intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: VẬN DỤNG CÓ HIỆU QUẢ CÁC THỦ THUẬT SỬA LỖI KHI THỰC HÀNH NÓI TIẾNG ANH TẠI LỚP CHO HỌC SINH LỚP 8

Chia sẻ: Nguyen Thi Hien Trang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

140
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bối cảnh nước ta gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO),Tiếng Anh càng được xem là công cụ để thu nhận thông tin,là phương tiện phát triển các mối quan hệ quốc tế. Hơn thế nữa, Tiếng Anh còn là chìa khoá mở ra thế giới tri thức. Nhờ có Tiếng Anh mà con người đã có được những bước tiến đáng kể trong nhiều lĩnh vực.Việc dạy và học Tiếng Anh cần đạt đến mục tiêu "người học sử dụng được Tiếng Anh như một công cụ nghiên cứu ,trong công tác cũng như trong cuộc sống hằng ngày...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: VẬN DỤNG CÓ HIỆU QUẢ CÁC THỦ THUẬT SỬA LỖI KHI THỰC HÀNH NÓI TIẾNG ANH TẠI LỚP CHO HỌC SINH LỚP 8

  1. 1 1.Tên đề tài: "VẬN DỤNG CÓ HIỆU QUẢ CÁC THỦ THUẬT SỬA LỖI KHI THỰC HÀNH NÓI TIẾNG ANH TẠI LỚP CHO HỌC SINH LỚP 8" 2.Đặt vấn đề: Trong bối cảnh nước ta gia nhập vào tổ chức th ương mại th ế gi ới (WTO),Tiếng Anh càng được xem là công cụ để thu nh ận thông tin,là ph ương tiện phát triển các mối quan hệ quốc tế. Hơn thế nữa, Tiếng Anh còn là chìa khoá mở ra thế giới tri thức. Nhờ có Tiếng Anh mà con ng ười đã có đ ược những bước tiến đáng kể trong nhiều lĩnh vực.Việc dạy và h ọc Ti ếng Anh cần đạt đến mục tiêu "người học sử dụng được Tiếng Anh nh ư m ột công c ụ nghiên cứu ,trong công tác cũng như trong cuộc sống hằng ngày". Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh, đã nhiều năm nay, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo quyết định môn Tiếng Anh là một trong nh ững môn học chính khoá ở tất cả các bậc học trong hệ thống giáo dục. Tiếng Anh ngày càng được đông đảo các tầng lớp trong xã hội quan tâm, càng có nhiều học sinh , có nhu cầu nghiên cứu chuyên sâu với môn học. Tuy nhiên, để việc dạy và học Tiếng Anh đạt hiệu quả cao thì các nhà quản lí giáo dục cũng như những người làm công tác giảng dạy phải xét đ ến vấn đề gây trở ngại cho quá trình của người h ọc. Trong đó vi ệc phát hi ện l ỗi, nguyên nhân gây lỗi và cách chữa lỗi trong khi người h ọc th ực hành nói Ti ếng Anh có thể xem là một trong những vấn đề then chốt nhất của người dạy và học. Qua thực tế cho thấy học sinh trường THCS nói chung và các h ọc sinh ở trường tôi nói riêng gặp rất nhiều lỗi khi nói Tiếng Anh,đặt biệt là ở kh ối l ớp 8,9, Ở lứa tuổi mà các em đã biết ngại khi nói và khi mắc lỗi. Tại sao học sinh lại mắc quá nhiều lỗi như thế? Nguyên nhân dẫn đến việc mắc lỗi là gì? S ửa lỗi và giúp học sinh sửa lỗi như thế nào cho hiệu quả? Là những suy nghĩ, trăn trở của bản thân tôi qua nhiều năm làm công tác giảng dạy môn tiếng Anh ở trường THCS. Trong phạm vi bài viết này, tôi xin nêu ra một s ố m ột số kinh nghiệm nhỏ của bản thân về việc vận dụng có hiệu quả các kĩ thuật sửa lỗi Tiếng Anh trong giờ thực hành nói ở lớp cho học sinh lớp 8 . 