intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Xói mòn đất do nước

Chia sẻ: Ngọc Hưng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

180
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện tượng xói mòn do nước xảy ra ở khắp mọi nơi trên bề mặt trái đất, song tập trung mạnh nhất ở những vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, nơi thường có tổng lượng mưa hàng năm lớn, tập trung theo mùa với cường độ cao kết hợp với đất có địa hình cao và dốc đã tạo ra những dòng chảy tràn lớn trên bề mặt đất. Tham khảo đề tài "Xói mòn đất do nước" để hiểu hơn về vấn đề này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Xói mòn đất do nước

  1. MTA­K53                                                           Xói mòn đất do nước I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là thành phần quan trọng   hàng đầu của môi trường sống. Trong sản xuất nông nghiệp đất vừa là đối   tượng lao động, vừa là tư liệu sản xuất không thể thay thế được.  Cuộc sống của con người phụ  thuộc rất nhiều vào lớp đất trồng trọt   để  sản xuất ra lương thực, thực phẩm và các nguyên liệu sản xuất công  nghiệp phục vụ cho cuộc sống của mình. Tuy nhiên lớp đất có khả năng canh  tác này lại luôn chịu những tác động mạnh mẽ của tự nhiên và các hoạt động  canh tác do con người. Những tác động này có thể  làm chúng bị  thoái hóa và  dần mất đi khả  năng sản xuất, một trong những nguyên nhân làm cho đất bị  thoái hóa mạnh nhất là do xói mòn. Hiện tượng mất đất do xói mòn mạnh   hơn rất nhiều so với sự tạo thành đất trong quá trình tự nhiên, một vài cm đất   có thể  bị mất đi chỉ  trong một vài trận mưa, giông hoặc gió lốc trong khi đó   để có được vài cm đất đó cần phải có thời gian hàng trăm năm, thậm chí hàng  ngàn năm mới tạo ra được. Trên thế  giới hầu như  không có quốc gia nào là  không chịu ảnh hưởng của xói mòn, nhất là ảnh hưởng của xói mòn do nước. Chính vì những lí do nêu trên, chúng tôi đi tìm hiểu về  vấn đề  : " xói   mòn đất do nước” nhằm đưa ra những biện pháp để khắc phục phòng chống  và giảm thiểu xói mòn. 1
  2. MTA­K53                                                           Xói mòn đất do nước II. NỘI DUNG Hiện tượng xói mòn do nước xảy ra  ở  khắp mọi nơi trên bề  mặt trái  đất, song  tập trung mạnh  nhất  ở   những  vùng  khí  hậu nhiệt  đới   ẩm, nơi  thường có tổng lượng mưa hàng năm lớn, tập trung theo mùa với cường độ  cao kết hợp với đất có địa hình cao và dốc đã tạo ra những dòng chảy tràn lớn  trên bề mặt đất. 1. Tình trạng xói mòn đất trên Thế Giới và ở Việt Nam. Tổng diện tích đất trên thế  giới 14.777 triệu ha, với 1.527 triệu ha đất  đóng băng và 13.251 triệu ha đất không phủ  băng. Trong đó, 20% đất ở vùng  quá lạnh, 20% đất ở vùng quá khô, 20% đất ở vùng quá dốc, 20% đất ở vùng  đồng cỏ, 10% đất mỏng, 10% đất trồng trọt. Diện tích đất có khả  năng canh  tác là 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác hơn 1.500 triệu ha. Tỷ lệ đất có khả  năng canh tác  ở  các nước phát