intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI " ỨNG DỤNG CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT TRONG CÁC SẢN PHẨM TẨY RỬA "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

840
lượt xem
233
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đã từ lâu, trong số những nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, xà phòng và các chất tẩy rửa tổng hợp thuộc loại không thể thiếu. Chẳng những thế nhóm sản phẩm này còn được sử dụng càng nhiều trong các ngành khác của nền kinh tế quốc dân. Số liệu của World Market Analyses cho thấy nhu cầu tẩy rửa trên thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI " ỨNG DỤNG CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT TRONG CÁC SẢN PHẨM TẨY RỬA "

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA CÔNG NGHỆ BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HÓA   BÀI BÁO CÁO MÔN CÔNG NGH Ệ CÁC CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT ĐỀ TÀI ỨNG DỤNG CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT TRONG CÁC SẢN PHẨM TẨY RỬA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN : Nguyễn Thị Bích Thuyền Lương Huỳnh Vũ Thanh SINH VIÊN THỰC HIỆN MSSV Nguyễn Vũ Trường 2033080 Trần Công Minh 2063982 Vũ Trung Kiên 2063970 Nguyễn Thành Luân 2063978
  2. Ứng dụng chất hoạt động bề mặt trong các sản phẩm tẩy rửa Trần Văn Phòng 2063995 Lớp CNHH K32 Nhóm:14 Năm học 2009 - 2010 MỤC LỤC  MỤC LỤC ................................ ....................................................... trang 1 MỞ ĐẦU......................................................................................... trang 3 PHẦN I . CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH TẨY RỬA ..... trang 5 I.1 Định nghĩa và cơ chế của sự tẩy rửa ................................... trang 5 I.1.1 Định nghĩa sự tẩy rửa ................................ .................. trang 5 I.1.2 Cơ chế tẩy rửa ............................................................. trang 5 I.2 Vai trò của các CHĐBM .................................................... trang 5 I.2.1 Giảm sức căng bề mặt của nước và lấy bẩn ra ............. trang 5 I.2.2 Chống chất bẩn tái bám ............................................... trang 6 Trang 1
  3. Ứng dụng chất hoạt động bề mặt trong các sản phẩm tẩy rửa I.2.3 Là chất tạo bọt ........................................................... trang 6 I.3 Ảnh hưởng của môi trường nước đến sự tẩy rửa ................ trang 6 PHẦN II. CÁC LOẠI CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT CÓ TÁC DỤNG TẨY RỬA trang 8 II.1 Các CHĐBM anion........................................................... trang 8 II.1.1 Các ankyl aren sulfonat ............................................. trang 8 II.1.2 Các Akyl sulfat .......................................................... trang 8 II.1.3 Các Ankyl sulfonat .................................................... trang 9 II.1.4 Các xà phòng ............................................................. trang 9 II.2 Các CHĐBM nonion ................................ ........................ trang 9 II.2.1 Các rượu béo etoxy hóa ............................................. trang 9 II.2.2 Các rượu – amit ......................................................... trang 10 II.2.3 Các polyglycerol ete ................................ .................. trang 10 II.2.4 Các ankyl polyglucosit (APG) ................................... trang 10 II.3 Các CHĐBM cation .......................................................... trang 10 PHẦN III. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHĐBM TRONG CÁC SẢN PHẨM TẨY RỬA ........................................................................................... trang 11 III.1 Công thức của bột giặt .................................................... trang 11 III.1.1 Công thức tạo bột cổ điển ......................................... trang 11 III.1.1.1 Công thức giặt tay ............................................. trang 11 III.1.1.2 Công thức bột giặt dành cho giặt máy ............... trang 11 Trang 2
  4. Ứng dụng chất hoạt động bề mặt trong các sản phẩm tẩy rửa III.1.2 Công thức cổ truyền không tạo bọt ........................... trang 12 III.2 Sản phẩm tẩy rửa dạng lỏng ................................ ............ trang 12 III.3 Phân tích tầm quan trọng của CHĐBM trong các sản phẩm tẩy rửa ........................................................................................... trang 13 PHẦN IV. SẢN XUẤT CHẤT TẨY RỬA ................................ ..... trang 14 IV.1 Sản xuất xà phòng ........................................................... trang 14 IV.2 Sản xuất bột giặt ................................ .............................. trang 16 IV.3 Sản xuất chất tẩy rửa dạng lỏng ....................................... trang 17 PHẦN V. KẾT LUẬN ................................ ................................ ..... trang 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... trang 20 Trang 3
  5. Ứng dụng chất hoạt động bề mặt trong các sản phẩm tẩy rửa MỞ ĐẦU  Đã từ lâu, trong số những nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, xà phòng và các chất tẩy rửa tổng hợp thuộc loại không thể thiếu. Chẳng những thế nhóm sản phẩm này còn được sử dụng càng nhiều trong các ngành khác c ủa nền kinh tế quốc dân. Số liệu của World Market Analyses cho thấy nhu cầu tẩy rửa trên thế giới (đơn vị tính 1000 Tấn). Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 Xà bông 5149 5095 5035 4995 5084 5076 % 24.4 24.5 24.3 24.1 23.8 23.7 Chất tẩy rửa dạng thanh 1208 1227 1289 1278 1323 1339 % 5.7 6.1 6.2 6.2 6.2 6.2 Bột giặt 12904 12675 12664 12555 12859 13245 % 61.3 60.9 61.2 60.7 60.1 62 Bột nhãn/gen 210 213 222 312 341 359 % 1 1 1.1 1.5 1.6 1.7 Chất tẩy rửa dạng nước 1595 1536 1484 1544 1797 1357 % 7.6 7.4 7.2 7.5 8.4 6.3 Tổng 21066 20796 20694 20684 21404 21372 Trang 4
  6. Ứng dụng chất hoạt động bề mặt trong các sản phẩm tẩy rửa Khối lượng sản xuất này cho thấy mức tiêu dùng bột giặt trung bình khoảng 4.5 ĐỒ THỊ BIỂU THỊ MỨC TIÊU DÙNG CHẤT TẨY RỬA CỦA NGƯỜI TÊU DÙNG TRÊN THẾ GIỚI NĂM 1996 9.8 9.5 10 8 Kg/người/năm 6 4.5 3.8 4 2 2 2 0 Nhật bản Bắc Mỹ Tây Âu Châu Mỹ ĐNA - Phi Châu La Tinh Úc Châu Hình 1 kg/người/năm. Tuy nhiên có sự phân bố không đồng đều trên thế giới. Hiện nay trên thi trường có rất nhiều mặt hàng bột giặt(omo, fix, viso…), nước rửa chén ( sunlight , Mỹ hảo …) và xà bông tắm ( safeguard, Lifeboy, dove, X men…). Mỗi nhà sản sản xuất có những công thức phối chế khác nhau, nhưng đều trên nguyên tắc cơ bản về thành phần của chất tẩy rửa. Các thành phần có trong chúng là: chất hoạt đông bề mặt (CHĐBM), các tác nhân làm mềm nước, tác nhân tạo môi trường bazơ, chất chống bám, chất làm tăng bọt, chất làm mềm vải, chất tạo hương, chất xúc tác sinh học. Trong đó CHĐBM là thành phần không thể thiếu. Trang 5