3.Cơ sở lí luận: Có lỗi là chuyện rất bình thường là một vấn đề lành mạnh, bổ ích , bởi từ những lỗi sai chúng ta mới tìm được cái đúng, cái chính xác và với cái chính xác đó dẫn đến quá trình học tập. Người học càng mắc nhiều lỗi thì càng có được nhiều cái đúng. Càng có nhiều cái đúng , thì vi ệc h ọc lại càng di ễn ra . Chúng ta thường học được nhiều điều từ những sai lầm của chúng ta h ơn là từ những thành công. Việc chỉ ra lỗi sai và chữa lỗi cho học viên là vô cùng c ần thi ết trong các môn học khác nói chung và Tiếng Anh nói riêng. Nếu giáo viên cứ để mặc học
  2. 2 sinh phạm lỗi, tức là họ đã vô tình ủng hộ các lỗi sai mà các em ph ạm ph ải. Rất nhiều giáo viên cũng cho rằng nếu họ không sửa lỗi họ sẽ càng làm tăng việc "sản sinh" ra lỗi , tạo thành một lối mòn trong cách s ử dụng ngôn ng ữ, rất khó sửa sau này. Quan điểm nên chữa lỗi cũng được nhiều học sinh ủng h ộ bởi các em luôn mong muốn giáo viên chữa lỗi để tránh phạm phải cho các lần học sau. Chúng ta biết rằng kĩ năng nói là kĩ năng sinh sản (productive skill).Học sinh học và luyện tập đều vì mục đích là có th ể dùng ngôn ng ữ đ ể di ễn đ ạt ý của mình nên việc xuất hiện lỗi trong quá trình s ử dụng ngôn ng ữ là đi ều h ết sức bình thường và không thể tránh khỏi. Chính vì vậy, mỗi một giáo viên dạy Tiếng Anh chúng ta cần nhận thức được điều này để có thái đ ộ đúng đ ắn khi học sinh của chúng ta mắc lỗi, và quan trọng h ơn là đ ể có ph ương pháp ch ữa lỗi phù hợp, hiệu quả và khuyến khích được các em hăng hái h ơn trong gi ờ học ngoại ngữ. 4.Cơ sở thực tiễn: Tiếng Anh là môn học khó cho nên học sinh nếu không có ph ương pháp học đúng, giáo viên không kịp thời phát hiện, giúp đỡ sẽ dẫn đến vi ệc h ọc sinh “mất gốc”.Và đó là nguyên nhân dẫn đến việc m ột số h ọc sinh kh ối 8, 9 ngại nói tiếng Anh, điều này cũng là nguyên nhân của chất lượng môn Ti ếng Anh ở trường còn thấp.Qua những năm giảng dạy tiếng Anh ở trường THCS ,tôi nhận thấy rằng học sinh khối 8,9 h ầu nh ư ít h ứng thú v ới môn h ọc này hơn so với học sinh ở khối 6,7. Khi bước lên lớp 8, tâm sinh lí thay đ ổi cùng với kiến thức ngôn ngữ ngày càng đa dạng của môn học, các em dường như ít mạnh dạn phát biểu , nhất là khi thực hành nói Tiếng Anh, các em rất ngại vì sợ mắc lỗi. Các em sợ sai, sợ mắc lỗi, sợ xấu h ổ với b ạn bè khi m ắc lỗi. Đó là nhận thức vô cùng sai lầm của các em. Chính vì th ế tôi càng c ố gắng hơn trong việc giúp các em một lần nữa nhận ra được rằng việc mắc lỗi sai là một tất yếu trong quá trình thực hành nói. Đồng th ời tôi luôn t ạo cho các em cảm giác gần gũi, thoải mái, tự nhiên và trong gi ờ h ọc .Đ ể làm đ ược đi ều này tôi đã tìm tòi , rút kinh nghiệm về một s ố ph ương pháp ch ữa l ỗi cho h ọc sinh khi học sinh mắc lỗi mà không tạo cảm giác “mất mặt” (loosing face) cho các em,đồng thời giúp khắc phục, hạn chế những lỗi thường gặp khi nói . * Một số khảo sát trước khi thực hiện đề tài: Kiểm tra kĩ năng nói: Unit 4(English 8) Speak Tôi chú ý kiểm tra cách phát âm cũng như cách dùng động từ khi nói về thói quen trong quá khứ :
