intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Công ty chứng khoán ACB”

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:88

88
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, được đánh dấu bằng sự kiện gia nhập WTO- tổ chức thương mại thế giới. Việc hội nhập này đã tạo ra những cơ hội và thách thức lớn cho Việt Nam, thị trường sẽ ngày càng sôi động và tăng tính cạnh tranh. Theo xu hướng này,bên cạnh những thuận lợi của quá trình hội nhập đem lại, là không ít những khó khăn mà các doanh nghiệp trong nước gặp phải, không kịp đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh của thị trường....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Công ty chứng khoán ACB”

  1. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Luận văn Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Công ty chứng khoán ACB Trịnh Hương Giang Lớp Tài chính 46Q
  2. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân MỤC LỤC Trang Danh mục các từ viết tắ t ......................................................................... 1 Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ ....................................................... 2 LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................... 3 CHƯƠNG 1 - HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .............................................................................. 6 1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại công ty chứng khoán ............. 6 1.1.1 Khái niệm, phân loại, vai trò của công ty chứng khoán ............. 6 1.1.2 Đặc điểm của công ty chứng khoán ........................................ 10 1.2 Các hoạt động của công ty chứng khoán .................................... 11 1.2.1 Hoạt động môi giới chứng khoán ............................................ 11 1.2.2 Hoạt động tự doanh chứng khoán ........................................... 13 1.2.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán............................ 15 1.2.4 Hoạt động quản lý danh mục đầu tư........................................ 16 1.2.5 Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và đầu tư chứng khoán ............................................................................................... 17 1.2.6 Hoạt động và dịch vụ tài chính khác ....................................... 19 1.3 Hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán .......... 20 1.3.1 Các khái niệm chung............................................................... 20 1.3.2 Nội dung của hoạt động tư vấn cổ phần hóa c ủa công ty chứng khoán ............................................................................................... 21 1.3.3 Vai trò của hoạt động tư vấn cổ phần hóa ............................... 25 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại ty chứng khoán ....................................................................................... 26 1.4.1 Các nhân tố chủ quan .................................................................. 26 Trịnh Hương Giang Lớp Tài chính 46Q
  3. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân 1.4.2 Các nhân tố khách quan…………………………………………29 CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ V ẤN CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ACB (ACBS) .................... 32 2.1 Khái quát về công ty chứng khoán ACB .................................... 32 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ........................................... 32 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty......................................... 35 2.1.3 Các nghiệp vụ chứng khoán của ACBS .................................. 36 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.............................. 39 2.2 Thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán ACB ......................................................................................... 42 2.2.1 Quy trình nghiệp vụ tư vấn cổ phần hóa tại ACBS.................. 42 2.2.2 Tình hình hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại ACBS .................. 45 2.2.3 Một ví dụ ACBS đã tiến hành tư vấn cổ phần hóa thành công . 49 2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán ACB ................................ .............................................. 54 2.3.1 Những kết quả đạt được ........................................................... 54 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại ACBS ........................................................................... 59 CHƯƠNG 3 - GIẢI GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ACB……………68 3.1 Đ ịnh hướng phát triển của công ty chứng khoán ACB .............. 68 3.2 Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại công ty chứng khoán ACB ................................ .............................................. 70 3.2.1 Nâng cao chất lượng, năng lực nhân sự.................................... 71 Trịnh Hương Giang Lớp Tài chính 46Q