  7. Ứng dụng chất hoạt động bề mặt trong các sản phẩm tẩy rửa PHẦN I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH TẨY RỬA: I.1 Định nghĩa và cơ chế của sự tẩy rửa: I.1.1 Định nghĩa sự tẩy rửa: Sự tẩy rửa được định nghĩa là “làm sạch mặt của một vật thể rắn, với một tác nhân riêng biệt, chất tẩy rửa, theo một tiến trình lý hóa khác hẳn với việc hòa tan thông thường” 1.1.2 Cơ chế tẩy rửa: Quá trình tẩy rửa xảy ra theo các bước như sau:  Dung dịch tẩy rửa trong nước làm giảm sức căng của nước, nước thấm sâu vào xơ sợi.  Quá trình lấy bẩn ra.  Quá trình chống tái bám chất bẩn.  CHĐBM tạo bọt, chất bẩn không tan tập trung lên bề mặt bọt và bị đẩy ra ngoài hay phân tán vào trong dung dịch ở dạng huyền phù, treo lơ lửng. I.2 Vai trò của các CHĐBM: I.2.1 Giảm sức căng bề mặt của nước và lấy bẩn ra: CHĐBM làm giảm sức căng bề mặt của nước làm cho vải được thấm ướt hoàn toàn. Mỗi phân tử của CHĐBM có 1 đầu ái n ước, đầu này bị các phân tử nước hút và 1 đầu không ưa nước – đầu n ày đồng thời vừa đẩy nước vừa hút vào các chất dầu mỡ bẩn. Các lực ngược nhau này đã kéo các chất bẩn ra và làm chúng treo lơ lửng trong nước ở dạng hòa tan, nhũ hoặc huyền phù. Khuấy đảo của tay hay máy giặt đã giúp kéo hẳn các chất bẩn ra khỏi bề mặt cần làm sạch. Các vết bẩn phân cực thì dùng CHĐBM anion, các vết bẩn không phân cực thì dùng CHĐBM không ion. Trang 6
  8. Ứng dụng chất hoạt động bề mặt trong các sản phẩm tẩy rửa VD : cơ chế tẩy rửa vết bẩn có chất béo: Dầu mỡ Nước Dung dịch chất tẩy rửa Dầu mỡ Sợi Sợi Hình 2: CƠ CHẾ TẨY RỬA CÁC VẾT DẦU MỠ Ban đầu, sợi có dính vết bẩn dạng dầu mỡ được ngâm trong môi trường nước. Do sức căng bề mặt của nước lớn nên nước không thể tách hoặc hòa tan vết bẩn. Khi hòa tan chất tẩy rửa vào nước, dung dịch chất tẩy rửa này có sức căng bề mặt nhỏ hơn nước. Dung dịch có thể thấm sâu vào sợi vải và lôi các vết dầu mỡ ra, các vết dầu mỡ được lấy ra và treo lơ lửng ở dạng nhũ tương hoặc dung dịch đồng nhất. I.2.2 Chống chất bẩn tái bám: Các vết bẩn trong dung dịch tẩy có thể ưa hoặc kỵ nước. Các hạt ưa nước sẽ phân tán vào trong nước và không bị tái bám. Ngược lại các hạt kỵ nước lại có khuynh hướng bám trơ lại vải. Trong dung dịch tẩy rửa, phần lớn bề mặt vải và hạt bẩn tích điện âm.  Các CHĐBM anion bị hút vào hạt bẩn và sợi làm tăng hàng rào tĩnh điện giữa chúng và các hạt giúp sự phân tán các hạt bẩn ổn định, ngăn sự tái bám. Nhưng đến một nồng độ nào đó của vết bẩn và CHĐBM nhất định, khi nồng độ anion càng cao thì sự tái bám càng tăng do sự nén ép lớp điện tích kép bao bọc bề mặt sợi và hạt. Trang 7