  3. 3 Lớp Số học Số học sinh tham sinh nói gia đúng 8.1 8 4(50%) 8.2 9 5(55,6%) 5.Nội dung nghiên cứu: Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sửa lỗi trong giờ thực hành nói Tiếng Anh cho học sinh lớp 8, tôi xin chia sẻ một số vấn đề sau: a.Các dạng lỗi thường gặp khi nói: Có rất nhiều kiểu lỗi sai mà các em thường gặp. Và sau đây là một số lỗi mà giáo viên cần sửa cho giờ học tiếng Anh: - Lỗi từ vựng (vocabulary mistakes): việc kết hợp từ , cách sử dụng ngữ cố định ... - Lỗi ngữ pháp (grammatical mistakes): lỗi chia thì động từ, lỗi giới từ,đại từ ,cú pháp... - Lỗi phát âm (pronunciation mistakes): lỗi phát âm cơ bản (pronunciation), trọng âm (stress), … b.Nguyên nhân: Có nhiều nguyên nhân sản sinh ra lỗi trong quá trình dạy học sử dụng ngôn ngữ.Tôi có thể đưa ra một số nguyên nhân như sau: b.1.Về phía học sinh: b.1.1.Sự ảnh hưởng của ngôn ngữ mẹ đẻ: Đây là loại lỗi khá hệ thống trong quá trình h ọc ti ếng Anh.H ọc sinh khi học ngoại ngữ thường áp dụng một cách máy móc cú pháp ngôn ngữ mẹ đẻ vào ngôn ngữ mà người đó đang học, nhưng thực tế là có rất nhi ều đi ểm khác biệt về cú pháp giữa các ngôn ngữ khác nhau. -Ví dụ về ảnh hưởng của cú pháp ngôn ngữ mẹ đẻ (Tiếng Việt) vào việc học Tiếng Anh: Có rất nhiều học sinh nói “She has hair curly” vì trong Tiếng Việt tính từ thường đi sau danh từ còn trong Tiếng Anh thì gần nh ư ngược lại, câu đúng phải là : “He has curly hair ”. b.1.2.Lỗi do bất cẩn: Các yếu tố về tâm lý như bất cẩn, mệt mỏi, hoặc quên qui tắc ng ữ pháp....cũng có thể là nguyên nhân gây ra lỗi trong quá trình sử dụng ngôn ngữ. Ví dụ: Có rất nhiều học sinh khi nói “She live in Quang Nam with her family” .Ở đây có thể học sinh quên quy tắc ngữ pháp đó là thêm “s” vào sau động từ khi chia ở ngôi thứ ba số ít ở thể khẳng định của thì hi ện t ại đ ơn
  4. 4 giản, cũng có lúc do bất cẩn trong phát âm hoặc cũng có th ể gi ải thích cho hiện tượng này là “ảnh hưởng không tích cực của ngôn ngữ mẹ đẻ”, bởi lẽ trong Tiếng việt động từ không có sự khác biệt về hình th ức khi thay đ ổi ngối số. b.2.Về phía giáo viên: -Thực tế khi học sinh thực hành nói tiếng Anh, giáo viên không sửa lỗi được hết cho mọi đối tượng học sinh vì thường là lớp đông, thời gian có hạn. - Việc không tích cực trong quá trình dạy học cũng có thể là một trong những nguyên nhân gây ra lỗi. Thừa nhận rằng “thật không dễ dàng để xác định các lỗi ngoại trừ những thiết bị học kỹ năng, thủ thuật dạy h ọc mà đ ược áp dụng với người học”-nói cách khác việc áp dụng phương pháp học không phù hợp với học sinh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình học ngôn ngữ c.Các phương pháp sửa lỗi cơ bản: Việc chữa lỗi cho học sinh là một trong những nhiệm vụ c ủa ng ười giảng dạy ngoại ngữ. Chính vì thế, vấn đề đặt ra không dừng lại ở câu trả lời có nên hay không mà phải làm thế nào để việc sửa lỗi trở nên hiệu quả. Tuy nhiên, giáo viên không nhất thiết phải sửa tất cả các lỗi có thể xuất hiện trong suốt giờ học.Tuỳ theo mục đích của hoạt động mà chúng ta có nh ững ph ương pháp sửa lỗi khác