  4. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân 3.2.2 Phối hợp chặt chẽ các nghiệp vụ của công ty chứng khoán ...... 72 3.2.3 Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ, hoàn thiện quy trình cổ phần hóa ........................................................................................... 73 3.2.4 Đẩy mạnh chiến lược khách hàng của công ty ......................... 74 3.2.5 Hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp ...................... 75 3.3 Kiến nghị ....................................................................................... 76 3.3.1 Về phía Chính Phủ ................................................................... 76 3.3.2 Về phía Ủy ban chứng khoán Nhà nước ................................... 77 3.3.3 Về phía Ngân hàng TMCP Á Châu .......................................... 78 KẾT LUẬN ............................................................................................. 80 Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................. 81 Trịnh Hương Giang Lớp Tài chính 46Q
  5. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân 1 DANH MỤC CÁC TỪ V IẾT TẮT Công ty chứng khoán CTCK Công ty cổ phần CTCP Công ty trách nhiệm hữu hạn CTTNHH Doanh nghiệp DN Ngân hàng thương mại NHTM Ngân hàng thương mại cổ p hần NHTMCP Tài chính doanh nghiệp TCDN Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban chứng khoán Nhà nước UBCKNN Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh UBND TPHCM Trịnh Hương Giang Lớp Tài chính 46Q
  6. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân 2 DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Trang Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ....................................... 41 Bảng 2.2: Cơ cấu vốn điều lệ của công ty Sông Đà 5 ................................. 50 Bảng 2.3: Phương án sắp xếp lao động của công ty Sông Đà 5................... 51 Bảng 2.4: Kế hoạch sản xuất trong các năm tới của công ty Sông Đà 5 ...... 52 Bảng 2.5: Cơ cấu doanh thu năm 2005 và 2006 của công ty Sông Đà 5 ..... 52 Bảng 2.6: Doanh số hoạt động tư vấn TCDN phân chia theo từng đơn vị ... 57 Biểu 2.1: Thị phần của hoạt động tư vấn cổ phần hóa ............................... 47 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty chứng khoán ACB ............. 35 Trịnh Hương Giang Lớp Tài chính 46Q
  7. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân 3 LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, được đánh dấu bằng sự kiện gia nhập WTO- tổ chức thương mại thế giới. Việc hội nhập này đã tạo ra những cơ hội và thách thức lớn cho Việt Nam, thị trường sẽ ngày càng sôi động và tăng tính cạnh tranh. Theo xu hướng này, bên cạnh những thuận lợi của quá trình hội nhập đem lại, là không ít những khó khăn mà các doanh nghiệp trong nước gặp phải, không kịp đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh của thị trường. Chính điều này, đã khiến tiến trình tiến trình cổ phần hóa của doanh nghiệp Nhà nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ, việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy hợp lý, nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Trước đây, các doanh nghiệp Nhà nước huy động vốn chủ yếu là qua các Ngân hàng thương mại, nhưng không phải NHTM có thể đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn của một số lượng đông các doanh nghiệp. Điều đó, cũng làm ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ra đời của thị trường chứng khoán đã tạo ra một kênh huy động vốn mới cho các doanh nghiệp. Đặc biệt, các doanh nghiệp Nhà nước khi đã tiến hành cổ phần hóa, trở thành công ty cổ phần, có thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán thông qua việc phát hành cổ phiếu. Nhờ đó, không những đáp ứng được nhu cầu về vốn để mở rộng hoạt động của công ty, mà còn làm hàng hóa trên thị truờng chứng khoán ngày càng trở nên phong phú và đa dạng hơn. Các doanh nghiệp Nhà nước tiến hành quá trình cổ phần hóa phải trải qua nhiều giai đoạn như: xác định giá trị doanh nghiệp, lập phương án cổ Trịnh Hương Giang Lớp Tài chính 46Q