  9. Ứng dụng chất hoạt động bề mặt trong các sản phẩm tẩy rửa Bề mặt hạt bẩn (tích điện âm) - - - - - - - - CHĐBM anion (mang điện âm) - - - - Bề mặt sợi (tích điện âm) Hình 3: CƠ CHẾ CHỐNG TÁI BÁM  Các CHĐBM nonion có dây kỵ nước của phân tử càng dài thì tính chống tái bám càng lớn. Các chất nonion hấp phụ vào bề mặt sợi và các hạt bẩn hướng phần ưa nước ra ngoài. Hàng rào lập thể được tạo ra và cả lớp nước hydrat hóa sẽ ngăn chặn các hạt tiến lại gần sợi, chống lại sự tái bám. Nhưng thực tế CHĐBM nonion có khả năng chống tái bám thấp hơn các anion.  CHĐBM cation không có tác dụng chống tái bám, nó không thích hợp cho việc giặt tẩy. CHĐBM cation tích điện dương, bề mặt vải tích điện âm vì vậy chúng bám vào vải nên không có tác dụng chống tái bám. I.2.3 Là chất tạo bọt: CHĐBM tạo bọt làm cho chất bẩn không tan tập trung lên bề mặt bọt và bị đẩy ra ngoài. Một CHĐBM hay hỗn hợp CHĐBM có khả năng tạo bọt tối đa quanh cmc. Với một loại CHĐBM, cmc càng nhỏ thì khả năng tạo bọt càng lớn. Đối với alky sulfat, chiều dài dây Cacbon tăng thì độ hòa tan cmc giảm, khả năng tạo bọt tăng; khi di chuyển nhóm ưa nước vào trong dây hay dùng dây Cacbon mạch nhánh thì làm tăng cmc từ đó làm giả khả năng tạo bọt. Chất HDBM không ion tạo bọt ít hơn ion trong nước. Để tăng khả năng tạo bọt người ta thêm vào các thành phần phụ da, đó là Trang 8
  10. Ứng dụng chất hoạt động bề mặt trong các sản phẩm tẩy rửa các chất hữu cơ có cực có thể làm giảm cmc của CHĐBM. Các chất tăng cường bọt trong bột giặt, nước rửa chén, các dầu gội đầu là mono hay dietanol amid tạo bọt bền, mịn và đều. I.3 Ảnh hưởng của môi trường nước đến sự tẩy rửa:  Môi trường nước cứng có chứa nhiều ion Ca2+ và Mg2+ làm kết tủa xà bông, giảm bọt. Do đó trong bột giặt có chứa các thành phần có tác dụng làm mềm n ước. Ta có thể sử dụng các chất tạo phức như ortho phosphat, pyro phosphat, di phosphat, tri phosphat (tên gọi không chính xác là tripolyphosphat TPP), EDTA (etylen Diamin Tetra-acetat), NTA (Nitrilo Tri-acetic) … Nhưng do các chất tạo phức có ch ưa phospho sẽ cung cấp dinh dưỡng cho các thực vật sống trong nước nhất là tảo, làm cho chúng phát triển nhanh nên tiêu thụ nhiều O2 hòa tan trong nước vào ban đêm làm cá chết hàng loạt nên hạn chế dùng.  Sử dụng chất tạo môi trường kiềm và có tác dụng đệm để duy trì môi trường này. Các chất thường sử dụng nh ư TPP, Na2CO3, NaHCO3, các silicat. Trước đây, người ta sử dụng TPP khá phổ biến nhưng hiện nay Zeolit (các silicat) đang từ từ thay thế các carboxylat cùng các loại polymer phân giải sinh học tăng tốc và các silicat mới đang đi vào thị trường. Trang 9
  11. Ứng dụng chất hoạt động bề mặt trong các sản phẩm tẩy rửa PHẦN II. CÁC LOẠI CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT CÓ TÁC DỤNG TẨY RỬA: Các chất hoạt động bề mặt là thành phần chính trong các sản phẩm tẩy rửa. Nó có tác dụng tẩy sạch các vết bẩn và ngăn cản sự tái bám của chất bẩn lên vải. Chất hoạt động bề mặt được sử dụng trong các sản phẩm tẩy rửa là CHĐBM anion và nonion. Tuy nhiên do tính phong phú của các vết bẩn, các môi trường tẩy rửa, đối tượng cần tẩy rửa nên không có CHĐBM nào đáp ứng hoàn toàn các yêu cầu trên. Việc lựa chọn các CHĐBM phụ thuộc điều kiện nghiên cứu:  Nhiệt độ tẩy rửa.  Các đối tượng cần tẩy rửa (loại sợi dệt).  Trạng thái môi trường (nước cứng hay không).  Mức nổi bọt.  Sản phẩm có phosphat không.  Hình thức của chất tẩy rửa (lỏng, bột thường hay bột đậm đặc).  Phương trình bào chế (tự động hay NTR- Non Tower Route, theo thuật ngữ Anglosaxon).  Ngoài ra việc chọn lựa còn tùy thuộc vào số lượng và chất lượng của các thành phần khác. Có thể sử dụng kết hợp CHĐBM ion và nonion. Các CHĐBM thường sử dụng trong các sản phẩm tẩy rửa như: II.1Các CHĐBM anion: II.1.1 Các ankyl aren sulfonat: Công thức hóa học của chúng: Trang 10
