Đề tài : “Phân tíchtình hình tài chính,tín dụng đối với Ngân Hàng Thương Mại CỔ PHẦN ĐÔNG Á”
lượt xem 122
download
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, lĩnh vực ngân hàng được xem là lĩnh vực chứađựng nhiều tiềm năng và thử thách, bởi nếu các ngân hàng có chiến lược kinh doanh hiệuquả để thu hút được nhiều khách hàng đến với các dịch vụ tại ngân hàng, mang lại nguồnthu nhập cho ngân hàng, góp phần mở rộng mạng lưới kinh doanh của ngân hàng, đemhình ảnh của ngân hàng đến với nhiều khu vực nhằm mở rộng hơn nữa thị phần của ngânhàng trong nền kinh tế. Và sẽ trở thành thử thách cho ngân hàng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài : “Phân tíchtình hình tài chính,tín dụng đối với Ngân Hàng Thương Mại CỔ PHẦN ĐÔNG Á”
- LỜI MỞ ĐẦU: I. 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, lĩnh vực ngân hàng được xem là lĩnh vực chứa đựng nhiều tiềm năng và thử thách, bởi nếu các ngân hàng có chiến lược kinh doanh hiệu quả để thu hút được nhiều khách hàng đến với các dịch vụ tại ngân hàng, mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng, góp phần mở rộng mạng lưới kinh doanh c ủa ngân hàng, đem hình ảnh của ngân hàng đến với nhiều khu vực nhằm mở rộng hơn nữa thị phần của ngân hàng trong nền kinh tế. Và sẽ trở thành thử thách cho ngân hàng nếu họ không có một chính sách phù hợp thu hút khách hàng. Và một trong những nguồn thu quan trọng và chiếm phần lớn thu nhập tại ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng Thương Mại Cổ Phần và các hoạt động tín dụng. Ngân Hàng Thương Mại (NHTM) là một trong các tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của nên kinh tế. Với tư cách là trung gian tài chính, NHTM là loại hình doanh nghiệp kinh doanh dặc thù vì kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt là tiền tệ. Tự xác định chỗ đứng cho mình là kinh doanh trên lĩnh vực nhạy cảm nhất của nền kinh t ế, mỗi ngân hàng đều nỗ lực để tạo cho mình một chỗ đứng và một tiếng nói riêng. Đó có lẽ là một trong những lí do khiến cho phân tích tài chính đối với NHTM đóng một vai trò đặc biệt quan trọng và trở nên là việc làm không thể thiếu đối với bất kì ngân hàng nào, bởi đối với nhà quản trị ngân hàng phân tích tài chính đối với NHTM chính là con đường ngắn nhất để tiếp cận với bức tranh toàn cảnh tình hình tài chính của chính ngân hàng mình, thấy được cả ưu và nhược điểm cũng như nguyên nhân của những nhược điểm đó để có thể có định hướng kinh doanh đúng đắn trong tương lai. Thông qua hoạt động tín dụng này, Ngân hàng sẽ cung cấp cho nền kinh tế những nguồn vốn kịp thời để tham gia vào thị trường, để tận dụng những cơ hội sản xuất kinh doanh hay nhằm cung cấp thêm vốn cho nhu cầu cải thiện cuộc sống của người lao động. Mà trong nền kinh tế ngày càng phát triển hiện nay, nhu cầu về cuộc sống càng cao vì vậy người dân cũng cần có thêm một nguồn vốn đúng lúc và phù h ợp để trang trải cho cuộc sống: mua nhà, sửa chữa nhà cửa, mua sắm thêm đồ dùng gia đình,…Hay những người muốn kinh doanh sẽ có được một khoảng vốn để đầu tư sản xuất hay mở rộng hơn nữa việc kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu 4
- ngày càng cao của thị trường. Trong khi đó người nông dân thì họ cần có thêm nguồn vốn để trang bị thêm phương tiện, máy móc để phục vụ cho việc sản xuất nhằm nâng cao năng suất cũng như chất lượng của các sản phẩm nông nghiệp,… từ đó nâng cao được mức sống cũng là đem lại lợi thế cho nền kinh tế của đất nước. Có rất nhiều mô hình đánh giá tài chính trong NHTM nhưng sử dụng mô hình nào là có hiệu quả nhất và phù hợp nhất với các NHTM Việt Nam? Đó là câu hỏi cần được nhiều nhà phân tích tài chính nói chung và những nhà phân tích tài chính quan tâm đ ến lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Vì lí do này, nhóm em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính,tín dụng đối với Ngân Hàng Thương Mại CỔ PHẦN ĐÔNG Á” 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài hướng đến các mục tiêu sau: Tìm hiểu và đánh giá chung tình hình hoạt động tín dụng cũng như các báo o cáo tài chính của ngân hàng (từ năm 2006 đến năm 2009) Từ đó có những nhận xét và đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu o quả hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng 3. Phương pháp nghiên cứu Tìm hiểu qua sách báo, thông tin trên Internet để thu thập thêm thông tin sơ o bộ về tình trạng tín dụng chung của các ngân h àng và của ngân hàng TMCP ĐÔNG Á Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động của Ngân hàng TMCP o Đông Á, trên cơ sở đó thu thập những tài liệu có liên quan đến đề tài từ năm 2006 đến 2009 như các số liệu từ các bảng báo cáo tài chính của Ngân Hàng TMCP ĐÔNG Á 4. Phạm vi nghiên cứu Phân tích tình hình hoạt động bên trong và bên ngoài của công ty thông qua các báo cáo tài chính và tìm hiểu về hoạt động tín dụng trong Ngân hàng thương mại cồ phần Đông Á từ năm 2006 đến 2009 . 5
- NỘI DUNG: II. Cơ sở lí luận II.1 II.1.1 Phân tích tài chính • Khái niệm báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong thời kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo kế toán tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm (ch ủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng.) • Mục đích của việc lập báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập với mục đích sau: - Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. - Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp đồng thời đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ đã qua và những dự đoán cho tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hay đầu tư vào doanh nghiệp, các chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. • Bản chất của báo cáo tài chính Báo cáo kế toán quản trị cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin cần thiết để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, nó tồn tại vì lợi ích của nhà quản lý. Nói một cách tổng quát, nó cung cấp những thông tin phục v ụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý và chủ yếu mang tính định hướng cho tương lai. Báo cáo kế toán quản trị được lập ra theo yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp, không mang tính pháp lệnh. • Vai trò của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các cơ quan quản lý của Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm năng, các chủ nợ, các nhà kiểm toán viên độc lập... 6
- • Nội dung của báo cáo tài chính Theo quy định hiện hành (theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000) báo cáo tài chính quy định bắt buộc cho các doanh nghiệp gồm 4 biểu mẫu sau: - Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Outcome Statement) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flows) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Explaination of Financial Statements) Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng nhất để đánh giá ,nghiên cứu một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp chi ti ết theo từng loại hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế, các khoản phải nộp khác . Căn cứ vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người sử dụng thông tin có thể nhận xét và đánh giá khái quát tình hình và kết quả kinh doanh cuả doanh nghiệp cũng như tình hình thanh toán các khoản với nhà nước.Thông qua việc phân tích số liệu trên báo cáo này, ta có thể biết đ ược xu hướng phát tri ển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kỳ này so với kỳ trước. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa trình bày một cách rõ ràng và cụ thể được. 7
- II.1.2 Phân tích tín dụng 2.1.2.1 Khái niệm về tín dụng: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với một lượng lớn hơn. Khái niệm trên thể hiện ở 3 đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong 3 đặc điểm sau thì sẽ không còn là phạm trù tín dụng nữa: + Một, có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác. + Hai, sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. + Ba, khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức Các nguyên tắc tín dụng: Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo: - Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Hoàn trả cả gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. ̣́ ̣ 2.1.2.2 Phân loai tin dung: Theo thời hạn cho vay: Theo tiêu thức này, cho vay được chia làm 3 loại: - Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Muc ̣ đich cua loai nay thường là nhăm tai trợ cho viêc đâu tư vao tai san lưu đông cua cac ́ ̉ ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ ̀ ̀ ̀̉ ̣ ̉ ́ doanh nghiêp, và cac nhu câu chi tiêu ngăn han cua cá nhân. ̣ ́ ̀ ́ ̣ ̉ - Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đ ến 60 tháng, Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ vào tài sản cố đ ịnh. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới hoặc cải tiến thiết bị máy móc, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi nhanh 8
- - Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho các dự án đ ầu t ư, xây d ựng nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn. Theo mục đích của tín dụng: Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau: - Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp - Cho vay tiêu dùng cá nhân. - Cho vay bất động sản. - Cho vay nông nghiệp. - Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng: Theo tiêu thức này, cho vay có thể được phân thành các loại sau: Cho vay không bảo đảm : là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc - có sự bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay - như thế chấp, cầm cố của một bên thứ ba nào khác. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất. Theo phương thức cho vay: Theo tiêu thức này, cho vay được chia thành các loại sau: - Cho vay từng lần - Cho vay theo hạn mức tín dụng 2.1.2.3 Chức năng và vai trò của tín dụng: Chức năng của tín dụng: • - Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ. - Tiết kiệm được lượng tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội. 9
- - Phản ánh và kiểm soát đối với các hoạt động kinh tế. Vai trò của tín dụng: • - Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. - Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. - Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội. - Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế. 2.1.2.4 Đối tượng khách hàng Ngân hàng xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ; hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống, ở trong nước và nước ngoài. Việc cấp tín dụng để khách hàng thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài được thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2.1.2.5 Điều kiện cho vay: Khách hàng muốn đựơc xem xét cho vay phải hội đủ các điều kiện sau đây: - Có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Đối với khách hàng là tổ chức và cá nhân Việt Nam: - Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự. - Cá nhân; chủ doanh nghiệp tư nhân; thành viên công ty hợp danh; đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Đối với khách hàng là tổ chức và cá nhân nước ngoà i: phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà tổ chức đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật Dân sự của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc Điều Ước Quốc 10
- tế mà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật, và có kế hoạch vay vốn, trả nợ. - Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam. - Các trường hợp cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm có quy định riêng. 2.1.2.6 Các phương thức cho vay: Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay vốn về việc áp dụng các phương thức cho vay như sau: - Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. - Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. - Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. - Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất đ ịnh. Tổ chức 11
- tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng d ự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng : Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và s ử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy đ ịnh c ủa Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. - Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 2.1.2.7 Bảo đảm tín dụng: Khái niệm: • Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay, là việc tổ chức tín dụng áp dụng các phương pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Cho nên đây là phuơng tiện tạo cho chủ ngân hàng có sự đảm bảo rằng có một nguồn vốn khác đ ể hoàn tr ả hoặc bảo chi nếu công việc cho vay bị phá sản. Để đảm bảo tiền vay có hiệu quả đòi hỏi: - Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm. - Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị và thị trường tiêu thụ). - Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay. Các hình thức bảo đảm tín dụng: • Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của mình cho bên cho vay để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay: 12
- - Thế chấp bất động sản. - Thế chấp quyền giá trị sử dụng đất. Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố Cấm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản, thuộc sở h ữu c ủa mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản sau đây: - Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hóa…. - Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ. - Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu…. Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của ngân hàng. Bảo đảm tín dụng bằng TS hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng TS hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng. Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh Bảo lãnh là bên thứ ba cam kết đối với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ th ực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đ ến hạn ma ng ười đ ược bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. 2.1.2.8 Quy trình tín dụng: • Khái niệm Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết đ ịnh cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. • Các bước cơ bản trong quy trình tín dụng Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn 13
- Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn. Khách hàng sẽ cung cấp những thông tin c ần thiết dùng thuyết minh cho việc vay vốn. Nhân viên tín dụng sẽ tr ực tiếp hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn Bước 2: Thẩm định tín dụng Sau khi tiếp nhận những hồ sơ do khách hàng cung cấp, nhân viên tín dụng s ẽ ti ến hành phân tích, thẩm định những thông tin đó. Ngoài ra, nhân viên tín dụng cập nhật thêm thông tin thực tế, thông tin thị trường bên ngoài của ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh để nhằm phục vụ cho công tác thẩm định thêm chính xác. Bước 3: Xét duyệt cho vay Nhân viên tín dụng trình báo cáo thẩm định và hồ sơ vay cho trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm tra, đánh giá lại, sau đó tiến hành thủ tục trình Hội Đồng Tín Dụng xem xét và ra quyết định có cho vay hay không. Bước 4: Tiến hành thủ tục công chứng và ký hợp đồng tín dụng Sau khi HĐTD có quyết định cho vay, NVTD thực hiện các công việc: - Lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, tiến hành thủ tục công chứng về vi ệc thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh đảm bảo nợ vay theo đúng quy đ ịnh c ủa ngân hàng (nếu có). - Lập hợp đồng tín dụng, hướng dẫn khách hàng ký tên vào các giấy tờ có liên quan trong hợp đồng. Bước 5: Giải ngân và kiểm tra hồ sơ vay vốn Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký, phòng ngân quỹ căn cứ vào đó để tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng Bước 6: Thu nợ - Tính lãi – Thu lãi Nhân viên giao dịch tính lãi phát sinh, lập phiếu tính và thu lãi cho khách hàng. Trước khi đến hạn thu nợ, nhân viên tín dụng cần làm việc với khách hàng, nhắc nhở tr ả nợ đúng hạn, xem xét tìm hiểu khách hàng có khả năng trả hết nợ vay nữa hay không, đ ể có thể tìm ra giải pháp kịp thời thu hồi nợ vay hoặc gia hạn nợ vay. Bước 7: Thanh lý HĐTD, lưu trữ hồ sơ tín dụng 14