triển là 70%;  ở  các nước đang phát triển là  36%. Trong đó, những loại đất tốt, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp như  đất phù sa, đất đen, đất rừng nâu chỉ  chiếm 12,6%; những loại đất quá xấu  như  đất vùng tuyết, băng, hoang mạc, đất núi, đất đài nguyên chiếm đến   40,5%; còn lại là các loại đất không phù hợp với việc trồng trọt như đất dốc,  tầng đất mỏng, vv… Khoảng 2/3 diện tích  đất nông nghiệp trên thế  giới  đã bị  suy thoái  nghiêm trọng trong vòng 50 năm qua do xói mòn, rửa trôi, sa mạc hoá, chua   hoá, mặn hoá, ô nhiễm môi trường, khủng hoảng hệ  sinh thái đất. Mỗi năm  xói mòn chiếm 15% nguyên nhân thoái hoá đất. Trung bình đất đai trên thế  giới bị  xói mòn 1,8 ­ 3,4 tấn/ha/năm. Tổng lượng dinh dưỡng bị  rửa trôi xói   mòn hàng năm là 5,4 ­ 8,4 triệu tấn, tương đương với khả năng sản sinh 30 ­   50 triệu tấn lương thực., trong đó xói mòn đất do nước là chủ yếu: 2
  3. MTA­K53                                                           Xói mòn đất do nước Loại thoái hóa Nhẹ Trung bình Mạnh và cực mạnh Tổng số Xói mòn do nước 3.43 5.27 2.24 10.94 Xói mòn do gió 2.69 2.54 0.26 5.49 Thoái hóa hóa học 0.93 1.03 0.43 2.39 Thoái hóa vật lý 0.44 0.27 0.12 0.83 Tổng số 7.49 9.11 3.05 19.65 Bảng: Ước tính quy mô (triệu km2) thoái hóa đất toàn cầu (Oldeman, 1994). Hoạt động nông nghiệp đã làm tăng lượng đất xói mòn lên nhiều lần so   với đất có thảm thực vật tự  nhiên che phủ. Theo nhà địa chất học Sheldon  Judson(1986), người đầu tiên trên thế giới ước tính tổng lượng phù sa từ  các  con sông đổ ra biển hàng năm đã tăng từ 9 tỷ tấn ( trước khi có nông nghiệp)   lên 24 tỷ tấn do hoạt động của con người. Lượng phù sa ở  một số  con sông  lớn trên thế giới đổ ra biển hàng năm là rất lớn: Sông Nước Lượng phù sa hàng năm (triệu tấn) Hoàng Hà Trung Quốc 1600 Ganges Ấn Độ 1455 Amazon Một số nước 363 missisipi Mỹ 300 Irrawady Miến Điện 299 Kosi Ấn Độ 172 MêKông Một số nước 170 Nile Một số nước 111 Bảng: Lượng phù sa đổ  ra biển của một con sông lớn trên thế  giới   3
  4. MTA­K53                                                           Xói mòn đất do nước (EL­Swaifi và Dagler, 1982) Ở Việt Nam do hậu quả của việc chặt phá rừng, đốt rừng bừa bãi, sử  dụng đất không bền vững, qua nhiều thế hệ (du canh, du cư, độc canh, quảng  canh) nên đất bị thoái hóa nghiêm trọng, nhiều nơi mất khả năng sản xuất và  xu hướng hoang mạc hóa ngày càng phát triển, nhất là  ở  các vùng đất trống  đồi núi trọc. Tác động tổng hợp của các điều kiện tự nhiên và hoạt động kinh   tế  xã hội của con người là 2 quá trình đồng hành và làm xuất hiện các quá   trình dẫn đến hoang mạc hóa ở Việt Nam. Đất có xu thế thoái hoá do xói mòn, rửa trôi, mất chất hữu cơ; khô hạn,  sa mạc hoá, ngập úng, lũ; trượt, sạt lở  đất; mặn hoá, phèn hoá... dẫn đến   nhiều vùng đất bị cắn cỗi, không còn khả năng canh tác và tăng diện tích đất  bị hoang. 2. Phân loại xói mòn.  a. Theo dòng nước gây ra xói mòn ­  Xói  mòn  đất  do  dòng chảy  thường  xuyên  gây  ra  như:  sông,  suối,... ­ Xói mòn đất do dòng chảy tạm thời: dòng lũ,...  ­ Xói mòn đất do nước chảy tràn. b. Theo tác động của nước, xói mòn do nước có thể  phân biệt làm hai  dạng: Rửa trôi bề  mặt theo quá trình chảy tràn và xói mòn khe rãnh.Các loại  hình xói mòn do tác động của nước: Kiểu xói mòn do nước  gây ra do tác động của nước chảy tràn   trên bề mặt (nước mưa, băng tuyết tan hay tưới tràn). Để  xảy ra xói mòn, nước cần có năng lượng để  tách các hạt đất, rồi  sau đó vận chuyển chúng đi. Mưa và nước có thể tách được các hạt đất song   việc vận chuyển được chúng đi bao xa phải phụ  thuộc vào dòng chảy. Tác  động của mưa gây ra xói mòn đối với đất gồm các tác động va đập phá vỡ,  4
  5. MTA­K53                                                           Xói mòn đất do nước làm tách rời các hạt đất và sau đó vận chuyển các hạt đất bị phá hủy theo các   dòng chảy tràn trên mặt đất. Dòng chảy của nước có thể tạo ra các rãnh xói,   khe xói hoặc bị bóc theo từng lớp, người ta chia kiểu xói mòn do nước gây ra   thành các dạng: ­  Xói mòn thẳng:  là sự  xói lở  đất, đá mẹ  theo những dòng chảy tập  trung, ăn sâu tạo ra các rãnh xói và mương xói ­ Xói mòn phẳng: là sự  rửa trôi đất một cách tương đối đồng đều trên  bề mặt do nước chảy dàn đều, đất bị cuốn đi theo từng lớp, phiến.   Hình 1: Xói mòn  phẳng  do chảy tràn trên bề mặt ­  Xói mòn theo lớp:  tác động của xói mòn làm đất bị  mất đi theo lớp  không đồng đều nhau trên những vị  trí khác nhau của bề  mặt của dốc. Tuy   nhiên, dạng xói mòn này đôi khi cũng kèm theo những rãnh xói nhỏ đặc biệt rõ  ở những đồi trọc trồng cây hoặc bị bỏ hóa. b.   Xói   mòn   theo   các   khe,   rãnh:  Là   hiện   tượng   trên   bề   mặt   đất  tạo thành những dòng xói theo các khe,  rãnh trên sườn dốc nơi mà dòng chảy  được   tập   trung.   Thường   khi   mưa   lâu,  dòng chảy tự nhiên tạo thành những khe  nhỏ, dòng chảy từ nhỏ thành lớn sẽ gây  ra sự  xói mòn đất. Sự  hình thành các khe lớn hay nhỏ  tùy thuộc mức xói và  5
  6. MTA­K53                                                           Xói mòn đất do nước đường cắt của nước chảy xuống dưới. ­Mương xói: Thường thể hiện ở những nơi có mức độ xói mòn nghiêm   trọng, đất bị  xói mòn đồng thời cả   ở  dạng lớp và dạng khe, rãnh  ở  mức độ  mạnh do trên những vùng đất cao, dốc, mưa lớn tạo nên những dòng chảy  cực đại trên sườn dốc. Ngoài việc bào mòn lớp đất mặt chúng còn có khả  năng tạo ra những dòng xói hoặc rãnh xói có nơi sâu 5­ 6m tới tận lớp đá mẹ  và làm mất đi hoàn toàn khả năng sản xuất của đất. 3. Nguyên Nhân a, Nguyên nhân sâu xa.  Khai thác quá mức và sử  dụng không bền vững tài nguyên sinh học:  Nhằm thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống, con người đã không ngừng khai thác  các nguồn tài nguyên từ  thiên nhiên. Khi dân số  tăng lên, nhu cầu sử  dụng   cũng tăng theo và họ  đã sử  dụng các phương pháp khai thác hữu hiệu hơn.   