  12. Ứng dụng chất hoạt động bề mặt trong các sản phẩm tẩy rửa R SO3Na Các ankyl aren sulfonat là các CHĐBM anion quan trọng nhất để sản xuất ra đa số các loại bột giặt bán trên thị trường. Thực nghiệm cho thấy tính HĐBM của chúng phụ thuộc nhiều vào nhóm Ankyl:  Gốc ankyl mạch thẳng có khả năng tẩy rửa tốt hơn so với ankyl mạch nhánh. Gốc ankyl càng phân nhánh thì thì CHĐBM tương ứng càng dễ tan trong nước. Mặt khác ankyl mạch nhánh khó bị phân hủy sinh học.  Gốc ankyl bậc I có tính tẩy rửa tốt hơn.  Nhóm phenyl sulfat ở vị trí nguyên tử carbon số 1 trên gốc ankyl thì khả năng tẩy rửa cực đại khi gốc ankyl thẳng có số nguyên tử carbon khoảng 11 đến 14. Khi nhóm phenyl càng di chuyển vào giữa mạch th ì khả năng tẩy rửa càng giảm. II.1.2 Các Akyl sulfat: Công thức hóa học của chúng: R – CH2OSO3Na Chúng là este của axit sulfuric và rượu béo. R là gốc hidrocarbon có từ 9 đến 17 nguyên tử carbon. Người ta còn phân biệt ankylsulfat bậc 1 và bậc 2 tùy thuộc bậc của rượu. Ankylsulfat bậc 2 có khả năng tẩy rửa kém hơn. Nhóm sulfat càng gần đầu mạch carbon bao nhiêu thì khả năng tẩy rửa càng tốt. Khả năng tạo bọt càng kém khi mạch hidrocarbon càng dài. II.1.3 Các Ankyl sulfonat: Công thức hóa học của chúng: RSO3Na Trang 11
  13. Ứng dụng chất hoạt động bề mặt trong các sản phẩm tẩy rửa Trong công nghiệp sản xuất chất tẩy rửa, người ta thường dùng ankyl sulfonat bậc hai. R1 CH – SO3Na R2 Tính chất tẩy rửa tốt nhất khi chiều dài mạch carbon là C14. Trong môi trường nước cứng tác dụng của nó xấu hẳn so với ankyl aren sulfonat II.1.4 Các xà phòng: Xà phòng là mu ối của Na hoặc K với axit béo. Công thức hóa học của chúng: RCOONa Nguyên liệu sử dụng để sản xuất xà phòng tốt nhất là các axit béo bão hòa có gốc hidro carbon từ C12 đến C18. Nếu mạch carbon có nhiều hơn 18 nguyên tử carbon, tính tẩy rửa tốt nhưng có độ tan kém ở nhiệt độ thường nên không thể hiện tính HĐBM. Nếu mạch carbon có ít hơn 12 nguyên tử carbon thì khả năng tẩy rửa và tạo bọt kém (có nhiều bọt nhưng bọt không bền) mặc dù chúng có độ hòa tan cao. Người ta thấy rằng khi mạch carbon có 14 nguyên tử carbon thì tốt nhất cho tẩy rửa. Xà phòng có nhược điểm là không hoạt động trong môi trường pH thấp, bị thuỷ phân thành axit béo ngay cả trong môi trường trung tính (pH = 7); dễ tạo thành muối không tan trong môi trường nước có ion Ca2+, Mg2+. II.2 Các CHĐBM nonion: CHĐBM không ion (nonionic) ngày càng được sử dụng rộng rãi vì chúng có khả năng hoạt động trong môi trường nước cứng, môi trường chứa lượng lớn chất điện ly, chứa nhiều ion kim loại nặng và môi trường pH thấp. II.2.1 Các rượu béo etoxy hóa: Công thức hóa học của chúng: R – O – (CH2CH2O)nH Trang 12