nhau, đồng thời phải mang tính khuyến khích, xây dựng ch ứ không nên mang tính chỉ trích nhằm khích lệ học sinh sử dụng tiếng Anh hơn là lo lắng vì đã phạm lỗi quá nhiều.Sau đây là một số ph ương pháp s ửa l ỗi c ơ bản mà có thể các đồng nghiệp dạy môn Tiếng Anh thường áp dụng : c.1.Giáo viên sửa: Tôi thấy rằng giáo viên chữa lỗi cho học sinh là ph ương pháp tiêu bi ểu mà nhiều giáo viên thường áp dụng trong quá trình giảng dạy. Ph ương pháp này gồm có hai loại: Chỉnh sửa trực tiếp và chỉnh sửa gián ti ếp. Lo ại ch ỉnh sửa gián tiếp có nhiều hình thức thực hiện hơn. Chúng ta cần lựa ch ọn hình thức phù hợp với đối tượng học sinh của mình. c.2.Học sinh tự sửa: Trong thực tế học sinh không thích cách chữa lỗi trực tiếp của giáo viên. Các em mong muốn có liên quan đến quá trình ch ữa l ỗi. Nói cách khác là giáo viên chỉ làm một phần của công việc, chỉ ra các lỗi, tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức, trí não của mình để tìm ra cách s ửa ch ữa sai sót. Chính nổ lực này của học sinh làm cho quá trình chữa lỗi của h ọc sinh có ý nghĩa hơn và có lợi cho học tập bởi thông qua cách làm này h ọc sinh lại m ột lần nữa ghi nhớ và khắc sâu hơn kiến thức đã gặp. c.3.Học sinh sửa lẫn nhau: Đây cũng là một cách chữa lỗi rất dễ gây được hứng thú cho học sinh. Học sinh làm việc theo nhóm, vừa luyện tập, vừa chửa lỗi. Cách ch ửa lỗi theo
  5. 5 nhóm sẽ làm cho giờ học nói và viết của học sinh trở nên nh ẹ nhàng và thú v ị hơn. c.4.Học sinh sửa lỗi cả lớp: Giáo viên có thể cho học sinh nói tự do, ghi lại nh ững l ỗi c ơ bản sau đó sửa chung cho cả lớp, tránh tình trạng nêu lỗi của một ai vì làm như th ế d ễ gây cảm giác “mất mặt” cho học sinh. *Trong các phương pháp sửa lỗi được nêu trên thì phương pháp tự sửa lỗi là hiệu quả nhất trong việc học Tiếng Anh hay bất kỳ một ngôn ngữ nào khác. Khi học sinh nhận ra và tự sửa lỗi một cách chính xác thì các em càng tiếp thu ngôn ngữ một cách hiệu quả. d.Một số thủ thuật sửa lỗi: Có rất nhiều giáo viên lo lắng rằng chữa lỗi sẽ khiến các em trở nên rụt rè, làm mất đi sự tự nhiên, trôi chảy, trái với những gì họ đang cố g ắng khuyến khích học sinh. Vậy giáo viên phải làm thế nào để cho việc sửa lỗi sai một mặt giúp các em sửa lỗi, một mặt động viên các em tiếp tục mạnh dạn sử dụng ngôn ngữ. Làm thế nào để các em không có quan niệm: việc duy nhất của cô giáo là “soi” ra lỗi. Sau đây là một số kĩ thuật sửa l ỗi hi ệu qu ả mà tôi rất tâm đắc: d.1/Finger Corection: Thủ thuật này thường áp dụng đối với những câu ngắn , có ít từ. + Cách thực hiện : Giáo viên qui định mỗi ngón tay ở bàn tay trái t ượng tr ưng cho một từ của câu, đặt lòng bàn tay về phía mình. Ngón tay ng ắn nh ất t ượng trưng cho từ đầu tiên trong câu . Dùng bàn tay phải để chỉ “từ”, di chuy ển từ phải sang trái để học sinh ngồi dưới lớp có thể đọc từ trái sang phải. Trong quá trình nói, học sinh thường mắc một số lỗi như: phát âm thiếu hình thức rút gọn (missing contraction), thiếu từ trong câu (missing word) hoặc th ừa từ trong câu (too many words).Sau đây là một số ví dụ :  Missing contraction: Ví dụ : “I've hurt my arm ” - Giáo viên vừa nói vừa dùng các ngón tay nh ằm qui ước từ đ ầu tiên (I) là ngón tay nhỏ nhất và ngón tay kế tiếp là từ thứ nhì (have) - Rồi đính 2 ngón tay lại với nhau lại thành một để ch ỉ d ạng rút gọn (I've) , rồi thêm một ngón thứ ba (my) rồi đến ngón thứ tư (arm) để chỉ hai từ còn lại .  