Nước ta thời Hùng Vương sản xuất phát triển gây ra nhiều biến động xã hội tạo ra sự phân hóa xã hội rõ nét vào giai đoạn văn hóa Đông Sơn. Xã hội bắt đầu phân hóa kẻ giàu người nghèo dẫn đến bất bình đẳng xã hội (dấu ấn trong các khu mộ táng và truyền thuyết). Sức mạnh của con người việt nam vươn lên chinh phục tự nhiên để phát triển sản xuất nông nghiệp được huyền thoại hóa bằng câu chuyện “Sơn Tinh- Thủy Tinh”....
Nội dung Text: Đề tài " Tinh thần yêu nước thời kỳ sơ sử "
Bài thuyết trình : Chủ Nghĩa Yêu
Nước Việt Nam
Tên đề tài : Tinh thần yêu
nước thời kỳ sơ sử.
GVHD : THS. ĐÀO TUẤN HẬU
Nhóm : Về Nguồn
1.Nguyễn Bá Ba 0956070003
2.Trần Văn Minh 0956070092
3.Hoàng Văn Phượng 1056070073
Nội Dung
A .Các nhân tố quy định sự hình thành tư tưởng yêu nước việt nam
thời kỳ sơ sử
Điều kiện tự nhiên
I.
Đặc điểm kinh tế xã hội và dân cư
II.
III. Sự hình thành nhà nước đầu tiên ở Việt Nam- nhà nước
Văn Lang
B . Tinh thần yêu nước qua ba truyền thuyết
Con Rồng Cháu Tiên
I.
II. Thánh Gióng
III. Sơn Tinh Thủy Tinh
C . Kết luận
A .Các nhân tố quy định sự hình thành tư tưởng yêu nước
Việt Nam thời kỳ sơ sử
Điều kiện tự nhiên:
I.
1. Vị trí địa lý :
- Nằm ở vị trí quan trọng của vùng
Đông Nam-Á
- Nơi gặp gỡ của các luồng giao lưu
kinh tế văn hóa Phương Đông.
- Nơi đụng độ giữa các bộ lạc trên
đường di chuyển
- Là địa bàn chiến lược mà bọn xâm
lược ở mọi thời đại thèm khát
Ngoại xâm là mối đe dọa nguy
hiểm nhất đối với sự tồn tại của dân
tộc ta.
• II. Tài nguyên thiên nhiên
– Thuận lợi :
• Thiên nhiên ưu đãi nhiều mặt
• Tài nguyên phong phú dồi dào thuận tiện để phát triển
một nền kinh tế hùng mạnh.
• Khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm cao, lượng mưa nhiều,
nắng nóng quanh năm.
– Khó khăn :
• thiên tai thường xuyên đe dọa như: lũ lụt, bão, hạn hán…
Cuộc đấu tranh chống lại sự khắc nghiệt và khai thác sự
trừ phú của tự nhiên, để cải thiện nâng cao cuộc sống vật
chất, tinh thần của cả cộng đồng luôn là thử thách đến sự
tồn vong của cả dân tộc trong suốt chiều dài lịch sử
II .Đặc điểm kinh tế xã hội và dân cư
II
1 Kinh tế xã hội
• Là quốc gia nông nghiệp trồng lúa
nước, thủ công nghiệp có nhưng rất ít.
• Cư dân quần tụ theo cộng đồng làng
xóm.
• Làng là cộng đồng chính trị, cộng đồng
kinh tế, văn hóa xã hội
2. Đặc điểm dân cư :
• Là quốc gia đa sắc tộc
• Các cộng đồng dân tộc sống trên các địa bàn
khác nhau vừa đan xen vào nhau.
• Là quốc gia đa sắc thái văn hóa địa phương và
các bản thái miền vùng.
• Ý thức được mình là đồng bào của Hồng Lạc
nên chung sống hòa thuận, nương tựa bổ
khuyết cho nhau, chung lưng đấu cật gánh vác
công việc dân tộc là xây dựng và bảo vệ tổ
quốc .
• III. Sự hình thành nhà nước đầu tiên ở
Việt Nam- nhà nước Văn Lang:
– Nhà nước việt nam hình thành, phát triển
không ngoài quy luật chung
– Là sản phẩm của sự phát triển kinh tế.
– Do lực lượng thống trị kinh tế cầm quyền.
– Là công cụ bạo lực có sức mạnh trấn áp lực
lượng xã hội này với lực lượng xã hội khác.