  14. Ứng dụng chất hoạt động bề mặt trong các sản phẩm tẩy rửa Trong những CHĐBM không ion thương mại, các sản phẩm làm từ các rượu béo với oxit etylen là loại được dùng nhiều nhất ngày nay. II.2.2 Các rượu – amit: Công thức hóa học của chúng: H R–C–N CH2 – CH2 – OH O Akyl monoetanolamit Các ankyl monoetanolamit được sử dụng để tăng hoặc ổn định bọt trong những công thức gốc ankyl ete sulfat (nước rửa chén hoặc dầu gội đầu). Chúng cũng có những đặc tính làm đặc sệt, làm óng ánh hoặc làm mềm, tùy theo dây carbon R. II.2.3 Các polyglycerol ete: Công thức hóa học của chúng: R – (OCH2 – CH )n – OH CH2OH R – CH – CH2 – (OCH2 – CH – CH2)n – OH OH OH Các chất này hoàn toàn phù hợp với da và có những đặc tính tạo bọt rất tốt. Trang 13
  15. Ứng dụng chất hoạt động bề mặt trong các sản phẩm tẩy rửa II.2.4 Các ankyl polyglucosit (APG): Công thức hóa học của chúng: CH2OH O H OH O O R OH n Trong đó n từ 1 đến 3, R là gốc hidro carbon có tử 9 đến 13 nguyên tử Carbon. Các chất này được sử dụng tron g công thức bột, nhưng thường là trong các sản phẩm lỏng, nước rửa chén. Chúng rất dịu với da mặt khác chúng dễ phân hủy sinh học. II.3 Các CHĐBM cation: Các CHĐBM cation không thích hợp cho tẩy rửa. Chúng có tác dụng làm mềm vải, nhưng nếu đ ưa chúng vào bột giặt, nó sẽ kết hợp với anion tạo muối không tan. Vì vậy cần có một sản phẩm để làm mềm vải riêng và được sử dụng sau khi giặt. Một số trường hợp có thể đ ưa chất làm mềm vải vào nhưng phải thay đổi thành phần và thêm một số phụ gia khác, tuy nhiên sản phẩm này chưa được sử dụng nhiều. Ngoài ra CHĐBM cation còn có tác dụng tẩy trùng, ta sử dụng chúng để tẩy trùng cho quần áo. PHẦN III. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHĐBM TRONG CÁC SẢN PHẨM TẨY RỬA: III.1 Công thức của bột giặt: III.1.1. Công thức tạo bột cổ điển: III.1.1.1 Công thức giặt tay: Trang 14
  16. Ứng dụng chất hoạt động bề mặt trong các sản phẩm tẩy rửa Thành phần Tỉ lệ (% Khối lượng) Anionic ABS hoặc LAS 15 – 30 Nonionic 0–3 TPP 3 – 20 Silicat Na 5 – 10 Cacbonat Na 5 – 10 Sulfat Na 20 – 50 Cacbonnat Ca 0 – 15 Bentonit (set) /calcit 0 – 15 III.1.1.2 Công thức bột giặt dành cho giặt máy: Trong trường hợp này các công thức khác biệt nhau rất ít: - Sự có mặt hoặc không có mặt photphat - Sự có mặt của những chất tẩy trắng : perborat/TEAD hoặc perborat/ SNOB. Tỉ lệ (% khối lượng) Thành phần Công thức có Photpho Công thức khôngcó Photpho Anionic 10 – 20 10 – 20 Nonionic 0–5 0–5 TPP 15 – 30 - Silicat Na 5 – 15 5 – 15 Trang 15
  17. Ứng dụng chất hoạt động bề mặt trong các sản phẩm tẩy rửa Cacbonat Na 5 – 15 5 – 20 Sulfat Na 5 – 15 5 – 30 Xà bông 0 - 1.5 0–2 Perborat Na 0 – 15 0 – 15 TAED hoặc SNOB 0– 4 0–4 Polime 0–2 0–5 Zeolit - 15 – 35 III.1.2 công thức cổ truyền không tạo bọt: Tỉ lệ (% khối lượng) Thành phần Hoa Kỳ Nhật Bản Châu Âu Anionic 5 – 15 8 – 22 15 – 25 Nonionic 3–7 0–6 0–4 Chất xây dựng + Chất khác 30 – 45 30 – 50 25 – 40 Perborat 15 – 25 - - TAED 2–5 - - Tác nhân phụ 15 – 25 15 – 30 25 – 40 Sự khác biệt chính các công thức trên là ở chỗ tỉ suất các Anionic rất cao, không có tác nhân tẩy trắng và tác nhân chống bọt ở công thức của Hoa Kỳ và Nhật Bản. III.2 Sản phẩm tẩy rửa dạng lỏng. Trang 16
  18. Ứng dụng chất hoạt động bề mặt trong các sản phẩm tẩy rửa Thành Phần Tỉ lệ (% khối lượng) Công thức A Công thức B LAS Trietanolamin 15 30 30 15 Rượu béo Etoxy hóa ( 7 OE ) Axit stearic 15 15 Axit Xitric 0.2 0.2 Axit Dietylentriamin Pentametylen - - Phosphonic 0.3 0.3 Proteaza 0.05 0.05 Chất tẩy quang học 0.25 0.25 Nhũ tương Silicon (DB 110) 0.2 0.2 Rượu 10 10 1,2_Propan dion 5 5 Trietanolamin dùng để điều chỉnh pH 7 7 Nước 17 17 CHĐBM không ion được dùng trong nước rửa chén với tỉ lệ thấp để điều chỉnh bọt, ổn định bọt, tăng cường khả năng hoạt động trong môi trường nước cứng, ít hai da. III.3 Phân tích tầm quan trọng của CHĐBM trong các sản phẩm tẩy rửa: Trang 17
  19. Ứng dụng chất hoạt động bề mặt trong các sản phẩm tẩy rửa Trong các công thức pha chế ở trên, ta thấy mọi sản phẩm tẩy rửa có chứa rất nhiều thành phần khác nhau, các công thức không giống nhau hoàn toàn về số lượng cũng như các hóa chất sử dụng. Nhưng nhìn chung tất cả các công thức đều có chứa các CHĐBM. Các CHĐBM là thành phần không thể thiếu, chúng có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của nước, giúp nước thẩm sâu vào sơ sợi để hòa tan vết bẩn. Đối với chất bẩn không tan, chúng sẽ bị CHĐBM lấy ra ngoài dưới dạng huyền phù. Sau đó CHĐBM tạo bọt để đẩy bụi bẩn nổi lên trên, không cho chúng tái bám trở lại. Nhìn chung, chúng ta có thể tưởng tượng là nếu không có CHĐBM trong các chất tẩy rửa thì quá trình tẩy bẩn sẽ không xảy ra được. Các thành phần khác chỉ là thành phần phụ có tác dụng cải thiện khả năng tẩy rửa. Vai trò của các thành phần phụ:  Sulfat natri : Khi thêm vào dung dịch CHĐBM một chất điện ly nào đó, thí dụ: NaCl, Na2SO4 thì hiện tượng tạo micelle xảy ra ở nồng độ thấp hơn và như vậy có thể giảm được lượng CHĐBM cần thiết khi giặt giũ.  Silicat natri (Thủy tinh lỏng): Ổn đinh bọt, ngăn cản bẩn tái bám vào vải. Trong bột giặt nó làm tăng độ bền của bột, ngăn không cho chúng bị dính vào nhau, đảm bảo bột luôn tơi xốp.  Các muối peoxit: Có tính chất tẩy trắng, khử khỏi vải các chất bẩn có màu như: nước trà, nước hoa quả,… Khi hòa tan vào nước, nguyên tử oxy hoạt động tách ra có tác dụng oxy hóa rất mạnh. Trong đó có Napeborat, NaBO2.H2O2.3H2O là chất bột trắng chứa 10.38% oxy hoạt động được dùng nhiều nhất trong công nghiệp.  Bentonit (xà phòng vô cơ): Thành phần chính là nhôm silicat (80-90%). Khi cho vào nước, nó không tan mà trương n ở thể tích đến 8 lần, chuyển thành dạng gel. Nhờ tính nhũ hóa mà nó giữ trong dung dịch các chất bẩn mà xà phòng, chất tẩy rửa đã lấy ra (tuy nhiên nó có thể bị hấp thụ một phần lên vải).  Các muối phosphat: Natripoliphotphat Na5P 3O10 tăng tính kiềm, giảm độ cứng của nước do tạo phức với các ion Ca2+, Mg2+. Trang 18
  20. Ứng dụng chất hoạt động bề mặt trong các sản phẩm tẩy rửa  Carbonat natri: Tạo và di trì môi trường kiềm, thủy phân các chất bẩn có nguồn gốc dầu mỡ, mồ hôi. PHẦN IV. SẢN XUẤT CHẤT TẨY RỬA: IV.1 Sản xuất xà phòng: Các loại dầu mỡ Trộn theo tỉ lệ thích hợp Tẩy trắng, khử mùi Xà phòng ho á Nước muối bão hoà Rửa bằng nước muối nhiều lần (3 lần) Nước muối, glycerin, kiềm d ư Loại muối (bằng dung dịch NaOH loãng) Thu hồi glycerin Sấy khô (sấy chân không) Hoàn tất Xà phòng Hình 4: SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT XÀ PHÒNG Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0