Việc sử  dụng các phương thức khai thác gỗ  không bền vững từ  trước đến  nay đều được coi là mối đe dọa lớn, nó không những làm cạn kiệt nguồn tài  nguyên gỗ  tự  nhiên mà còn làm giảm sút nghiêm trọng chất lượng rừng gây  xói mòn đất nghiêm trọng ­ Việc sử dụng đất không hợp lý như trồng cây ngắn ngày trên đất dốc,   phương thức canh tác chủ  yếu là quản canh, khống có biện pháp phục hồi,  bồi dưỡng, bảo vệ đất… tất yếu dẫn đến thoái hóa đất. b, Nguyên nhân trực tiếp. ­ Mưa: Mưa la môt trong nh ̀ ̣ ưng yêu tô anh h ̃ ́ ́ ̉ ưởng lơn va tr ́ ̀ ực tiêp đên ́ ́  ̀ ́ ượng mưa phân bô không đêu, tâp trung vao mua m xoi mon đât. L ́ ́ ̀ ̣ ̀ ̀ ưa. Chi cân ̉ ̀  lượng mưa trên 10mm,  ở  nhưng n ̃ ơi co đô dôc trên 10  ́ ̣ ́ 0 ̀ ́ ̉ ̣    la co thê gây ra hiên tượng xoi mon đât. L ́ ̀ ́ ực của giọt mưa khiến cho lớp đất   ở  phần bề  mặt bị  tách ra thành từng hạt, các hạt đất di chuyển theo dòng chảy sẽ dễ dàng hơn,  6
  7. MTA­K53                                                           Xói mòn đất do nước trực tiếp gây ra xói mòn, giọt mưa càng lớn sức công phá càng mạnh. ­ Địa hình: Đô dôc quyêt đinh đên thê năng cua hat đât va dong chay phat ̣ ́ ́ ̣ ́ ́ ̉ ̣ ́ ̀ ̀ ̉ ́  ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ơn thi xoi mon cang manh. C sinh trên bê măt. Đô dôc cang l ́ ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ương đô xoi mon ̀ ̣ ́ ̀  ̣ ̣ ́ ượng nước chay, tôc đô con phu thuôc vao chiêu dai dôc: dôc cang dai khôi l ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̣  ̀ ̉ ực quan tinh cang tăng, xoi mon cang manh. Công b dong chay, l ́ ́ ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ố  nghiên cứu  của các tài liệu trên thế  giới đã chỉ  ra rằng, thường sau khi rừng bị khai phá,   trong 3 năm đầu dòng chảy tăng lên 820 mm. Vì vậy, những vùng đất trống  đồi núi trọc, đất dốc có nguy cơ  rất lớn thoái hóa nhanh do bị dòng chảy rửa  trôi. Đây là một trong những trở ngại lớn nhất khi sử dụng đất dốc ­  Độ  che phủ  của thực vật: Tham th ̉ ực vât co tac dung ngăn chăn xoi ̣ ́ ́ ̣ ̣ ́  ̀ ờ lam tăt năng l mon nh ̀ ́ ượng hat m ̣ ưa, lam châm tich tu n ̀ ̣ ́ ̣ ươc, tao kêt câu bên ́ ̣ ́ ́ ̀  ̉ ̉ ́ cua thê đât, tăng mức đô thâm n ̣ ́ ước vao đât, tăng ma sat c ̀ ́ ́ ơ hoc thông qua bô rê ̣ ̣ ̃  ̀ ̉ ́ ̣ va tham la rung. Khi th ảm thực vật ­ tấm áo bảo vệ mặt đất ­ bị lột đi nhanh  chóng thì tốc độ xói mòn, rửa trôi đất cũng diễn ra với tỷ lệ thuận... 4. Hậu quả của xói mòn đất do nước a, Tác động trực tiếp đến đất đai + Làm thay đổi tính chất hóa học của đất. Đât bi thoai hoa bac mau, suy ́ ̣ ́ ́ ̣ ̀   giảm khả năng sản xuất nông nghiệp. Ví dụ: hiện tượng đất bị  chua hoá do quá trình xói mòn, rửa trôi dẫn   đến đất mất dần các cation kiềm,... ̉ ́ ́ ̣ ́ ̉ ́ ở  nên khô căn, kha năng + Lam thay đôi tinh chât vât ly cua đât, đât tr ̀ ́ ̀ ̉   ́ ̀ ữ nước cua đât kem. thâm, hut va gi ́ ̉ ́ ́ ̀ ̉ ̣ ơi môi tr + Lam tôn hai t ́ ương sông cua vi sinh vât, đông th ̀ ́ ̉ ̣ ̣ ực vât đât, nên ̣ ́   ̣ ́ ̉ ̉ ̉ ́ ̣ ̀ ̉ ́ ̉ han chê kha năng phân giai cua chung, do đo đô phi cua đât giam. ́ b, Tác động đến sản xuất, môi trường: ́ ̀ ̉ + Năng suât cây trông giam nhanh chong. ́ ́ ̉ ́ ̉ ̣ ̣ ̉ + Tăng chi phi san xuât đê phuc hôi đât, thu nhâp cua ng ̀ ́ ười dân thâp, đ ́ ời  7