1. Tình hình văn hóa xã hội
• Nước ta thời Hùng Vương sản xuất
phát triển gây ra nhiều biến động xã hội
tạo ra sự phân hóa xã hội rõ nét vào giai
đoạn văn hóa Đông Sơn.
• Xã hội bắt đầu phân hóa kẻ giàu người
nghèo dẫn đến bất bình đẳng xã hội
(dấu ấn trong các khu mộ táng và truyền
thuyết) .
2. Nhu cầu trị thủy
• Bắt đầu từ giai đoạn văn hóa Phùng Nguyên lúc con
người xuống khai phá vùng đồng bằng sông Hồng.
• Sức mạnh của con người việt nam vươn lên chinh
phục tự nhiên để phát triển sản xuất nông nghiệp
được huyền thoại hóa bằng câu chuyện “Sơn Tinh-
Thủy Tinh”
• Các nhà khảo cổ học đã phát hiện được dấu tích
một đoạn đê cổ thời Hùng Vương ở cổ loa.
• Như vậy, thời Hùng Vương cư dân nhà nước Văn
Lang đã biết đắp đê ngăn lũ.
B.Tinh thần yêu nước qua ba truyền thuyết
B.Tinh
I. Con rồng cháu tiên.
1. Tóm tắt cốt truyện.
Theo sử cũ ở Lĩnh Nam có một thủ lĩnh tên là Lộc Tục
hiệu là Kinh Dương Vương kết duyên cùng Long Nữ
con gái Long Vương sinh một con trai đặt tên là Sùng
Lãm. Khi nối nghiệp cha chàng lấy hiệu là Lạc Long
Quân. Sau khi giúp nhân dân diệt trừ: Ngư Tinh, Hồ
Tinh, Mộc Tinh. Chàng kết duyên cùng Âu Cơ con gái
Đế Lai. Nàng Âu Cơ sinh ra một bọc trứng nở ra được
một trăm con trai. Lạc Long Quân vốn giống Tiên
Rồng, Âu Cơ vốn giống Chim Tiên khó ở với nhau lâu
dài. Chàng đem 50 con xuống biển, nàng đem 50 con
lên rừng, chia nhau trị vì các nơi, người lên núi kẻ
xuống biển, khi gặp nguy hiểm thì giúp đỡ lẫn nhau.
Trăm người con đó trở thành tổ tiên của người Bách
Việt. người con trưởng ở lại đất Phong Châu làm vua
nước Văn Lang, lấy hiệu là Hùng Vương truyền được
18 đời.
• II .Ý nghĩa của truyền thuyết :
– giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quý, thiêng liêng của cộng
đồng người Việt.
– từ bao đời nay nhân dân ta luôn tin vào tính xác thực của câu
chuyện và luôn tự hào về nguồn gốc, dòng giống Tiên Rồng
của mình.
– Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết,
thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước.
– Người việt nam dù ở miền xuôi hay miền ngược, đồng bằng hay
miền núi, ở trong nước hay nước ngoài đều co chung một cội
nguồn là con của mẹ Âu Cơ (đồng bào= cùng một bọc) vì vậy
phải luôn thương yêu đoàn kết.
góp phần quan trọng vào việc xây dựng, bồi đáp
sức mạnh tinh thần dân tộc.
II. Thánh Gióng :
1. Tóm tắt cốt truyện.
Hùng Vương thứ sáu, giặc Ân xâm lược nước ta, nhà
vua lo sợ sai người đi khắp chợ cùng quê kén người
tài giỏi. Bấy giờ ở Kẻ Đổng có người đàn bà lớn tuổi
không có chồng. một hôm ra ngoài đồng thấy vết
chân người to lớn liền ướm thử từ đây thì thụ thai.
Mười hai tháng sau sinh ra một bé trai đặt tên là
Gióng khôi ngô tuấn tú nhưng ba tuổi mà không cười
nói, đặt đâu nằm đấy. Hôm nghe tin sứ giả kén hiền
tài bèn ngồi dậy bảo mẹ gọi sứ giả vào gặp,.Gióng
dặn sứ giả về tâu lên nhà vua đúc cho cậu một con
ngựa sắt, một roi sắt, một áo giáp sắt để cậu phá tan
giặc Ân từ đó cậu bé lớn nhanh như thổi, cơm ăn
mấy cũng không no áo vừa mặc xong đã chật, cả
làng phải góp gạo nuôi. Ngựa, roi, áo giáp sắt đúc
xong mang đến chàng cười liền đi phá giặc. roi gẫy
chàng nhổ cả tre làm vũ khí đánh tan giặc Ân. Phá
xong giặc trả lại bình yên cho quê hương chàng cùng
ngựa sắt bay lên trời. Để biết ơn chàng nhân dân đã
lập đền thờ và hàng năm mở hội Gióng ở Sóc Sơn.