  8. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân 4 phần hóa, tổ chức đấu giá cổ phần lần đầu, tổ chức đại hội cổ đông thành lập. Không ít những doanh nghiệp đã gặp phải khó khăn trong quá trình này, làm giảm tốc độ cổ phần hóa, tốn nhiều chi phí mà không đạt được hiệu quả cao. Cụ thể như là: Các doanh nghiệp không thể tự tổ chức khâu xác định giá trị doanh nghiệp; việc tổ chức đại hội cổ đông thành lập doanh nghiệp có thể tự tiến hành được, nhưng sẽ tốn kém nhiều vì thiếu chuyên môn và tính chuyên nghiệp. Riêng bán đấu giá cổ phần lần đầu là hoạt động chỉ có công ty chứng khoán được thực hiện. Công ty chứng khoán nhận thấy được sự cần thiết và khả năng đem lại doanh thu trong tương lai của hoạt động này. Các công ty chứng khoán ngoài thực hiệ n những nghiệp vụ chính như môi giới, tư vấn đầu tư, tư vấn niêm yết, bảo lãnh phát hành còn triển khai hoạt động tư vấn cổ phần hóa nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa của doanh nghiệp, đồng thời đóng góp vào doanh thu của công ty. Công ty chứng khoán ACB (ACBS) là một trong những công ty đi tiên phong trong lĩnh vực này, hoạt động tư vấn cổ phần hóa của ACBS luôn mang đến cho khách hàng sự tin cậy, góp phần tạo nên sự thành công cho công tác cổ phần hóa của doanh nghiệp. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty chứng khoán ACB, thấy được những tiềm năng của hoạt động này, em đã chọn nghiên c ứu đề tài: “Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Công ty chứng khoán ACB”. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất: - Hệ thống lý luận về các hoạt động của công ty chứng khoán và hoạt động tư vấn cổ phần hóa Trịnh Hương Giang Lớp Tài chính 46Q
  9. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân 5 - Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại công ty chứng k hoán ACB - Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa tại công ty chứng khoán ACB Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài chia làm 3 chương: Chương 1: Hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán ACB Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn cổ phần hóa của Công ty chứng khoán ACB Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán ACB Em xin chân thành cảm ơn Ths. Trần Tất Thành, nhân viên chi nhánh công ty chứng khoán ACB Hà Nội đã hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình để em hoàn thiện chuyên đề này. Trịnh Hương Giang Lớp Tài chính 46Q
  10. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân 6 CHƯƠNG 1 HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại công ty chứng khoán 1.1.1 Khái niệm và vai trò của Công ty chứng khoán * Khái niệm Công ty chứng khoán là một tổ chức định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán Ở Việt Nam, theo quyết định số 4 năm 1998 của Ủy ban chứng khoán Nhà nước, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, công ty hợp danh được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. Công ty chứng khoán có hoạt động rất đa dạng, phong phú và phức tạp, khác hẳn so với các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường. Tùy theo từng tiêu chí mà công ty chứng khoán được phân chia như sau: Theo nghiệp vụ kinh doanh: - Công ty môi giới chứng khoán là CTCK chỉ thực hiện việc trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. - Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán là CTCK có lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hưởng phí hoặc chênh lệch giá. - Công ty kinh doanh chứng khoán là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tự doanh, công ty tự bỏ vốn và chịu hậu quả kinh doanh. - Công ty trái phiếu là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu. Trịnh Hương Giang Lớp Tài chính 46Q
  11. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân 7 - Công ty chứng khoán không tập trung là CTCK hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC (thị trường không có trung tâm giao dịch, đó là mạng lưới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với nhau và với các nhà đầu tư) và đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường. Theo mô hình tổ chức kinh doanh: Công ty chứng khoán đ ược chia thành 2 loại: - Công ty chứng khoán đa năng Theo mô hình này, công ty chứng khoán thực hiện các dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính khác. Mô hình này đ ược tổ chức dưới 2 hình thức:  Loại đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời.  Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ. - Công ty chứng khoán chuyên doanh Theo mô hình này, hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận; các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán. Theo tính chất sở hữu: Có 3 loại hình thức tổ chức công ty chứng khoán cơ bản là: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. - Công ty hợp danh Là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên. Thành viên CTCK hợp danh bao gồm: thành viên góp vốn và thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn b ộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, còn thành viên góp vốn không tham gia điều hành Trịnh Hương Giang Lớp Tài chính 46Q