  8. MTA­K53                                                           Xói mòn đất do nước ́ ̣ sông găp kho khăn. ́ + Môi trương bi ô nhiêm nghiêm trong, han han, lu lut xay ra liên tuc, ̀ ̣ ̃ ̣ ̣ ́ ̃ ̣ ̉ ̣   ̀ ̃ ̀ ước va gây nhiêu thiêt hai cho nha n lam ô nhiêm nguôn n ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ước va nhân dân. ̀ + Các chất dinh dưỡng bị trôi theo dòng suối, dòng sông, và có thể  gây  ra ô nhiễm hạ nguồn Do xói mòn đất, nương rẫy chỉ gieo trồng vài ba vụ rồi bỏ, lại phá rừng  đốt rẫy. Lâm sản bị tiêu hao rất nhiều. Sau nhiều lần phá như vậy, cuối cùng   chỉ  còn đồi núi trọc, hậu quả  là đất đai bị  thoái hóa. Khi rừng cây bị  phá sẽ  kèm theo nạn lũ lụt, hạn hán và khí hậu khu vực thay đổi rõ rệt. 5. Biện pháp phòng chống xói mòn do nước ­ Làm ruộng bậc thang:   + Ruộng bậc thang là biện pháp chống xói mòn tích cực nhất được áp   dụng  ở  nhiều vùng đất dốc trên thế  giới bởi chúng có khả  năng canh tác lâu  dài trên đất dốc, tạo điều kiện thâm canh cho cây trồng, năng suất, sản lượng   cao và ổn định. Ðể xây dựng ruộng bậc thang đất đai phải có các điều kiện sau đây: + Ðất phải có tầng dày tối thiểu từ  60 cm trở  lên, đất càng dày làm  ruộng bậc thang càng thuận lợi, bề rộng của mặt ruộng càng rộng. + Ðộ dốc có thể xây dựng ruộng bậc thang tốt nhất từ 5­ 250,  ở những   nơi có độ dốc lớn hơn 250 vẫn có thể làm được ruộng bậc thang như ở vùng   Sapa, tuy nhiên đòi hỏi nhiều công sức, thời gian và rất tốn đất. + Những nơi làm ruộng bậc thang để  trồng lúa nước đòi hỏi phải có   nguồn nước hoặc có khả năng giải quyết được nước tưới.  ­ Nguyên tắc thiết kế ruộng bậc thang: + Ruộng bậc thang phải thiết kế theo đường đồng mức + Ruộng bậc thang nhất thiết phải có bờ. Mặt ruộng rộng hay hẹp phụ  thuộc vào độ dốc và tầng dày đất. 8
  9. MTA­K53                                                           Xói mòn đất do nước   a)Ruéng bËc thang MÆ t ®Êt ban ®Çu Bê ch¾n Vï ng ph©n bè dßng xãi MÆ t ®Êt ban ®Çu MÆ t thÒm n»m ngang ­ Canh tác theo đường đồng mức(trồng cây thành dải):  ngăn chặn tất cả  các dòng nước chảy, tăng khả năng giữ đất và thấm nước ­  Biện pháp công trình và thềm đơn giản Thềm cây ăn quả: là một dạng thềm canh tác không liên tục của dạng  thềm bậc thang hẹp, dốc nghịch. Thềm cây ăn quả có thể  làm trên sườn dốc  > 30o (58%). Khoảng cách giữa hai hàng cây ăn quả được bảo vệ bằng những   băng lớp phủ thực vật tự nhiên lâu năm hay các cây cỏ, cây họ đậu và các cây   bảo vệ đất khác. Cây trồng chính được trồng theo các bồn riêng. Thềm sử  dụng linh hoạt: là các dạng thềm nằm cách nhau khá xa, xen  kẽ là các dải sườn đồi chưa được xử lý dùng để canh tác hỗn hợp. Thềm để  trồng cây lương thực là chủ  yếu, trong khi  ở  phần sườn dốc chưa xử  lý  ở  giữa thì trồng cây dài ngày hay cây lấy gỗ. Thềm tự  nhiên:  thềm tự  nhiên được hình thành sau khi tạo ra các bờ  thấp (dải chắn) bằng đất hay đá có thể thu lượm tại chỗ, hay các dải cỏ dày  theo đường đồng mức trên các sườn dốc thoải.  Chúng được thiết kế  và thi  công sao cho đỉnh của đê chắn phía dưới cao ngang tâm điểm giữa đoạn sườn   9
