intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi chọn HSG lớp cấp tỉnh 12 THPT môn Lịch sử năm 2017-2018 - Sở GD&ĐT Hải Dương

Chia sẻ: Hà Hạo Nam | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:8

156
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn học sinh có tài liệu ôn tập những kiến thức cơ bản, kỹ năng giải các bài tập nhanh nhất và chuẩn bị cho kì thi sắp tới tốt hơn. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu Đề thi chọn HSG lớp cấp tỉnh 12 THPT môn Lịch sử năm 2017-2018 - Sở GD&ĐT Hải Dương dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi chọn HSG lớp cấp tỉnh 12 THPT môn Lịch sử năm 2017-2018 - Sở GD&ĐT Hải Dương

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 HẢI DƯƠNG NĂM HỌC 2017 ­ 2018 Môn: LỊCH SỬ ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài 180 phút  (Đề thi gồm: 01 trang) Câu 1 (2 điểm):  Đánh giá về trách nhiệm của triều Nguyễn đối với vận mệnh của  dân tộc Việt Nam   nửa cuối thế  kỉ  XIX, Charles Gosselin viết: “ Những vị  hoàng đế  An Nam phải chịu trách   nhiệm về sự đổ vỡ và xuống dốc của đất nước họ…”.  Phát biểu suy nghĩ của em về nhận  định trên. Câu 2 (2 điểm):  Trên cơ  sở  phân tích mục tiêu, lãnh đạo của phong trào Cần Vương và phong trào   nông dân Yên Thế, hãy rút ra tính chất nổi bật của hai phong trào. Từ  thất bại của các   phong trào đó, có thể rút ra những bài học lịch sử gì? Câu 3 (2 điểm):  Tại sao trong những năm 1897 – 1914, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc  địa lần thứ nhất  ở Việt Nam? Phân tích tác động tích cực của cuộc khai thác đối với nước   ta trong khoảng thời gian đó? Câu 4 (2 điểm):  Trình bày khái quát thắng lợi của các nước Đông Nam Á trong cuộc đấu tranh chống  chủ nghĩa thực dân cũ và mới sau chiến tranh thế giới thứ hai. Chứng minh rằng:  Thắng lợi   của phong trào giải phóng dân tộc Đông Nam Á đã góp phần làm thay đổi sâu sắc bản đồ   chính trị thế giới. Câu 5 (2 điểm):  Từ  sự  phát triển kinh tế  của Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản trong thời kì hoàng kim sau   chiến tranh thế giới thứ hai, hãy làm rõ những nguyên nhân chung đưa tới sự phát triển đó?  Theo Anh (chị), Việt Nam có thể rút ra được những bài học gì cho công cuộc xây dựng và   phát triển đất nước hiện nay? ­­­­­­­­­­­­­­­­­Hết­­­­­­­­­­­­­­­­­ Họ và tên thí sinh:………………………………………….. Số báo danh……………… Chữ kí giám thị số 1……………………………… Chữ kí giám thị số 2……………….
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 12 NĂM HỌC 2017­2018 Câu Kiến thức cần trình bày Điểm 1 Đánh giá về trách nhiệm của triều Nguyễn đối với  vận mệnh của dân tộc Việt Nam nửa cuối thế  kỉ  XIX, Charles Gosselin viết: “Những vị hoàng đế An   Nam phải chịu trách nhiệm về  sự  đổ  vỡ  và xuống   dốc của đất nước họ…”.  Phát biểu suy nghĩ của  em về nhận định trên.  * Trách nhiệm của triều Nguyễn đối với sự  “xuống dốc”   của đất nước: ­ Giữa thế kỉ  XIX, trước nguy cơ xâm lược, với tư cách, vai trò  0.5 quản lý đất nước, triều Nguyễn vẫn thực hiện chính sách cai trị  bảo thủ, sai lầm, thiển cận (củng cố  chế  độ  quân chủ  chuyên   chế  trung  ương tập quyền đã lỗi thời; không chăm lo phát triển  kinh tế, độc quyền công thương nghiệp, thực hiện chính sách  “bế quan tỏa cảng”; không củng cố quốc phòng; thực hiện chính  sách đối ngoại sai lầm, cấm đạo…)  ­ Hậu quả: Chế độ phong kiến ngày càng khủng hoảng, suy yếu  0.25 nghiêm trọng. Thế  và lực của đất nước suy kiệt, khối đoàn kết   dân tộc bị  rạn nứt, đất nước bị  cô lập và mất khả  năng phòng   thủ … * Trách nhiệm của triều Nguyễn đối với sự  “đổ  vỡ” của   đất nước:
  3. ­ Khi đối mặt với cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp,  0.5 với   vai   trò   trực   tiếp   lãnh   đạo   và   tổ   chức   kháng   chiến,   triều  Nguyễn không có đường lối kháng chiến đúng, tiếp tục khước   từ  những đề  nghị  cải cách duy tân, đi từ  “thủ  hòa” sang “chủ  hòa”, phản bội phong trào kháng chiến của nhân dân, bỏ lỡ nhiều   cơ hội tiêu diệt địch, từng bước đầu hàng thực dân Pháp… ­ Hậu quả: để mất độc lập chủ quyền từng bước đến hoàn toàn.  0.25 Cuối thế  kỉ  XIX, Việt Nam trở  thành thuộc địa của thực dân  Pháp… * Đặt trong bối cảnh lịch sử nửa cuối thế kỉ XIX: nghĩa tư  bản   0.25 đang phát triển mạnh mẽ, đẩy mạnh xâm lược thuộc địa, hầu  hết các nước Á, Phi, Mĩ Latinh đã bị  xâm lược (bị  xâm lược và  mất nước không phải là ngoại lệ). Mặt khác, so sánh tương quan   lực lượng chênh lệch (Pháp là kẻ thù hơn ta cả một phương thức  sản xuất); triều Nguyễn trong thời gian  đầu có tổ  chức đánh  giặc…  Tuy nhiên, một số quốc gia nhờ thức thời, tiến hành cải cách đã  thoát khỏi khủng hoảng và bảo vệ  được độc lập (Nhật Bản,  Xiêm) … => Triều Nguyễn phải chịu trách nhiệm lớn đối với vận mệnh  0.25 dân tộc ­ trách nhiệm chính trong việc để đất nước suy yếu và  mất nước vào tay thực dân Pháp nửa cuối thế kỉ XIX (nhận định   của Charles Gosselin đúng nhưng chưa thật đầy đủ). 2 Trên cơ sở phân tích mục tiêu, lãnh đạo của phong  trào Cần Vương và phong trào nông dân Yên Thế,  hãy rút ra tính chất nổi bật của hai phong trào. Từ  thất bại của các phong trào đó, có thể rút ra những  bài học lịch sử gì? * Phong trào Cần Vương ­ Mục tiêu: giúp vua cứu nước, chống Pháp giành độc lập, khôi  0.25 phục chế độ phong kiến tiến bộ … ­ Lãnh đạo: chủ yếu là các văn thân sĩ phu yêu nước, bị chi phối   0.25 nặng  nề  bởi tư tưởng Nho giáo, tư  tưởng “trung quân ái quốc”   (tiêu biểu là Phan Đình Phùng, Phạm Bành, Đinh Công Tráng,  Nguyễn Thiện Thuật …)…
  4. => Tính chất nổi bật: yêu nước, chống xâm lược trên lập trường  0.25 phong kiến. * Phong trào nông dân Yên Thế ­ Mục tiêu: chống chính sách cướp bóc và bình định quân sự của  0.25 thực dân Pháp, bảo vệ quê hương, bảo vệ cuộc sống… ­ Lãnh đạo: là thủ lĩnh nông dân (tiêu biểu là Đề Nắm, Đề Thám,   0.25 Cả Dinh, Cả Huỳnh…)… => Tính chất nổi bật: là phong trào yêu nước, mang tính chất tự  0.25 vệ (tự phát). * Bài học lịch sử rút ra từ thất bại của phong trào yêu nước   cuối thế kỉ XIX… ­ Thất bại của hai phong trào là do các nguyên nhân khách quan  0.25 và chủ quan (tương quan so sánh lực lượng chênh lệch; nổ ra lẻ  tẻ, thiếu sự  liên kết phối hợp; do hạn chế  của lực lượng lãnh  đạo, hạn chế về hình thức và phương pháp đấu tranh…) ­ Bài học lịch sử: muốn đấu tranh thắng lợi phải nổ ra đúng thời   0.25 cơ, phải có sự lãnh đạo của một giai cấp tiên tiến với đường lối  đúng đắn …  3 Tại   sao   trong   những   năm   1897   –   1914,   thực   dân  Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ  nhất  ở  Việt Nam? Phân tích tác động tích cực của  cuộc khai thác đối với nước ta trong khoảng thời   gian đó?