Missing word: Ví dụ : “ They used ^ to work hard." - Giáo viên chỉ vào ngón tay tượng trưng cho từ còn thi ếu trong câu và hỏi “what’s this?” để gợi mở từ còn thiếu “to”.  Too many words:
  6. 6 Ví dụ : “Let me to help you” Giáo viên chỉ vào ngón tay tượng trưng cho từ không cần thi ết trong câu (to) và kéo ngón tay ấy xuống ám chỉ “loại bỏ từ không cần thiết trong câu”. d.2/Question mark: Khi phát hiện học sinh (HS) nói câu sai, giáo viên (GV) có thể biểu lộ sự nghi ngờ qua giọng nói hoặc trên khuôn mặt . -Ví dụ 1: Khi học sinh thực hành với tình huống đưa ra lời yêu cầu . HS : Could I get me a bandange ? GV: I ? (Gv có thể biểu lộ bằng cách nghiêng mặt qua một bên , có thể cau mày) HS : Oh. Yes. Could you get me a bandange ? -Ví dụ 2: HS thực hành nói về thói quen trong quá kh ứ v ới "used to", có trường hợp sau: HS: I didn't used to go to school in the morning. GV: didn't ? (gợi ý để học sinh tự chữa lỗi) HS: Ah! I didn't use to go to school in the morning. GV: Good! (khen ngợi) d.3/Alternatives: Cũng tương tự như thủ thuật trên, GV có th ể đưa ra hai khả năng đ ể học sinh lựa chọn : một cụm từ đúng và một cụm từ sai đồng th ời bi ểu l ộ s ự nghi ngờ qua giọng nói và HS chọn cụm từ đúng. -Ví dụ 1: Khi học sinh luyện nói về sự thay đổi với "get/become", các em thường quên dùng động từ "be" trong câu nói của mình. HS : The town getting more beautiful. GV : getting or is getting ? HS : getting. GV : Say it again. HS : The town is getting more beautiful. - Ví dụ 2: Học sinh thường lẫn lộn gi ữa v ị trí c ủa tính t ừ và "enough" bởi sự khác nhau giữa cú pháp của tiếng Việt và tiếng Anh. HS : I am enough strong to lift this table. GV : Strong enough or enough strong ? HS : strong enough GV : Again please. HS : I am strong enough to lift this table. GV : OK - Ví dụ 3: Học sinh tôi thường mắc phải nh ững lỗi phát âm c ơ b ản khi nói , nhưng nếu giáo viên không kịp thời sửa, lâu ngày sẽ trở thành m ột thói quen. Chẳng hạn như : HS : Put them in fabric /'fabrik/
  7. 7 GV : /'fæbrik/ or /'fabrik/ HS : Ah.Yes. /'fæbrik/. Put them in fabric d.4/”S” card /"ING" card: Học sinh tôi thường phát âm thiếu “s” tận cùng của từ đối với danh từ số nhiều hoặc động từ chia ngôi thứ ba số ít của thì hiện tại đơn , nên tôi luôn chuẩn bị một tấm giấy cứng nhỏ trên đó có viết một chữ “S” to,đẹp (Tiếng Anh gọi là “S Card ”). Mỗi khi học sinh phát âm bỏ qua “s” ở tận cùng từ , thì tôi lại đưa thẻ “S” về phía em. -Ví dụ 1: HS : The concert start at seven fifteen. GV : (hướng chữ “S” về phía em) HS : The concert starts at seven fifteen. GV : Good. Tương tự như thẻ "S", tôi cũng sử dụng thẻ “ING ” để sửa lỗi khi chia động từ thêm "ING" ở thì hiện tại tiếp diễn , thì quá khứ tiếp diễn hoặc câu yêu cầu với "mind" . -Ví dụ 2: Khi học sinh mắc lỗi về động từ thêm ING khi dùng câu yêu cầu với “mind”, tôi đã sử dụng thẻ “ING” để dạy : Phương pháp làm như sau: Lúc đầu tôi gọi một học sinh đứng dậy nhìn vào tranh để nói về các hoạt động mà những người trong tranh đang làm, kết quả là HS này nói thiếu “ing” 4/6 câu. Sau đó tôi đặt thẻ “ING ” của tôi ngay dưới động từ và yêu cầu cả lớp đọc lại . Hầu hết học sinh đều rất ấn tượng với cái th ẻ " ING"/thẻ "S" của tôi, và ít học sinh gặp phải lỗi tương tự . d.5/BB Prompt: Chắc hẳn đã có nhiều giáo viên thực hiện th ủ thu ật này khi s ửa l ỗi cho học sinh, bởi nó rất dễ thực hiện. GV chỉ cần chỉ tay vào câu mẫu sẳn có trên bảng để học sinh tự sửa lỗi. Ví dụ : Sau khi dạy xong thì hiện t ại hoàn thành v ới “since” và “for” và bước sang hoạt động luyện tập, HS thường lẫn lộn giữa “since” và “for”. HS: I’ve been here since two years. GV: (GV chỉ vào chữ “for” trên bảng) HS: Oh! Sorry! I’ve been here for two years. d.6.Student-to-Student Correction: Tôi thường áp dụng các thủ thuật trên, bởi chúng đơn gi ản mà hi ệu quả.Tuy nhiên, nếu đã thử các thủ thuật trên nhưng HS vẫn ch ưa tự sửa l ỗi được, GV có thể gọi những HS khá ,giỏi khác trong lớp giúp bạn sửa lỗi. Ví dụ : HS1: How can help you ? GV : (GV dùng thủ thuật “finger correction” để gợi mở từ còn
  8. 8 thiếu “I”) HS1: How can help you ? GV : (chỉ vào HS2 , rồi chỉ vào HS1 ) Help him/her ! HS2: How can I help you ? HS1: How can I help you ? Qua nhiều lần áp dụng thủ thuật này, tôi nhận thấy rằng cách làm này không những tạo cho HS có cảm giác tự tin, không còn ph ụ thu ộc vào GV mà các em lại rất vui khi được học hỏi giúp đỡ lẫn nhau. d.7/Backchaining: Thủ thuật này thường được áp dụng đối với các trường h ợp sai v ề ng ữ âm hoặc câu quá dài. Tuy nhiên việc áp dụng thủ thuật này th ường m ất nhi ều thời gian hơn. Vì thế, khi phát hiện HS mắc lỗi, tôi v ẫn s ử d ụng các th ủ thu ật trên. Nếu không thành công , tôi làm mẫu lại hoặc đ ối với câu quá dài tôi cho học sinh nhắc lại bắt đầu từ những từ cuối. Ví dụ : HS: Let put the chair GV: Let put ? HS: (im lặng) GV: Who can help her ? HS: (cả lớp im lặng) GV: OK.Listen to me. Let’s put the armchair opposite the couch. HS: Let put the armchair GV: -The couch. Repeat. HS: -The couch GV: -opposite the couch. HS: -opposite the couch. GV: - the armchair opposite the couch. HS: -the armchair opposite the couch. GV: -put the armchair opposite the couch. HS: - put the armchair opposite the couch. GV: - Let’s put the armchair opposite the couch. HS: -Let’s put the armchair opposite the couch. d.8/Indirect Correction: Trong thời gian HS luyện tập tự do hoặc hoạt động theo cặp/nhóm, GV di chuyển từ cặp/nhóm này sang cặp/nhóm khác để lắng nghe các em thực hiện đồng thời ghi lại những lỗi nhất định tùy theo mục đích của bài tập thực hành cụ thể .Lúc này, GV chưa thể sửa ngay được bởi nó sẽ làm ngắt quảng sự trôi chảy ,nguồn cảm hứng tự nhiên của người nói (HS) và HS sẽ mất đi sự sản sinh trong quá trình này.