  10. MTA­K53                                                           Xói mòn đất do nước dốc tới đê kế tiếp ở  phía trên. Sau vài năm canh tác thềm sẽ  được hình thành  do sự bồi đắp tự nhiên. Loại này thường chỉ áp dụng cho sườn dốc 7­12o.  b)ThÒm tù nhiª n b¶o vÖ®Êt Cá hay th¶m thùc vËt ThÒm c©y ¨ n qu¶ ­ Bố  trí đa canh, biện pháp phủ  bổi, trồng cây bảo vệ  đất, làm đất tối  thiểu, trồng các dải cây chắn...  Ở  Việt Nam đã trồng cỏ  vetiver tạo thảm   thực vật chống xói mòn rất hiệu quả (đặc tính của cỏ là rễ dài ăn sâu vào đất  giúp cố định đất, cản trở tốc độ của dòng nước). => hiệu quả  tăng năng suất cây trồng và dễ  dàng thực hiện, chi phí  không tốn kém. Tuy nhiên, chỉ có thể áp dụng được trên những sườn đồi núi  không dốc lắm (dưới 120).  ­ Biện pháp lâm nghiệp: Trồng rừng trên các đỉnh đồi, núi, sườn dốc và  dọc ven biển, ven sông để  chống xói mòn, ngăn chặn dòng chảy và giữ   ẩm   cho đất đồng thời còn hạn chế cả xói mòn gây ra do gió. ­. Biện pháp hóa học: Đưa vào đất các chất kết dính hóa học tạo cho  đất có thể liên kết chống xói mòn. Ngoài ra người ta còn dùng một số chất có  khả  năng giữ  đất khác như  thạch cao, sợi, thủy tinh tạo thành màng bảo vệ  trên mặt đất. ví dụ: dùng polyme để  kết dính các hạt đất tạo lớp đất bền   vững… - Sö dông ®Êt dèc hîp lý, lÊy ng¾n nu«i dµi + B¶o vÖ ®Êt: chèng xãi mßn röa tr«i, t¨ng chÊt h÷u c¬ cho ®Êt + HiÖu qu¶ kinh tÕ cao, t¨ng thu nhËp thêng xuyªn cho n«ng hé 10
  11. MTA­K53                                                           Xói mòn đất do nước + Lùa chän c©y l©m nghiÖp vµ n«ng nghiÖp cho m« h×nh + Chó ý thiÕt kÕ ®ång ruéng hîp lý, ®¶m b¶o chèng xãi mßn - N«ng l©m kÕt hîp: + C©y nông nghiệp vµ c©y ph©n xanh mäc nhanh che phñ mÆt ®Êt, c©y gç tÇng t¸n dµy t¨ng kh¶ n¨ng gi÷ nưíc cña t¸n rõng. + §iÒu tiÕt dßng nước. + Lu©n canh, xen gèi vô c©y trång: B¶o vÖ, c¶i t¹o ®Êt, t¨ng n¨ng suÊt c©y trång. + Trång c©y b¶o vÖ ®Êt trång vµ b¶o vÖ rõng ®Çu nguån: Gi÷ nguån nước cña rõng, b¶o ®¶m ®é mÇu mì, ®Êt t¬i xèp, t¨ng «xi. *Ngăn cấm những hành động làm thiệt hại rừng, tích cực phục hồi và  trồng thêm rừng: ­ Phải rất chú trọng bảo vệ rừng, chủ động và tích cực phòng và chống  cháy rừng. Từ nay trở đi cấm ngặt việc đốt đồng cỏ để lấy cỏ non chăn nuôi.  Phải thay thế việc đốt đồng cỏ bằng cách trồng cỏ hay hoa mầu cho gia súc.  Cấm ngặt việc đốt đồi núi để  lấy củi, lấy tro.  Ở những xã có những người  chuyên đi kiếm củi phải tích cực giáo dục và hướng dẫn cách lấy củi, có kế  hoạch tích cực trồng cây để sử dụng lâu dài, tổ chức thành tổ, nhóm để kiểm  soát lẫn nhau, không được chặt cây bừa bãi. ­ Đối với những nơi có tập quán làm nương rẫy phải hết sức hạn chế  việc đốt rẫy và tiến tới bỏ  tập quán lạc hậu này. Biện pháp chủ  yếu là  hướng dẫn, giúp đỡ đồng bào định canh, định cư tại chổ để ổn định sản xuất.   