  12. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân 8 công ty, họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình đối với những khoản nợ của công ty. Khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị giới hạn trong số vốn mà các hội viên có thể đóng góp. - Công ty trách nhiệm hữu hạn Đây là loại công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới hạ n trong số vốn mà họ đã góp Về phương diện huy động vốn, công ty TNHH đơn giản và linh hoạt hơn so với công ty hợp danh, vấn đề tuyển đội ngũ nhân viên năng động hơn. - Công ty cổ phần Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp của mình. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật. * Vai trò của công ty chứng khoán Công ty chứng khoán có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán, các tổ chức phát hành, các nhà đầu tư và cơ quan quản lý thị trường. Với mỗi chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, vai trò của CTCK được thể hiện dưới những góc độ khác nhau: - Đối với các tổ chức phát hành Thị trường chứng khoán ra đời đã tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp tiếp cận với một kênh huy động vốn mới linh hoạt và hiệu quả hơn. Doanh nghiệp không phải phụ thuộc nhiều vào vốn đi vay từ các NHTM, mà có thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán thông qua việc phát hành chứng khoán. Công ty chứng khoán là một trung gian tài chính với vai trò huy động vốn, làm cầu nối giữa tổ chức phát hành và các nhà đầu tư; đồng thời là kênh dẫn Trịnh Hương Giang Lớp Tài chính 46Q
  13. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân 9 vốn, phân phối chứng khoán từ các tổ chức phát hành, những người có nhu cầu nắm giữ chứng khoán, tạo ra một cơ chế huy động vốn cho nhà phát hành và cho cả nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán, giúp giảm chi phí huy động cho nhà phát hành. - Đối với các nhà đầu tư Công ty chứng khoán với chức năng là một trung gian tài chính, có trình độ chuyên môn hóa cao, tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường, rồi cung cấp thông tin đó cho các nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân, cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu t ư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về khoản đầu tư c ủa mình. Từ đó giúp nhà đầu tư tiết kiệm được thời gian, chi phí giao dịch và giúp nâng cao tính thanh khoản cho thị trường, nâng cao hiệu quả đầu tư. Các nhà đầu tư luôn muốn có đ ược khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngược lại trong một môi trương đầu tư ổn định, các Công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư phải chịu ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. - Đối với thị trường chứng khoán Hoạt động c ủa công ty chứng khoán đã giúp công chúng và nhà đầu tư quen dần với thị trường. Trên thị trường thứ cấp, CTCK phải cung cấp một cơ chế giá cả cho nhà đầu tư, can thiệp trên thị trường góp phần điều tiết giá chứng khoán theo quy luật cung cầu, làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Trên thị trường sơ cấp, thông q ua các nghiệp vụ bảo lãnh, phát hành chứng khoán, môi giới, CTCK đã thực hiện tư vấn cho các tổ chức phát hành về mức giá phát hành hợp lý, thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán sau khi phát hành. Từ đó, giúp nhà đầu tư dễ dàng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại làm tăng tính thanh khoản cho chứng khoán. Trịnh Hương Giang Lớp Tài chính 46Q
  14. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân 10 - Đối với các cơ quan quản lý thị trường Công ty chứng khoán nắm giữ các tài kho ản giao dịch của khách hàng, thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán. Từ đó CTCK có đ ược những thông tin giao dịch trên thị trường, thông tin về các tổ chức phát hành, nhà đầu tư và các loại cổ phiếu, trái phiếu của các tổ chức phát hành đó. CTCK có vai trò cung cấp những thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thị trường; nhờ đó mà các cơ quan quản lý có thể kiểm soát, chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường, bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư. 1.1.2 Đ ặc điểm của công ty chứng khoán * Mục tiêu hoạt động của CTCK CTCK tạo thêm kênh huy động vốn mới cho các chủ thể trong nền kinh tế, trợ giúp Chính phủ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Mục tiêu hoạt động chính của CTCK là tìm kiếm lợi nhuận cho chính bản thân công ty thông qua hoạt động cung cấp các dịch vụ chuyên ngành trên TTCK và các hoạt động kinh doanh cho chính công ty, thông qua hoạt động tự doanh với công cụ chính trên thị trường vốn là cổ phiếu và trái phiếu. * Nguyên tắc hoạt động của CTCK - Nguyên tắc đạo đức CTCK phải đảm bảo trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hàng; làm việc có trình độ, kĩ năng, tận tình, có tinh thần trách nhiệm. CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng, giải thích rõ ràng rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh chịu. Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ thông tin về tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng đ ồng ý trừ khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước. Trịnh Hương Giang Lớp Tài chính 46Q