• 2. Ý nghĩa của truyền thuyết
Phản ánh, ca ngợi cuộc đấu tranh chống giặc
ngoại xâm của nhân dân ta lúc bấy giờ
Hình ảnh thánh Gióng phá giặc Ân là kết tinh
ý chí, tài năng và sức mạnh vùng lên của một
cộng đồng dân cư tuy nhỏ nhưng kiên quyết
đánh bại mọi đạo quân xâm lược lớn mạnh,
bảo vệ cuộc sống yên vui của cộng đồng.
III. Truyền thuyết Sơn Tinh- Thủy Tinh
1.Tóm tắt cốt truyện :
Hùng Vương thứ 18 có người con gái sắc đẹp tuyệt
trần tên là Mỵ Nương, vua cha muốn kén một ngưới
con rể thật xứng đáng. Một hôm có hai chàng trai
khôi ngô tuấn tú đến cầu hôn. Một người đến từ
vùng núi Ba Vì có tài chỉ tay về phía đông, phía đông
mọc lên đồng lúa, chỉ tay về phía tây phía tây mọc
lên dãy núi, Chàng tên Sơn Tinh. Người kia ở miền
Biển Đông tài giỏi không kém, hô mưa mưa tới gọi
gió gió về, chàng tên Thủy Tinh. Nhà vua không biết
chọn ai bèn phán: ta chỉ có một người con gái mà cả
hai đều xứng đáng không biết gả cho ai, ngày mai ai
đem sính lễ đến đây trước thì sẽ được gả con gái
cho. Sính lễ gồm một trăm ván cơm nếp, hai trăm
nệp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa
chín hồng mao. Hôm sau Sơn Tinh đem sính lễ đến
trước nên được rước Mỵ Nương về làm vợi, Thủy
Tinh đến sau không lấy được Mỵ Nương liền hô mưa
gọi gió đánh Sơn Tinh. Nước dâng đến đâu Sơn Tinh
làm cho núi đồi mọc đến đó, hai bên đánh nhau mấy
tháng trời Thủy Tinh đuối sức đành rút quân về.
• 2. Ý nghĩa của truyền thuyết
– Cuộc chiến đấu giữa thần Núi và thần Nước là cân
tài cân sức. tuy nghiên chiến thắng đã thuộc về Sơn
Tinh, đó chính là mơ ước của nhân dân ta trong việc
chống lại thiên tai lũ lụt lúc bấy giờ.
– Việc chống lại thiên tai mà cụ thể ở đây là lũ lụt
không bao giờ là công việc đơn lẻ của từng cá nhân,
gia đình hay từng làng mà phải liên kết rộng lớn
nhiều công xã, khu vực trước hết là toàn bộ châu thổ
Sông Hồng.
Việc chống thiên tai cũng như giặc ngoại xâm đòi hỏi
phải “ vua tôi đồng lòng, anh em hòa mục”, cùng
đoàn kết cùng yêu thương xóm làng, quê hương đất
nước thì mới làm được.
C. Kết luận
C.
• Ngay từ thời kì sơ sử tổ tiên ta đã ý thức được: sự đoàn
kết cộng đồng, ý chí độc lập tự chủ và lòng tự hào dân
tộc, nên đã ra sức xây dựng và bảo vệ giang sơn ta. Đó
là điểm mẩu chốt của tinh thần yêu nước thời kì nhà
nước Văn Lang – Âu Lạc. Như nhà văn Xô Viết
ILIAÊREN BUA trong tác phẩm “ lòng yêu nước” đã viết:
lòng yêu nước như nước trong hồ đổ ra suối, nước trong
các con suối đổ ra sông, nước trong các dòng sông đổ
ra đại trường giang sông Vonga rồi ra biển lớn.Tinh thần
yêu nước của tổ tiên ta cũng vậy nó được bắt nguồn
bén rễ từ tình yêu thương các thành viên trong gia đình
rồi đến tình yêu xóm làng, công xã…rồi kết tinh thành
tình yêu đất nước.
• Cảm ơn Thầy và các bạn đã quan tâm
theo dõi bài thuyết trình của nhóm chúng
tôi . Mong nhận được sự góp ý của Thầy
và các bạn để bài được hoàn thiện hơn !
Chân thành cảm ơn !