Tùy theo đặc điểm từng nơi mà định phương hướng sản xuất cụ  thể. Từng   địa phương phải tạo được điển hình tốt để  thuyết phục đồng bào tự  giác tự  nguyện định cư, định canh, không được dùng mệnh lệnh, gò ép. ­ Phải kiên quyết bảo vệ các đầu nguồn, dọc các bờ sông suối, dọc các  đường giao thông mà hai bên có độ dốc cao,… Phải nghiêm cấm đốt rẫy, khai  hoang  ở  những nơi đó. Ủy ban hành chính tỉnh phải quy định những rừng,  11
  12. MTA­K53                                                           Xói mòn đất do nước những vùng cần bảo vệ  (sau khi đã thảo luận nhất trí với các ngành nông  nghiệp, lâm nghiệp, quốc phòng…) ­ Cần đẩy mạnh việc trồng cây gây rừng, nhất là trên các đồi trọc, vùng  bị  bạc mầu, những nơi rừng đã bị  tàn phá nhiều, nhất là ở  vùng trung du và   liên khu 4 cũ.  Ở  vùng đồng bằng và ven biển cũng phải trồng cây. Từng  tỉnh đều phải có kế  hoạch trồng cây. Phải chỉ  đạo chặt chẽ  kỹ  thuật trồng  cây trên đồi trọc, kỹ thuật tu bổ và cải tạo rừng. 12
  13. MTA­K53                                                           Xói mòn đất do nước III. KẾT LUẬN Đất là nguồn tài nguyên quan trọng đối với đời sống con người. Nhưng   hiện nay tình trạng tài nguyên đất trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng  đang ngày một xấu đi (diện tích đất canh tác, khả năng sản xuất nông nghiệp  ngày càng suy giảm, ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng,...) bởi tác động  của rất nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó xói mòn đất do nước là một  trong những nguyên nhân quan trọng nhất gây ra thoái hoá đất. Các nhân tố: địa hình (đặc biệt là yếu tố  độ  dốc đối với vùng núi và   trung du), lượng mưa, độ  che phủ  của thảm thực vật, mức độ  khai thác tài   nguyên  hay biện pháp canh tác của con người đã tác động mạnh mẽ đến xói   mòn đất do nước, gây nên nhiều hậu quả  nghiêm trọng  ảnh hưởng xấu đến  đời sống của người dân. Chính vì thế  đã có rất nhiều biện pháp thiết thực được đưa ra nhằm  khắc phục, khai thác, cải tạo và bảo vệ  nguồn tài nguyên quí giá này như:   nông nghiệp, lâm nghiệp, nông lâm kết hợp, biện pháp hóa học và nhiều biện   canh tác hợp lý khác,...cùng với sự  quản lý của nhà nước thông qua các hệ  thống pháp luật, nâng cao ý thức của người dân,... 13
  14. MTA­K53                                                           Xói mòn đất do nước MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ. II. NỘI DUNG. 1. Tình trạng xói mòn đất trên Thế Giới và ở Việt Nam. 2.  Phân loại xói mòn. a. Kiểu xói mòn do nước gây ra do tác động của nước chảy tràn trên   bề mặt b. Xói mòn theo các khe, rãnh 3.  Nguyên Nhân. a, nguyên nhân sâu xa. b, nguyên nhân trực tiếp. 4.  Hậu quả. a, Tác động trực tiếp đến đất đai. b, Tác động đến sản xuất, môi trường. 5.  Biện pháp khắc phục. III. KẾT LUẬN. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2