- Sau khi thanh lý HĐTD (khách hàng trả hết vốn vay và lãi phát sinh), nhân tín dụng kiểm tra lại số nợ còn thiếu trước khi thanh lý, tránh có sai sót. NVTD trình lãnh đạo ký thanh lý HĐTD, đồng thời thực hiện thủ tục giải chấp tài sản cho khách hàng theo đúng quy định của ngân hàng (nếu có). 2.1.2.9 Rủi ro tín dụng: Rủi ro trong hoạt động tín dụng thường xuyên xảy ra và dẫn đến những tổn thất lớn cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro về tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán, không trả được nợ gốc hoặc vốn và lãi đầy đ ủ, đúng hạn. Rủi ro tín dụng là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trên phương diện quản lý, thì rủi ro tín dụng được chia làm hai loại: rủi ro kiểm soát được và rủi ro không kiểm soát được. Các ngân hàng thường tập trung ngăn chặn những rủi ro có thể kiểm soát được, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra, điển hình là một số loại rủi ro sau: • Không thu được lãi đến hạn dẫn đến phải thiếu lãi, nghĩa là đến kỳ hạn trả lãi mà doanh nghiệp không thể trả được nên ngân hàng phải hoãn lại để chờ thu vào kỳ sau. • Không thu đựơc nợ gốc đến hạn dẫn đến phát sinh nợ quá hạn, điền này sẽ làm ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây thâm hụt vốn. • Không thu đủ lãi đến hạn dẫn đến lãi đóng băng, thậm chí phải giảm miễn lãi. Việc này sẽ gây ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng từ thu lãi cho vay, mà đây lại là nguồn thu nhập chính của ngân hàng. • Không thu đủ nợ gốc đến hạn dẫn đến nợ gốc không có khả năng thu hồi và có thể là xóa nợ, đây là rủi ro lớn nhất của ngân hàng . Ngân hàng vừa bị mất vốn, vừa mất luôn phần lợi nhuận. 2.1.2.10 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng: Khái niệm: • 15
- Chất l ượ ng tín d ụ ng là m ộ t ph ạ m trù ph ả n ánh m ức đ ộ r ủi ro trong b ả ng t ổ ng h ợ p c h o v ay c ủ a m ộ t t ổ c h ứ c t í n d ụ n g. Đ ể p h ả n á n h v ề c h ấ t l ượ n g t í n d ụ n g, c ó r ấ t nhi ề u ch ỉ tiêu, nh ư ng nói chung ng ườ i ta th ườ ng q uan tâm: t ỷ l ệ n ợ x ấ u t rên t ổ ng d ư n ợ , t ỷ l ệ và c ơ c ấ u tài s ả n đ ả m b ả o . N goài ra, đ ể đánh giá đ ị nh tính v ề ch ất l ượ ng tín d ụng, ng ườ i ta còn quan t âm đ ế n: C ơ c ấ u d ư n ợ các kho ả n vay ng ắn - dài h ạn trongt ươ ng quan c ơ c ấ u ngu ồ n v ố n c ủ a t ổ ch ứ c tín d ụ ng, d ư n ợ c ho vay các lĩnh v ự c r ủ i ro cao tại thời điểm đó như: bất động sản,cổ phiếu. Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định đuợc dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Nợ xấu: là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ- NHNN. Dự phòng rủi ro: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung. Các c h ỉ t iêu đ ánh g iá c h ấ t l ượ ng tí n d ụ ng: • Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ: - T ổ n g d ư n ợ l à m ộ t c h ỉ t i ê u p h ả n á n h kh ố i l ượ n g t i ề n n gâ n h à n g c ấ p c h o n ề n kinh t ế t ạ i m ộ t th ờ i đi ể m. T ổ ng d ư n ợ bao g ồ m d ư n ợ c ho vay n g ắ n h ạ n, trung h ạ n vàdài h ạ n. T ổng d ư n ợ th ấp ch ứng t ỏ ho ạt đ ộng c ủa n gân hàng y ế u kém, không có kh ảnăng m ở r ộng, kh ả năng ti ếp th ị c ủa ngân h àng kém, trình đ ộ cán b ộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càngcao vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu.Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loạihình nào đ ể cân đ ố i v ớ i th ự c l ự c ngân hàng. K ế t c ấ u d ư n ợ khi so v ớ i k ế t c ấu ngu ồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình nào là nhiều nhất. 16
- Tình hình nợ xấu: - Nợ xấu Tình hình = nợ xấu Tổng dư nợ Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng: - Lãi từ hoạtđộng tín dụng Tỷ trọng thu nhập từ = hoạt động tín dụng Tổng thu nhập Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay. Ta thấy rằng, nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì 1 tỷ lệ nợ xấu thấp mà không tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ xấu thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Hiệu suất sử dụng vốn - Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể. Tổng dư nợ Hiệu suất sử = dụng vốn Tổng vốn huy động Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng: - Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập 17 Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập
- Tỷ lệ dự phòng = rủi ro tín dụng Tổng dư nợ Phản ánh tỷ lệ khoản tiền được trích lập dự phòng cho những khoản tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Khả năng bù đắp rủi ro: - Khả năng bù đắp = rủi ro tín dụng Nợ xấu Chỉ số này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng. II.2 Thực trạng 2.2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP ĐÔNG Á SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG ĐÔNG Á Ngân hàng TMCP Đông Á tên viết tắt là EAB (Eastern Asia Commercial Bank), được thành lập và chính thức hoạt động vào ngày 01/07/1992, với trụ sở đầu tiên đặt tại 60 – 62 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận Phú Nhuận, TP. HCM. Ngân hàng hoạt đ ộng khởi đầu với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, và hơn 56 nhân viên. Hoạt động theo phương châm “Bình dân hoá dịch vụ ngân hàng - Đại chúng hoá công nghệ ngân hàng”, hướng đến một ngân hàng đa năng – một tập đoàn dịch vụ tài chính vững mạnh. Ra đời vào ngày 01 tháng 7 năm 1992, Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) tự hào vì đã có một chặng đường hơn 18 năm hoạt động ổn đ ịnh và phát tri ển v ững chắc. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, DongA Bank đã lựa chọn cho mình hướng đi phù hợp với những mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn. Đ ến nay, sau hơn 18 năm, có thể thấy những thành tựu vượt bật của DongA Bank qua những con số ấn tượng như sau: Vốn điều lệ tăng 22.500%, từ 20 tỷ đồng lên 4.500 tỷ đồng. • Tổng tài sản đến cuối năm 2010 là 55.873 tỷ đồng. • 18
- Từ 03 phòng nghiệp vụ chính là Tín dụng, Ngân quỹ và Kinh doanh lên 32 phòng • ban thuộc hội sở và các trung tâm cùng với 4 công ty thành viên và 224 chi nhánh, phòng giao dịch, trung tâm giao dịch 24h trên toàn quốc. Nhân sự tăng 7.596%, từ 56 người lên 4.254 người. • Sở hữu 5 triệu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. • Lịch sử hình thành và phát triển Năm 1992: ngày 01/07/1992 đánh dấu sự ra đời của DongA Bank với 56 cán bộ, - nhân viên làm việc tại trụ sở đầu tiên, số 60-62 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận Phú Nhuận, TP.HCM (nay là đường Nguyễn Văn Trỗi). Với vốn điều lệ 20 tỷ đồng. Năm 1993: DongA Bank thành lập 3 chi nhánh: Quận 1, Hậu Giang (TP.HCM) và - Hà Nội, chính thức triển khai dịch vụ thanh toán quốc tế, chuyển tiền nhanh và chi lương hộ. Năm 1994: vốn điều lệ DongA Bank tăng 30 tỷ đồng sau 2 năm hoạt động. Ngân - hàng thành lập Chi bộ Đảng, Công đoàn, Chi Đoàn thanh niên. Năm 1995: vốn điều lệ DongA Bank tiếp tục tăng lên thành 49,6 tỷ đồng. DongA - Bank trở thành đối tác duy nhất nhận vốn ủy thác từ Tổ chức Hợp tác quốc tế của Thụy Điển (SIDA), tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Năm 1998: DongA Bank là một trong hai Ngân hàng cổ phần tại Việt Nam nhận - vốn tài trợ từ Quỹ Phát triển nông thôn (RDF) của Ngân hàng thế giới. Năm 2000: vốn điều lệ DongA Bank tăng lên 97,4 tỷ đồng. Tháng 9/2000, DongA - Bank trở thành thành viên chính thức của Mạng thanh toán toàn cầu (SWIFT). Năm 2001: công ty thành viên của DongA Bank - Công ty Kiều hối Đông Á được - thành lập. DongA Bank tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng, xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hoạt động. Năm 2002: sau 10 năm hoạt động, vốn điều lệ của DongA Bank tăng lên gấp 10 - lần - với tổng vốn là 200 tỷ đồng. DongA Bank là một trong hai ngân hàng cổ phần nhận vốn ủy thác từ Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) để tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Năm này, DongA Bank thành lập Trung tâm thẻ Ngân hàngĐông Á, phát hành thẻ Đông Á. Năm 2004: vốn điều lệ DongA Bank là 350 tỷ đồng. DongA Bank chính thức - triển khai hệ thống ATM và dịch vụ thanh toán tiền điện tự động qua ATM. Tổng số 19