  9. 9 Việc sửa lỗi sẽ được thực hiện ở phần phản hồi cuối bài học.Nếu không còn thời gian thì đến đầu tiết sau, GV viết những lỗi sai đã thu th ập đ ược trên bảng phụ hoặc có thể đọc to cho cả lớp nghe để các em sửa. Có rất nhiếu thủ thuật sửa lỗi cho học sinh. Tuy nhiên, vi ệc l ựa ch ọn các thủ thuật phù hợp với từng tình huống là rất quan trọng, có ảnh không nh ỏ đến hiệu quả của hoạt động. Vì vậy, để không khí lớp h ọc không căng th ẳng cũng như giúp cho việc sửa lỗi trở nên sinh động và hiệu qu ả h ơn thì m ỗi chúng ta nên áp dụng đa dạng và linh hoạt các kĩ thuật s ửa l ỗi cho h ọc sinh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. 6. Kết quả nghiên cứu: Vận dụng đề tài vào thực tiễn giảng dạy, tôi th ấy đa số h ọc sinh có tiến bộ về kĩ năng nói, các em đã dần mất đi cảm giác sợ bị mắc lỗi khi nói, các lỗi sai cũng dần được khắc phục . Ngược lại, các thủ thuật nhỏ đã giúp tôi rất nhiều, giúp cho học sinh tôi trở nên tự tin, h ứng thú h ơn trong gi ờ th ực hành nói. Không khí lớp càng trở nên sôi nổi và đạt hiệu quả cao . Sau đây là kết quả nghiên cứu về kĩ năng nói của từng h ọc sinh qua m ột học kì: *Một số khảo sát sau khi thực hiện đề tài: Sau một thời gian thực hiện đề tài, tôi nhận kết quả về kĩ năng nói nh ững khối lớp tôi trực tiếp giảng dạy đã có sự chuyển biến tốt, cụ thể như sau: Kiểm tra kĩ năng nói: Unit 11(English 8) Speak Tôi chú ý kiểm tra cách phát âm cũng như cách dùng động từ trong câu yêu cầu với "mind": Lớp Số học Số học sinh sinh tham nói đúng gia 8.1 11 9(76,9%) 8.2 13 10(80%) 7. Kết luận: Qua thực tế giảng dạy tôi rút ra được một số bài học kinh nghiệm khi sửa lỗi như sau : - Khi chuẩn bị bài, GV cần suy nghĩ xem học sinh có thể mắc những điển hình lỗi nào, sửa những lỗi nào, sửa như thế nào , sửa khi nào và sửa bao nhiêu cho phù hợp. - Trong quá trình sửa lỗi, GV cần có thái độ đúng đắn, tích cực, phù hợp với học sinh mắc lỗi khi sử dụng ngôn ngữ, không quá tập trung sửa lỗi vào một học sinh hoặc một nhóm học sinh tránh tình trạng để h ọc sinh b ị “m ất mặt”.