  5. * Nguyên nhân thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc  địa lần thứ nhất ở Việt Nam: ­ Khai thác, bóc lột thuộc địa là mục đích của bất kì cuộc chiến   0.25 tranh xâm lược nào của các nước đế quốc, trong đó có Pháp… ­ Với việc đàn áp xong phong trào Cần Vương (1896), thực dân  0.25 Pháp cơ bản bình định được Việt Nam bằng quân sự. Tình hình  Việt Nam tương đối  ổn định tạo điều kiện cho Pháp tiến hành   cuộc khai thác… ­ Năm 1897, Chính phủ Pháp cử Pôn Đu­me sang làm Toàn quyền  0.25 Đông Dương để hoàn thiện bộ máy cai trị và tiến hành cuộc khai  thác thuộc địa lần thứ nhất. ­ Mục đích: bù đắp thiệt hại do cuộc chiến tranh xâm lược gây  0.25 ra, khai thác bóc lột thuộc địa phục vụ cho sự phát triển của chủ  nghĩa đế quốc Pháp, đồng thời xây dựng cơ sở cho nền thống trị  thuộc địa lâu dài… * Khái quát nội dung cuộc khai thác:  chính sách cướp đoạt  0.25 ruộng đất, tập trung khai thác mỏ, phát triển công nghiệp nhẹ  (điện, nước…), chú  trọng xây dựng hệ  thống giao thông vận   tải… * Tác động:  Tuy bản chất cuộc khai thác là bóc lột thuộc địa  nhưng về  khách quan cũng đưa lại những chuyển biến tích cực   cho Việt Nam về kinh tế, xã hội … ­ Về  kinh tế: bước đầu du nhập phương thức sản xuất tư bản  0.25 chủ nghĩa vào Việt Nam, từng bước phá vỡ nền kinh tế tự nhiên,  tự cung tự cấp truyền thống … ­ Về xã hội: đưa tới sự ra đời của những lực lượng xã hội mới  0.25 (giai cấp công nhân, tầng lớp tư sản và tiểu tư sản), khiến xã hội  Việt Nam dần có đủ  cơ  cấu giai cấp của một xã hội hiện đại;   mặt khác, mâu thuẫn dân tộc và giai cấp trở  nên gay gắt hơn  cũng thúc đẩy phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ hơn…
  6. ­ Sự biến đổi kinh tế ­ xã hội do cuộc khai thác thuộc địa đã tạo  0.25 điều kiện bên trong cho cuộc vận động giải phóng dân tộc theo   khuynh hướng mới đầu thế  kỉ  XX – khuynh hướng dân chủ  tư  sản, với nhiều điểm mới (lực lượng tham gia đông đảo hơn, hình  thức đấu tranh phong phú hơn…) 4 Trình bày khái quát thắng lợi của các nước Đông  Nam Á trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực  dân   cũ   và   mới   sau   chiến   tranh   thế   giới   thứ   hai.   Chứng minh rằng:  Thắng lợi của phong trào giải   phóng dân tộc Đông Nam Á đã góp phần làm thay   đổi sâu sắc bản đồ chính trị thế giới. * Khái quát  thắng lợi của các nước  Đông Nam Á trong cuộc   chiến đấu chống chủ nghĩa thực dân …  ­ Tận dụng thời cơ  Nhật đầu hàng Đồng minh, giữa tháng 8­ 0.25 1945, nhân dân Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh, nhiều nước   giành được độc lập, hoặc giải phóng phần lớn lãnh thổ  (dẫn  chứng tiêu biểu)… ­ Ngay sau đó, thực dân Âu – Mĩ quay lại tái chiếm Đông Nam Á,  0.25 nhân dân các nước lại phải tiến hành cuộc kháng chiến chống  Pháp xâm lược, buộc các nước đế quốc phải lần lượt công nhận  nền độc lập của nhiều nước (dẫn chứng tiêu biểu)… ­ Nhân dân ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia giành chiến  0.25 thắng trong cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954; tuy nhiên  sau đó Việt Nam, Lào, tiếp đến là Campuchia phải tiến hành  kháng chiến chống chủ  nghĩa thực dân mới, đến năm 1975 mới  giành thắng lợi hoàn toàn. 1­1984, Brunây tuyên bố độc lập ­ Như vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh  0.25 chống chủ  nghĩa thực dân  ở   Đông Nam Á diễn ra sớm nhất,  quyết liệt và dai dẳng, cuối cùng giành thắng lợi hoàn toàn. Chủ  nghĩa thực dân cả cũ và mới ở khu vực đều bị đánh đổ…  * Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc Đông Nam Á  đã góp phần làm thay đổi sâu sắc bản đồ  chính trị  thế  giới   vì:
  7. ­ Đã đưa tới sự  ra đời của hàng loạt các quốc gia độc lập. Các   0.25 quốc gia này ngày càng tham gia tích cực và có vai trò quan trọng   trong đời sống chính trị thế giới … ­ Góp phần đưa tới sự sụp đổ  của chủ nghĩa thực dân (cả  cũ và   0.25 mới) cùng hệ thống thuộc địa của nó. Trận địa của chủ nghĩa đế  quốc bị thu hẹp lại … ­ Góp phần mở  rộng trận địa và tăng cường lực lượng của hệ  0.25 thống xã hội chủ nghĩa (với thắng lợi của cách mạng Việt Nam) ­ Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc Đông Nam Á cũng  0.25 góp phần quan trọng làm xói mòn và đưa tới sự sụp đổ  của trật  tự hai cực Ianta… 5 Từ  sự  phát triển kinh tế  của Mĩ, Tây Âu và Nhật  Bản trong thời kì hoàng kim sau chiến tranh thế  giới thứ  hai, hãy làm rõ những nguyên nhân chung  đưa tới sự phát triển đó? Theo Anh (chị), Việt Nam   có thể rút ra được những bài học gì cho công cuộc   xây dựng và phát triển đất nước hiện nay? * Sự phát triển kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản trong thời   kì hoàng kim:  ­ Mĩ: sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh  0.25 mẽ. Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh  tế ­ tài chính lớn nhất thế giới… ­ Tây Âu: Sau giai đoạn phục hồi, từ thập kỉ 50, nền kinh tế của   0.25 các nước tư bản chủ yếu có sự phát triển nhanh, nhiều nước giữ  vị  trí cao trong nền kinh tế  thế  giới. Đầu thập niên 70, Tây Âu  trở  thành một trong ba trung tâm kinh tế  ­ tài chính lớn của thế  giới …
  8. ­ Nhật Bản: Sau khi phục hồi, từ năm 1952 đến năm 1960 kinh  0.25 tế  Nhật phát triển nhanh, nhất là từ  năm 1960 đến năm 1973,  Nhật đạt được sự phát triển “thần kì”. Từ đầu thập niên 70 của  thế kỉ XX trở đi, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế ­   tài chính lớn của thế giới… * Nguyên nhân chung đưa tới sự  phát triển của Mĩ, Tây Âu  và Nhật Bản: ­ Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ   0.25 thuật hiện đại để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng,   hạ  giá thành sản phẩm. Đây là nguyên nhân chung có ý nghĩa  quyết   định nhất   đến sự   phát triển  của  chủ   nghĩa  tư  bản  sau  chiến tranh thế giới thứ hai. ­ Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc quản lý hiệu quả, điều  0.25 tiết, thúc đẩy nền kinh tế … ­ Biết tận dụng tốt các cơ  hội bên ngoài để  phát triển (Mĩ lợi  0.25 dụng chiến tranh để  làm giàu; Tây Âu tận dụng viện trợ Mĩ, giá  nguyên liệu rẻ  từ  thế  giới thứ  ba, hợp tác có hiệu quả  trong  khuôn khổ Cộng đồng châu Âu (EC); Nhật tận dụng viện trợ Mĩ,  các cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam để làm giàu) * Bài học kinh nghiệm với Việt Nam:  0,5 ­ Chú trọng tiếp thu những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại,  áp dụng sáng tạo công nghệ mới để đi tắt đón đầu, rút ngắn thời   gian xây dựng và phát triển kinh tế.  ­ Tăng cường vai trò của nhà nước trong việc quản lý, điều tiết   nền kinh tế, tiếp thu kinh nghiệm quản lý của các nước khác.  ­ Ngoài việc phát huy tối đa yếu tố  nội lực (tài nguyên phong   phú, nhân công dồi dào), cần phải tận dụng tốt những yếu tố bên   ngoài   để   phát   triển   kinh   tế   (tranh   thủ   vốn   đầu   tư   của   nước   ngoài, thời cơ từ hội nhập quốc tế và khu vực…) 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0