  15. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân 11 Nghiêm cấm sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây thiệt hại tới lợi ích của khách hàng. CTCK khô ng được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng. - Nguyên tắc tài chính  Đảm bảo yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định của UBCK Nhà nước, đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng.  CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính c ủa mình, ngoại trừ trường hợp số tiền đó d ùng phục vụ cho giao d ịch của khách hàng.  CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của mình. CTCK không được d ùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản. 1.2 Các ho ạt động của Công ty chứng khoán 1.2.1 Hoạt động môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán, trong đó một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành các giao d ịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao d ịch đó. Hoạt động môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian, đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Đồng thời, cung cấp các sản phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư, nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư, khuyến nghị đầu tư, nối liền người bán với người mua. Và trong Trịnh Hương Giang Lớp Tài chính 46Q
  16. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân 12 những trường hợp nhất định, nhân viên môi giới còn đáp ứng nhu cầu tâm lý cho khách hàng, trở thành những người bạn, người chia sẻ lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời khuyên, động viên kịp thời để giúp khách hàng có những quyết định đúng đắn nhất. Xuất phát từ những yêu cầu trên, đòi hỏi người hành nghề môi giới phải có những phẩm chất, tư cách đạo đức và thái độ công tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Người hành nghề môi giới không được phép xúi giục khách hàng mua bán để kiếm hoa hồng, mà chỉ nên đưa ra những lời khuyên hợp lý để hạn chế tối đa sự thiệt hại cho nhà đầu tư. Người môi giới chứng khoán phải có những kĩ năng sau: - Kĩ năng truyền đạt thông tin Phẩm chất, hay thái độ của người môi giới đối với công việc, với bản thân và với khách hàng được truyền đạt rõ ràng tới hầu hết tất cả mọi người mà người môi giới giao dịch. Để thành công trong việc bá n hàng, người môi giới phải đặt khách hàng và lợi ích khách hàng lên trên hết. Đây là điểm then chốt trong hoạt động dịch vụ tài chính và được thể hiện ngay khi tiếp xúc với khách hàng. - Kĩ năng tìm kiếm khách hàng Có nhiều phương pháp tìm kiếm khách hàng tùy thuộc vào sự nỗ lực và ý thức không ngừng tìm kiếm khách hàng của người môi giới chứng khoán. Có 6 phương pháp tìm kiếm khách hàng thông dụng nhất, bao gồm: Những đầu mối được gây dựng từ công ty hoặc các tài khoản chuyển nhượng lại; Những lời giới thiệu khách hàng; Mạng lưới kinh doanh; Các chiến dịch viết thư; Các cuộc hội thảo; Gọi điện làm quen Trịnh Hương Giang Lớp Tài chính 46Q
  17. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân 13 - Kĩ năng khai thác thông tin Người môi giới chứng khoán nắm được các nhu cầu tài chính, các nguồn lực và cả mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng. Đồng thời, hiểu cách nghĩ và ra quyết định đầu tư c ủa khách hàng, cũng như những tình cảm bên trong có thể ảnh hưởng tới phản ứng của họ đối với mối quan hệ giúp đỡ khiến bạn có thể đáp ứng được nhu cầu của họ. Kĩ năng thu thập thông tin đem lại cho người môi giới chứng khoán mọi thông tin, tăng khối lượng tài sản được quản lý và làm tăng sự trung thành c ủa khách hàng. 1.2.2 Hoạt động tự doanh chứng khoán Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng khoán cho chính mình Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể được thực hiện trên thị trường giao dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá, hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường, CTCK đóng vai trò nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá. Doanh thu từ hoạt động tự doanh là nguồn thu chủ yếu của công ty chứng khoán, mục đích c ủa hoạt động tự doanh nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Tuy nhiên, hoạt động này có thể dẫn đến xung đột giữa công ty với khách hàng. Vì thế, luôn có sự tách biệt giữa hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh. Công ty chứng khoán hoạt động tự doanh phải đáp ứng điều kiện về vốn và con người. CTCK phải có đủ một số vốn nhất định theo quy định của pháp luật, việc quy định mức vốn nhằm đảm bảo các CTCK thực sự có vốn và Trịnh Hương Giang Lớp Tài chính 46Q
  18. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân 14 dùng vốn của họ để kinh doanh. Còn con người cũng là yếu tố quyết định đến sự thành công của hoạt động tự doanh, nhân viên thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải có trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng tự quyết cao và đặc biệt là có tính nhạy cảm trong công việc. Công ty chứng khoán vừa kinh doanh chứng khoán cho chính mình vừa làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng, vì thế có thể dẫn đến mâu thuẫn lợi ích giữa khách hàng và công ty. Yêu cầu đối với công ty chứng khoán đ ược đặt ra: - Tách biệt quản lý: các CTCK phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động.. Sự tách bạch này bao gồm cả yếu tố con người và các quy trình nghiệp vụ. Các CTCK phải có đội ngũ nhân viên riêng biệt để thực hiện nghiệp vụ tự doanh, các nhân viên này phải hoàn toàn tách biệt với bộ phận môi giới - Ưu tiên khách hàng Công ty chứng khoán phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên cho khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh, lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty. Do có tính đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và chủ động trên thị trường nên các CTCK có thể sẽ dự đoán trước được diễn biến của thị trường và sẽ mua hoặc bán tranh của khách hàng nếu không có nguyên tắc này. Nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng c ho các khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán. - Bình ổn thị trường Các CTCK với khả năng chuyên môn và nguồn vốn lớn có thể thông qua hoạt động tự doanh góp phần rất lớn trong việc điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng khoán trên thị trường. Bên cạnh đó, CTCK phải tuân thủ một số quy định khác như: giới hạn về đầu tư, lĩnh vực đầu tư…Mục đích của Trịnh Hương Giang Lớp Tài chính 46Q
  19. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân 15 các quy định này là nhằm đảm bảo một độ an toàn nhất định cho các CTCK trong quá trình hoạt động, tránh những sự đổ vỡ gây thiệt hại chung cho cả thị trường. - Hoạt động tạo lập thị trường Các CTCP khi mới phát hành chứng khoán chưa có thị trường giao dịch, để tạo thị trường cho các chứng khoán, CTCK phải thực hiện tự doanh thông qua việc mua bán chứng khoán, tạo tính thanh khoản trên thị trường thứ cấp. Có 2 hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh:  Giao dịch gián tiếp: Công ty chứng khoán đặt các lệnh mua và bán chứng khoán trên sở giao dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với bất k ì khách hàng nào không được xác định trước .  Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch tay đôi giữa một khách hàng với CTCK hoặc giữa hai CTCK thông qua thương lượng. Đối tượng của giao dịch trực tiếp là các loại chứng khoán đăng ký giao dịch ở thị trường OTC. 1.2.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán, và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán là nghiệp vụ đem lại doanh thu cao nhất cho công ty chứng khoán. Do đó, yêu cầu đối với các CTCK trong hoạt động này cũng khác hẳn so với các hoạt động khác. Và để trở thành một tổ chức bảo lãnh phát hành, CTCK phải có một số điều kiện sau: - Mức vốn tối thiểu cho hoạt động là 22 tỷ. Được cơ quan quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán cho phép. - Công ty chứng khoán và tổ chức phát hành không được chi phối nhau, không được nắm giữ quá 5% vốn của nhau. Trịnh Hương Giang Lớp Tài chính 46Q
  20. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân 16 Khi công ty chứng khoán đã có đủ điều kiện trở thành tổ chức bảo lãnh phát hành, CTCK sẽ ký hợp đồng để tư vấn cho tổ chức phát hành về loại chứng khoán cần phát hành, số lượng chứng khoán cần phát hành, định giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư. Phương án phát hành chứng khoán được Ủy ban chứng khoán chấp thuận, chứng khoán sẽ được phép phát hành, các CTCK sẽ thực hiện việc phân phối chứng khoán. Các hình thức phân phối chứng khoán: - Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, các quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm, quỹ hưu trí - Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu tư có quan hệ với tổ chức phát hành - Bán rộng rãi ra công chúng 1.2.4 Hoạt động quản lý danh mục đầu tư Hoạt động quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Đây cũng là một dạng nghiệp vụ tư vấn của công ty chứng khoán nhưng ở mức độ cao hơn vì trong hoạt động này khách hàng ủy thác cho công ty thay mặt mình quyết định đầu tư theo một c hiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận. Quy trình thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư của CTCK gồm những b ước như sau: - Công ty chứng khoán và khách hàng tiếp xúc tìm hiểu khả năng của nhau. Công ty phải chứng minh cho khách hàng thấy được khả năng của mình, đặc biệt là khả năng chuyên môn và khả năng kiểm soát nội bộ. Đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất của công ty chứng khoán. Khả năng chuyên môn Trịnh Hương Giang Lớp Tài chính 46Q
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2