  10. 10 - GV cần tạo không khí vui tươi gây hứng thú học tập cho h ọc sinh , giúp học sinh có được cảm giác thoải mái và xem việc mắc lỗi khi nói ti ếng Anh là điều không thể tránh khỏi. - Giúp cho học sinh có được dữ liệu ngôn ngữ chính xác, và học Ti ếng Anh qua các lỗi sai. (Learning English through the errors) đ ể kĩ năng nói Ti ếng Anh của học sinh ngày một tốt hơn. Trên đây chỉ là những kinh nghiệm nhỏ về kỹ năng sửa lỗi mà bản thân tôi đúc rút được qua những năm trực tiếp giảng dạy học sinh ở trường THCS . Để học sinh có thể tham gia vào các hoạt động luyện nói một cách hứng thú, tích cực chủ động theo tinh thần của việc đ ổi mới ph ương pháp d ạy h ọc phần lớn phụ thuộc vào các thủ thuật và sự linh hoạt của mỗi giáo viên. Trong phạm vi đề tài này tôi mong muốn giúp cho học sinh tích cực, chủ động hơn khi mắc lỗi đồng thời có thể khắc ph ục, h ạn ch ế nh ững l ỗi thường gặp. Tôi rất mong được sự góp ý chân thành từ các đồng nghiệp để đề tài này hiệu quả hơn nhằm nâng dần chất lượng và hiệu qu ả trong việc học Tiếng Anh của các em học sinh THCS. 8.Đề nghị: Trên đây chỉ là một số gợi ý nhỏ giúp hạn chế những lỗi sai thường gặp trong giờ luyện nói không những cho học sinh khối 8 mà còn có th ể áp dụng cho t ất cả các khối lớp 6,7,9. Để giúp khắc phục những lỗi sai khi sử dụng ngôn ngữ cho học sinh, bản thân mỗi chúng ta cần phải nhận thức rõ vai trò của mình, đầu tư thích đáng cho việc soạn giảng, thường xuyên quan tâm đến đối tượng học sinh yếu kém, đặc biệt phải thật yêu thương học sinh và phải có một đức tính kiên trì. Ngoài tiết học ở trên lớp, nhà trường cũng nên tạo điều kiện tổ ch ức m ột số tiết thực hành ngoài giờ, câu lạc bộ nói Tiếng Anh để t ạo cơ h ội giao ti ếp cho học sinh giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn khi sử dụng ngôn ngữ. Ngoài ra, tôi cũng rất mong phòng GD, nhà trường cùng các ban ngành đoàn thể tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên gi ảng d ạy t ốt h ơn nh ư trang bị thêm cơ sở vật chất, tranh ảnh trong từng bài và tranh ph ục vụ thêm, tài liệu tham khảo. Tôi xin chân thành cảm ơn.
  11. 11 9.Tài liệu tham khảo: a. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức ,kĩ năng môn ti ếng Anh trung học cơ sở ........................................................... Nhà xuất bản Giáo Dục English Language Teaching Methodology …………….. Nguyễn Bàng b. (đồng tác giả) Sổ Tay Người Dạy Tiếng Anh …………………... Thái Hoàng c. Nguyên Sách Giáo Khoa Tiếng Anh 8 ……….......................... Nguyễn Văn d. Lợi (đồng tác giả) Sách Giáo Viên Tiếng Anh 8 ………………………………….. Ái Nhi e. (đ ồng tác giả) f. Teach English …………………………………..………… Adrian Doff g. Tài Liệu Tập Huấn Giáo Viên Cốt Cán Môn Tiếng Anh Trường Trung Học Cơ Sở …………………………………..Bộ Giáo Dục và Đào Tạo.
  12. 12 10. Mục lục: 1.Tên đề tài ………………………………………………………. Trang 1 2.Đặt vấn đề …………………………………………………...….Trang 1 3.Cơ sở lí luận …………………………………………...………. Trang 1 4.Cơ sở thực tiễn ………………………………………………… Trang 2 5.Nội dung nghiên cứu ……………………………………..……. Trang 3 6. Kết quả nghiên cứu …………………………………..….….…. Trang 9 7. Kết luận ………………………………………………….……. Trang 9 8. Đề nghị …………………………………………………..…… Trang 10 9. Tài liệu tham khảo ..................................................................... Trang 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1