- cán bộ, nhân viên làm việc cho ngân hàng là 824 người. Năm 2005: DongA Bank thành lập hệ thống Vietnam Bankcard (VNBC) kết nối - hệ thống thẻ giữa các ngân hàng, hợp tác thành công với Tập đoàn China Union Pay (Trung Quốc) và ký kết hợp đồng nguyên tắc liên kết kinh doanh tại Việt Nam và Đài Loan giữa DongA Bank – Công ty cổ phần Mai Linh – Tập đoàn Jampoo (Đài Loan). Năm 2006: cùng với mạng lưới 69 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, - DongA Bank khánh thành toà nhà hội sở tại 130 Phan Đăng Lưu, Phường 3, Quận Phú Nhuận, TP.HCM. DongA Bank trở thành ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu về tốc độ phát triển dịch vụ thẻ ATM tại Việt Nam. Ngân hàng triển khai thêm hai kênh giao dịch - Ngân hàng Đông Á Tự Động và Ngân hàng Đông Á Điện Tử và chuy ển đ ổi thành công sang core - banking, giao dịch online toàn hệ thống. Năm 2007: kỷ niệm 15 năm thành lập, DongA Bank chính thức thay đổi logo - cùng hệ thống nhận diện thương hiệu. Ngân hàng khánh thành và đưa vào sử dụng nhiều trụ sở hiện đại theo mô hình chuẩn của tòa nhà hội sở, mở rộng mạng lưới hoạt động với 107 chi nhánh, phòng giao dịch trên 40 tỉnh, thành. Thẻ ATM thế kỷ 21 của DongA Bank được chứng nhận “Kỷ lục Việt Nam” với chức năng nhận - gửi tiền trực tiếp và thu đổi ngoại tệ. Năm 2008: DongA Bank có mặt tại 50 tỉnh, thành trên cả nước với 148 điểm - giao dịch và hơn 800 máy ATM. Ngày 8/8/2008, DongA Bank chính thức phát hành thẻ tín dụng, đánh dấu việc kết nối hệ thống thẻ Đông Á với hệ thống thẻ thế giới thông qua Visa. Số lượng khách hàng đạt 2,5 triệu. DongA Bank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam sở hữu máy ATM nhận tiền mặt trực tiếp hiện đại nhất với tính năng nhận 100 tờ với nhiều mệnh giá khác nhau trong một lần gửi. Vốn điều lệ tăng lên là 2880 tỷ đồng. Năm 2009: DongA Bank đã tăng vốn điều lệ lên 16.900% đạt 3.400 tỷ đồng; từ - 3 phòng ban nghiệp vụ lên 37 phòng ban thuộc hội sở và các trung tâm cùng với 4 công ty thành viên và 205 chi nhánh, phòng giao dịch, trung tâm giao dịch 24h trên toàn quốc. Về nhân sự, từ con số khiêm tốn 56 người vào những ngày đ ầu thành l ập đến một đội ngũ gồm hơn 4.000 người hiện nay. Các cổ đông lớn Văn phòng Thành ủy TP.HCM và các đơn vị thuộc Thành ủy • 20
- Công ty CP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) • Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Phú Nhuận • Tổng Công ty May Việt Tiến • Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (SABECO) • Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO) • Mạng lưới hoạt động Bên cạnh mạng lưới bao phủ rộng khắp gồm Hội sở, 1 Sở giao dịch, hơn 200 chi nhánh và PGD, DongA Bank còn mở rộng các kênh giao dịch ngân hàng tự động với hệ thống hơn 1.300 máy ATM, 800 máy POS, cùng nhiều tiện ích của ngân hàng Điện tử với các dịch vụ Internet banking, Mobile banking, phone banking, SMS banking đem đến sự thuận tiện, nhanh chóng và hiệu quả cho Khách hàng. Với phương thức giao dịch đa dạng, DongA Bank đem dịch vụ ngân hàng tới gần Khách hàng hơn, sẵn sàng phục vụ nhu cầu giao dịch mọi lúc, mọi nơi. Công ty thành viên Công ty Kiều hối Đông Á (DonggA Money Tranfer) • Công ty Chứng khoán Đông Á (DongA Securities) • Công ty Quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Đông Á (DongA Capital) • Công ty Thẻ thông minh Vi Na (V.N.B.C.) • Phương châm hoạt dộng: Thành công của khách hàng là thành công của ngân hàng Logo – Thương hiệu của ngân hàng Đông Á 7/7/2007, Ngân hàng Đông Á tổ chức kỷ niệm 15 năm ngày thành lập, đồng thời chính thức ra mắt Logo mới. Đây được coi là một bước chuyển mình có ý nghĩa chiến lược của Đông Á, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới 21
- rất quan trọng của ngân hàng theo định hướng xây dựng Đông Á thành một tập đoàn tài chính mạnh trên thị trường VN. Ba chữ A cách điệu lồng ghép thành thể hiện mục tiêu đạt hệ số tín nhiệm 3 chữ A (AAA). Ba giá trị đó là: “Không ngừng sáng tạo”, “Thân thiện” và “Đáng tin cậy”. Đây là hệ số tín nhiệm cao nhất đánh giá chất lượng hoạt động của ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế. Hình tượng này cũng biểu trưng cho vầng ánh dương màu cam mọc từ phía Đông, một hình ảnh của thành công nhưng vẫn không thiếu sự ấm áp, gần gũi. Với 3 chữ A cách điệu lồng vào nhau thành hình tượng mặt trời cùng nét chữ với các góc cong hài hòa, logo của DongA Bank thể hiện đ ịnh hướng đa dạng hóa hoạt động, chủ động hội nhập và cam kết xây dựng một ngân hàng đa năng – một tập đoàn tài chính vững mạnh với tập thể cán bộ nhân viên không ngừng sáng tạo nhằm mang lại những giá trị thiết thực cho cuộc sống Nét chữ với các góc cong hài hoà thể hiện sự linh hoạt, uyển chuyển, thích nghi với thời đại trên nền tảng vững chắc của chữ , làm nên một DongA Bank hoàn hảo trong hoạt động. Sự phối hợp giữa màu xanh dương đậm - kế thừa từ màu xanh truyền thống của DongA Bank và màu cam mang đến niềm tin, sự thân thiện, cởi mở và tràn đầy sức sống. Chức năng kinh doanh N gay từ những ngày đầu thành lập và phát triển, DongA Bank đã sớm định hướng rõ rệt trong việc đầu tư ứng dụng công nghệ cao vào hoạt động ngân hàng, nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất trên nền tảng của sự an toàn và bảo mật tối đa, vì DongA Bank hiểu rằng ngân hàng là một lĩnh vực đặc biệt cần phải áp dụng Công nghệ thông tin tiên tiến để khách hàng trao gửi niềm tin tài chính của mình. Được xem là ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh vực công nghệ, trong suốt thời gian qua, thế mạnh công nghệ thông tin DongA Bank chính là khả năng kết nối ổn định trong mạng lưới nhằm đảm bảo thực hiện các giao dịch trên hệ thống thông qua chương trình Core banking (Chương trình Lõi) và đảm bảo tối đa các giao dịch online trên máy ATM được kết nối trực tiếp với hệ thống máy chủ của DongA Bank. Đồng thời dựa trên nền tảng tiến bộ công nghệ hiện đại, năm 2009 Smartlink và VNBC đã hoàn thành việc kết nối hệ thống ATM cho 3ngân hàng đầu tiên là DongA Bank, Vietcombank và Techcombank. Nhờ đó các khách hàng của 3 ngân hàng có thể giao dịch trên các máy ATM của 3 hệ thống. Đây cũng là nền tảng để phát triển các dịch 22
- vụ thanh toán trên kênh giao dịch điện tử như POS, internet và mobile cho các ngân hàng, cũng như những tiện ích giá trị gia tăng khác trên máy ATM. Đặc biệt, dựa trên thế mạnh cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin của DongA Bank hiện có để làm cơ sở phát triển Ngân Hàng Đông Á Điện tử với: SMS Banking, Mobile Banking, Internet Banking, Phone Banking với hình thức xác nhận mã xác thực thông qua tin nhắn điện thoại di động (One time password). Ngoài ra, Ngân hàng Đông Á Điện tử cũng đang hoàn thiện hơn nữa về hệ thống bảo mật tối ưu nhất cho khách hàng khi sử dụng Ngân hàng Điện Tử: Thẻ xác thực – Token card (theo hình thức sử dụng ma trận số). Có thể nói rằng, năm 2009 là năm thành công rực rỡ của Ngân hàng Đông Á Điện tử trong việc ký kết với hàng loạt đối tác triển khai các dịch vụ thanh toán trực tuyến; đưa ra hàng loạt dịch vụ mới trên các kênh SMS Banking/ Mobile Banking/Internet Banking đồng thời là Ngân hàng đầu tiên triển khai các dịch vụ ưu việt như: Ứng dụng DongA Mobile Internet Banking hỗ trợ Internet Banking bằng điện thoại di động; ứng dụng DongA Mobile Internet dành cho điện thoại Iphone/ có chức năng kết nối GPRS/Wifi… Chính nhờ những nỗ lực đó mà năm 2009 Ngân hàng Đông Á Điện Tử đã đạt được những con số ấn tượng: số lượng khách hàng tăng 173%, số giao dịch tăng 105% so với năm 2008 và đạt được nhiều giải thưởng có giá trị như giải thưởng Website thương mại điện tử mô hình B2C các ngành khác được ưa thích nhất và giải thưởng Ví điện tử, cổng thanh toán được ưa thích nhất dành cho website http://ebanking.dongabank.com.vn trong chương trình bình chọn “Website và Dịch vụ thương mại điện tử được người tiêu dùng ưa thích nhất” năm 2009 do Sở Công Thương TP. HCM và Văn phòng Phía Nam Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam phối hợp tổ chức. Ngoài kênh Ngân hàng Đông Á Điện tử, trong năm 2009, DongA Bank cũng đã triển khai cluster trên nền công nghệ Oracle cho toàn bộ các hệ thống ứng dụng nhằm đảm bảo vận hành xuyên suốt. Đặc biệt, cùng với việc đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, hoàn thiện quy trình quản lý công nghệ thông tin bằng cách áp dụng giải pháp quản lý dịch vụ thì DongA Bank cũng đã tập trung xây dựng và phát triển ứng dụng theo quy trình tự động hóa nhằm đem lại cho khách hàng những dịch vụ tiện ích hơn nữa trong thời gian sớm nhất. Với những thành tích và sự nỗ lực không ngừng, năm 2009 cũng là năm DongA Bank đạt được nhiều giải thưởng uy tín về công nghệ. Đây thật sự là một thành quả xứng đáng và là nguồn động viên khích lệ để DongA Bank tiếp tục phấn đấu phát triển mạnh về công nghệ hơn nữa và khẳng định vị thế tiên phong trên thị trường Việt Nam. 23
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn