Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Quang Trung, Tiên Phước
lượt xem 2
download
Mời các bạn tham khảo “Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Quang Trung, Tiên Phước” sau đây để hệ thống lại kiến thức đã học và biết được cấu trúc đề thi cũng như những nội dung chủ yếu được đề cập trong đề thi để từ đó có thể đề ra kế hoạch học tập và ôn thi một cách hiệu quả hơn. Chúc các bạn ôn tập thật tốt!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Quang Trung, Tiên Phước
- MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HK II NGỮ VĂN 7 Năm học: 2023-2024 Mức độ TT Nội nhận dung/ thức Kĩ Tổng đơn Nhận Thông Vận V. năng % điểm vị kĩ biết hiểu dụng dụn năng g cao TN TL TN TL TN TL TN TL Đọc hiểu Truyện ngụ ngôn Số câu 4 0 3 1 0 1 0 1 10 1 Tỉ lệ 20 15 10 10 5 60 % điểm Viết Viết bài văn nghị Số câu 0 1* 0 1* 0 1* về một vấn đề luận 0 1* 1 2 Tỉ lệ 10 15 10 0 5 40 % điểm Tỉ lệ % điểm các mức độ 70 30 100
- BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2023-2024 Môn: Ngữ văn – Lớp 7 Nội dung/ Kĩ TT Đơn vị kiến Mức độ đánh giá năng thức 1 * Nhận biết: Đọc - Nhận biết được thể loại. Truyện ngụ - Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn như: đề hiểu ngôn tài, tình huống, cốt truyện, nhân vật, chủ đề. - Nhận biết ngôi kể, lời của người kể chuyện. * Thông hiểu: - Công dụng của dấu câu - Ý nghĩa của các chi tiết, sự việc trong truyện. - Nghĩa của từ trong ngữ cảnh - Mạch lạc và liên kết của văn bản - Hiểu được bài học do văn bản đem lại. Vận dụng: Trình bày quan điểm cá nhân về cách ứng xử của các nhân vật trong câu văn bản. Vận dụng cao Trình bày được cách nghĩ, cách ứng xử, hành động của bản thân gợi ra từ văn bản. 2. Viết bài văn Nhận biết: Viết nghị luận về - Nhận biết được kiểu bài nghị luận về một vấn đề trong đời một vấn đề sống (thể hiện ý kiến tán thành) trong đời Thông hiểu: sống (thể - Viết đúng kiểu bài, nội dung, hình thức phù hợp với kiểu bài hiện ý kiến nghị luận về một vấn đề trong đời sống (thể hiện ý kiến tán tán thành) thành) Vận dụng: - Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (thể hiện ý kiến tán thành) có bố cục rõ ràng, mạch lạc. Vận dụng cao: - Bài viết đưa ra được những lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng, có sức thuyết phục. - Sáng tạo trong cách viết, dùng từ, đặt câu...
- TRƯỜNG KIỂM TRA GIỮA KỲ II; NĂM HỌC 2023-2024 THCS QUANG TRUNG Họ và Môn: Ngữ văn – Lớp 7 tên: ................... .......................... . lớp ....... Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ĐIỂM LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới: CÁO VÀ CÒ Ngày xửa ngày xưa, có một con cáo rất xảo quyệt và tinh nghịch. Nó thường giả vờ thân thiện để sau đó chơi khăm những con vật khác. Một ngày nọ, cáo gặp một chị cò. Nó kết bạn với cò và ra vẻ thân thiện, mời cò tới nhà ăn tối. Chị cò vui vẻ nhận lời. Tối hôm đó, chị cò vui vẻ tới nhà cáo như lời mời. Cáo mời cò vào nhà và bưng ra hai đĩa súp. Nó múc súp ra hai cái đĩa rất là nông! Chị cò không thể nào ăn được súp với mỏ dài của mình, còn cáo thì dễ dàng liếm một loáng là hết đĩa súp. Thấy cò như vậy, cáo rất khoái trá nhưng vẫn giả vờ quan tâm hỏi: – Sao … sao chị không ăn ? Súp không ngon à ? Chị cò với cái bụng đói meo trả lời: – Ồ súp rất ngon, nhưng tôi bị đau dạ dày và không thể ăn thêm được nữa cáo ạ. Thế rồi cò đi về sau khi đã cảm ơn cáo, và không quên mời cáo đến nhà ăn tối. Tới ngày hẹn, cáo tới nhà cò để dùng bữa tối như được mời. Sau khi chuyện trò, chị cò đi vào bếp để lấy súp ra mời cáo ăn. Lần này, chị cò múc súp ra hai cái lọ hẹp với cái cổ rất dài. Cò ăn súp dễ dàng với cái mỏ dài của mình, còn cáo rõ ràng không thể nào ăn được. Sau khi kết thúc bữa ăn, chị cò nhẹ nhàng hỏi cáo: – Bạn dùng bữa có ngon không bạn cáo ? Cáo nhớ lại những gì mình đã chơi xấu cò và cảm thấy rất xấu hổ. Nó chỉ biết lắp bắp: – Tôi … tôi phải về đây. Bụng tôi bỗng dưng đau quá ! Rồi cụp đuôi chuồn về trong nỗi nhục nhã. (Cáo và cò - NXB thông tin) Câu 1. Văn bản “Cáo và cò” thuộc thể loại nào? A. Truyện ngụ ngôn B. Truyện cổ tích C. Truyện cười D. Truyện truyền thuyết
- Câu 2. Truyện được kể bằng lời của ai ? A. Lời của nhân vật cáo C. Lời của người dẫn chuyện B. Lời của nhân vật cò D. Lời của cái lọ Câu 3. Dấu chấm lửng trong câu: “Sao … sao chị không ăn ?” được dùng với công dụng gì ? A. Thể hiện lời nói ngập ngừng, ngắt quãng B. Làm giãn nhịp điệu câu văn. C. Chuẩn bị xuất hiện một từ ngữ bất ngờ D. Cho biết nhiều sự vật chưa liệt kê hết. Câu 4. Chỉ ra từ ngữ thể hiện phép liên kết trong các câu văn sau: “(1) Một ngày nọ, cáo gặp một chị cò. (2) Nó kết bạn với cò và ra vẻ thân thiện, mời cò tới nhà ăn tối”. A. Nó B. Cáo C. Mời D. Tới Câu 5. Trong truyện, cáo có tính cách gì ? A. Thân thiện và tốt bụng C. Chân thành và niềm nở B. Xảo quyệt và tinh nghịch D. Nhẹ nhàng và sốt sắng Câu 6. Trong câu “Nó chỉ biết lắp bắp”, từ “lắp bắp” có nghĩa là gì? A. Chỉ một loại quả, có nhiều hạt, có thể ăn được B. Chỉ cách nói rất rõ ràng và rất dễ nghe C. Chỉ tính cách vui vẻ, hòa đồng với mọi người D. Chỉ cách nói ngập ngừng, không rõ lời. Câu 7. Sự việc cáo cụp đuôi chuồn về trong nỗi nhục nhã thể hiện điều gì ? A. Cáo không hiểu ý của cò nên ra về trong sự tức giận. B. Cáo buồn vì cò không hiểu ý tốt của mình trước đó. C. Cáo xấu hổ vì nhớ lại hành động không đẹp của mình. D. Cáo tủi thân vì cò không tiếp đãi mình chu đáo. Câu 8. Qua câu chuyện, em rút ra bài học gì trong cách ứng xử ? Câu 9. Em có đồng ý với cách đối xử của cò dành cho cáo ở đoạn cuối câu chuyện không ? Vì sao ? Câu 10: Từ câu chuyện trên, hãy nêu suy nghĩ của em về cách ứng xử với người khác trong cuộc sống? II. VIẾT (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận thể hiện ý kiến tán thành của em về vấn đề: Học sinh cần đội mũ bảo hiểm khi đi xe điện đến trường. Bài làm: I. TRẮC NGHIỆM: Chọn đáp án đúng nhất từ câu 1 đến câu 7 Câu 1 2 3 4 5 6 7 Đáp án II. VIẾT ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………..
- ………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………… HƯỚNG DẪN CHẤM – GỢI Ý LÀM BÀI Môn: Ngữ văn – Lớp 7 A. HƯỚNG DẪN CHUNG - Thầy cô giáo dựa vào yêu cầu của Hướng dẫn chấm này để đánh giá bài làm của học sinh. Cần vận dụng linh hoạt và hợp lý Hướng dẫn chấm, tránh đếm ý cho điểm. Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết sâu sắc, sáng tạo trong nội dung và hình thức trình bày. - Việc chi tiết hóa nội dung cần đạt và điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm phải được thống nhất trong tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với số điểm trong câu và tổng điểm toàn bài. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.25 điểm. Sau đó làm tròn số đúng theo quy định. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Câu 1 2 3 4 5 6 7 Đáp án A C B D A D C Câu 8 Mức 1 (1.0đ) Mức 2 (0.5đ) Mức 3 (0.đ) Học sinh nêu bài học, diễn đạt Học sinh nêu được 2 bài học HS trả lời sai hoặc không trả rõ ràng, trọn vẹn. nhưng trình bày chưa sâu sắc, lời. Gợi ý (chỉ cần thể hiện 2 bài diễn đạt chưa rõ. học hợp lý là ghi điểm tối Hoặc đa): Học sinh nêu được 1 bài học + Không nên chơi khăm, chọc và trình bày sâu sắc, diễn đạt ghẹo người khác. rõ ràng. + Không nên trả thù người khác mà hãy đối xử bình thường, họ sẽ tự thấy xấu hổ từ cách đối xử tốt của ta. …. Câu 9 (Phần lý giải tùy thuộc và cách diễn đạt của HS mà GV định điểm sao cho hợp lý, ghi điểm lẻ đến 0.25 điểm) Mức 1 (1.0đ) Mức 2 (0.5đ) Mức 3 (0.đ)
- Học sinh bày tỏ ý kiến của Học sinh bày tỏ ý kiến bản Trả lời sai hoặc không liên bản thân và lý giải một cách thân, có giải thích nhưng chưa quan đến câu hỏi. hợp lý. sâu sắc, diễn đạt chưa rõ. Gợi ý (HS chỉ cần chọn 1 trong 2 hướng trả lời sau đây): + Không đồng ý, vì trong truyện, cáo có đối xử xấu với cò nhưng cò không nên trả đũa lại để gây thêm xích mích, sự thiện chí của cò có khi giúp cáo thay đổi,… + Đồng ý, vì trong truyện, cáo đã nhiều lần chơi khăm người khác mà không thay đổi, còn tỏ ra đắc ý -> cần cho cáo một bài học để không làm như vậy nữa. … Câu 10 Mức 1 (0,5) Mức 2 (0,25 đ) Mức 3 (0đ) - Học sinh nêu được suy nghĩ Học sinh nêu được suy nghĩ Trả lời nhưng không chính có ý nghĩa sâu sắc, có tính phù hợp nhưng chưa sâu xác, không liên quan đến nhân văn phù hợp với chuẩn sắc, diễn đạt chưa thật rõ. câu hỏi, hoặc không trả lời. mực đoạn đức của con người; diễn đạt rõ ràng. Gợi ý: - Khoan dung, độ lượng - Thấu hiểu.... II. PHẦN VIẾT 1. Tiêu chí 1: Cấu trúc bài văn (0.5 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí Biết cách viết bài văn đủ 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài. Phần thân bài 0.5 triển khai thành ít nhất 2 đoạn có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Bài văn thiếu phần mở bài hoặc kết bài hoặc phần thân bài chỉ có 1 đoạn. 0.25 Chưa biết hình thức trình bày một bài văn hoàn chỉnh 0.0 2. Tiêu chí 2: Nội dung (2.5 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí
- 2.5 HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm (dựa vào cách kể bảo các yêu cầu: của hs để cho - Thể hiện ý kiến tán thành về vấn đề: Học sinh cần đội mũ bảo hiểm khi đi điểm phù hợp) xe điện đến trường. - Bài văn có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện được ý kiến tán thành với vấn đề được nêu ra. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần nghị luận (học sinh cần đội mũ bảo hiểm khi đi xe điện đến trường) và bày tỏ sự tán thành với vấn đề đó. Thân bài: Thể hiện ý kiến tán thành bằng lý lẽ, dẫn chứng cụ thể: + Giải thích: Xe điện là phương tiện giao thông hoạt động bằng nguồn năng lượng điện thông qua việc sạc điện. Đi xe điện: trực tiếp điều khiển xe hoặc ngồi phía sau. + Việc đội mũ bảo hiểm khi đi xe điện đến trường thể hiện sự tôn trọng nội quy nhà trường -> đây là điều đã được quy định trong nội quy nhà trường; đội mũ bảo hiểm cũng là cách thức để tạo hình ảnh đẹp cho người học sinh. + Đội mũ bảo hiểm khi đi xe điện đến trường cũng là cách tự bảo vệ mình, tuân thủ pháp luật của nhà nước, tránh những điều không may có thể xảy ra nếu không đội mũ bảo hiểm (dẫn chứng). + Nêu thực tế chấp hành vấn đề này của học sinh hiện nay và bày tỏ thái độ. …. Kết bài: Khẳng định lại sự đúng đắn của ý kiến và đưa ra lời khuyên. 3. Tiêu chí 3: Diễn đạt, trình bày (0.5 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí - Vốn từ ngữ phong phú, kiểu câu đa dạng đảm bảo sự logic giữa các đoạn văn trong bài văn. Mắc vài lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.5 - Chữ viết cẩn thận, rõ ràng, bài viết đúng hình thức bài văn, trình bày sạch sẽ, ít gạch, xóa… - Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0-0.25 - Chữ viết không rõ ràng, khó đọc, bài văn trình bày chưa sạch sẽ… 4. Tiêu chí 4: Sáng tạo (0.5 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí 0.5 Có sáng tạo trong cách diễn đạt. 0.25 Có thể hiện được sự sáng tạo nhưng chưa đậm nét. 0.0 Chưa có sự sáng tạo.
- HƯỚNG DẪN CHẤM – GỢI Ý LÀM BÀI DÀNH CHO HSKT Môn: Ngữ văn – Lớp 7 A. HƯỚNG DẪN CHUNG - Thầy cô giáo dựa vào yêu cầu của Hướng dẫn chấm này để đánh giá bài làm của học sinh. Cần vận dụng linh hoạt và hợp lý Hướng dẫn chấm, tránh đếm ý cho điểm. Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết sâu sắc, sáng tạo trong nội dung và hình thức trình bày. - Việc chi tiết hóa nội dung cần đạt và điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm phải được thống nhất trong tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với số điểm trong câu và tổng điểm toàn bài. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.25 điểm. Sau đó làm tròn số đúng theo quy định. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ I. TRẮC NGHIỆM: Thực hiện từ câu 1 đến câu 5 (câu 1- 4 ghi 0.75, câu 5 ghi 0.5đ) Câu 1 2 3 4 5 Đáp án A C B D A
- Mức 1 (1.0đ) Mức 2 (0.5đ) Mức 3 (0.đ) Học sinh nêu bài học, diễn Học sinh nêu được 1 bài học HS trả lời sai hoặc không trả đạt rõ ràng, trọn vẹn. nhưng trình bày chưa sâu sắc, lời. Gợi ý (chỉ cần thể hiện 1 diễn đạt chưa rõ. bài học hợp lý là ghi điểm tối đa): + Không nên chơi khăm, chọc ghẹo người khác. + Không nên trả thù người khác mà hãy đối xử bình thường, họ sẽ tự thấy xấu hổ từ cách đối xử tốt của ta. …. Câu 9 Mức 1 (1.0đ) Mức 2 (0.5đ) Mức 3 (0.đ) Nêu được ý kiến và có lý Học sinh bày tỏ ý kiến bản Trả lời sai hoặc không liên giải đơn giản ghi 1.0đ (Phần thân, có giải thích nhưng chưa quan đến câu hỏi. lý giải tùy thuộc và cách sâu sắc, diễn đạt chưa rõ. diễn đạt của HS mà GV định điểm sao cho hợp lý, ghi điểm lẻ đến 0.25 điểm) Gợi ý (HS chỉ cần chọn 1 trong 2 hướng trả lời sau đây): + Không đồng ý, vì trong truyện, cáo có đối xử xấu với cò nhưng cò không nên trả đũa lại để gây thêm xích mích, sự thiện chí của cò có khi giúp cáo thay đổi,… + Đồng ý, vì trong truyện, cáo đã nhiều lần chơi khăm người khác mà không thay đổi, còn tỏ ra đắc ý -> cần cho cáo một bài học để không làm như vậy nữa. … Câu 10 Mức 1 (0,5) Mức 2 (0,25 đ) Mức 3 (0đ) - Học sinh nêu được 1 suy Học sinh nêu được 1 suy Trả lời nhưng không chính nghĩ có ý nghĩa sâu sắc, có nghĩ phù hợp nhưng chưa xác, không liên quan đến tính nhân văn phù hợp với sâu sắc, diễn đạt chưa thật câu hỏi, hoặc không trả lời. chuẩn mực đoạn đức của con rõ. người; diễn đạt rõ ràng. Gợi ý: - Khoan dung, độ lượng - Thấu hiểu.... II. PHẦN VIẾT
- 1. Tiêu chí 1: Cấu trúc bài văn (0.5 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí 0.5 Biết cách viết 1 đoạn văn có mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn. 0.25 Đoạn văn thiếu câu mở đoạn hoặc kết đoạn. 0.0 Chưa biết hình thức trình bày một đoạn văn hoàn chỉnh 2. Tiêu chí 2: Nội dung (2.5 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí 2.5 HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách khác nhau nhưng cần (dựa vào cách kể đảm bảo các yêu cầu: của hs để cho - Thể hiện ý kiến tán thành về vấn đề: Học sinh cần đội mũ bảo hiểm khi điểm phù hợp) đi xe điện đến trường. - Đoạn văn có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện được ý kiến tán thành với vấn đề được nêu ra. Thể hiện ý kiến tán thành bằng lý lẽ, dẫn chứng cụ thể: + Việc đội mũ bảo hiểm khi đi xe điện đến trường thể hiện sự tôn trọng nội quy nhà trường -> đây là điều đã được quy định trong nội quy nhà trường; đội mũ bảo hiểm cũng là cách thức để tạo hình ảnh đẹp cho người học sinh. + Đội mũ bảo hiểm khi đi xe điện đến trường cũng là cách tự bảo vệ mình, tuân thủ pháp luật của nhà nước, tránh những điều không may có thể xảy ra nếu không đội mũ bảo hiểm (dẫn chứng). + Nêu thực tế chấp hành vấn đề này của học sinh hiện nay và bày tỏ thái độ. …. 3. Tiêu chí 3: Diễn đạt, trình bày (0.5 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí - Vốn từ ngữ phong phú, kiểu câu đa dạng đảm bảo sự logic giữa các đoạn văn trong bài văn. Mắc vài lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.5 - Chữ viết cẩn thận, rõ ràng, bài viết đúng hình thức bài văn, trình bày sạch sẽ, ít gạch, xóa… - Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0-0.25 - Chữ viết không rõ ràng, khó đọc, bài văn trình bày chưa sạch sẽ… 4. Tiêu chí 4: Sáng tạo (0.5 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí 0.5 Có sáng tạo trong cách diễn đạt. 0.25 Có thể hiện được sự sáng tạo nhưng chưa đậm nét. 0.0 Chưa có sự sáng tạo. Duyệt của Hiệu trưởng Duyệt của TCM Người ra đề Đinh Thị Thu Vân Nguyễn Thị Thu Lê Thị Thanh Hoa
- TRƯỜNG KIỂM TRA GIỮA KỲ II; NĂM HỌC 2023-2024 THCS QUANG TRUNG Họ và DÀNH CHO HSKT tên: ................... Môn: Ngữ văn – Lớp 7 .......................... . lớp ....... Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ĐIỂM LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới: CÁO VÀ CÒ Ngày xửa ngày xưa, có một con cáo rất xảo quyệt và tinh nghịch. Nó thường giả vờ thân thiện để sau đó chơi khăm những con vật khác. Một ngày nọ, cáo gặp một chị cò. Nó kết bạn với cò và ra vẻ thân thiện, mời cò tới nhà ăn tối. Chị cò vui vẻ nhận lời. Tối hôm đó, chị cò vui vẻ tới nhà cáo như lời mời. Cáo mời cò vào nhà và bưng ra hai đĩa súp. Nó múc súp ra hai cái đĩa rất là nông! Chị cò không thể nào ăn được súp với mỏ dài của mình, còn cáo thì dễ dàng liếm một loáng là hết đĩa súp. Thấy cò như vậy, cáo rất khoái trá nhưng vẫn giả vờ quan tâm hỏi: – Sao … sao chị không ăn ? Súp không ngon à ? Chị cò với cái bụng đói meo trả lời: – Ồ súp rất ngon, nhưng tôi bị đau dạ dày và không thể ăn thêm được nữa cáo ạ. Thế rồi cò đi về sau khi đã cảm ơn cáo, và không quên mời cáo đến nhà ăn tối. Tới ngày hẹn, cáo tới nhà cò để dùng bữa tối như được mời. Sau khi chuyện trò, chị cò đi vào bếp để lấy súp ra mời cáo ăn. Lần này, chị cò múc súp ra hai cái lọ hẹp với cái cổ rất dài. Cò ăn súp dễ dàng với cái mỏ dài của mình, còn cáo rõ ràng không thể nào ăn được. Sau khi kết thúc bữa ăn, chị cò nhẹ nhàng hỏi cáo:
- – Bạn dùng bữa có ngon không bạn cáo ? Cáo nhớ lại những gì mình đã chơi xấu cò và cảm thấy rất xấu hổ. Nó chỉ biết lắp bắp: – Tôi … tôi phải về đây. Bụng tôi bỗng dưng đau quá ! Rồi cụp đuôi chuồn về trong nỗi nhục nhã. (Cáo và cò - NXB thông tin) Câu 1. Văn bản “Cáo và cò” thuộc thể loại nào? A. Truyện ngụ ngôn B. Truyện cổ tích C. Truyện cười D. Truyện truyền thuyết Câu 2. Truyện được kể bằng lời của ai ? A. Lời của nhân vật cáo C. Lời của người dẫn chuyện B. Lời của nhân vật cò D. Lời của cái lọ Câu 3. Dấu chấm lửng trong câu: “Sao … sao chị không ăn ?” được dùng với công dụng gì ? A. Thể hiện lời nói ngập ngừng, ngắt quãng B. Làm giãn nhịp điệu câu văn. C. Chuẩn bị xuất hiện một từ ngữ bất ngờ D. Cho biết nhiều sự vật chưa liệt kê hết. Câu 4. Chỉ ra từ ngữ thể hiện phép liên kết trong các câu văn sau: “(1) Một ngày nọ, cáo gặp một chị cò. (2) Nó kết bạn với cò và ra vẻ thân thiện, mời cò tới nhà ăn tối”. A. Nó B. Cáo C. Mời D. Tới Câu 5. Trong truyện, cáo có tính cách gì ? A. Thân thiện và tốt bụng C. Chân thành và niềm nở B. Xảo quyệt và tinh nghịch D. Nhẹ nhàng và sốt sắng Câu 6. Qua câu chuyện, em rút ra bài học gì trong cách ứng xử ? Câu 7. Em có đồng ý với cách đối xử của cò dành cho cáo ở đoạn cuối câu chuyện không ? Vì sao ? Câu 8: Từ câu chuyện trên, hãy nêu suy nghĩ của em về cách ứng xử với người khác trong cuộc sống? II. VIẾT (4.0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận thể hiện ý kiến tán thành của em về vấn đề: Học sinh cần đội mũ bảo hiểm khi đi xe điện đến trường. (từ 10-12 câu) Bài làm: Chọn đáp án đúng nhất từ câu 1 đến câu 7 Câu 1 2 3 4 5 ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………..
- ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………..
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ 17 đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 7
19 p | 185 | 9
-
Bộ 23 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6
25 p | 191 | 9
-
Bộ 22 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8
23 p | 314 | 7
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Ngọc Thụy
3 p | 68 | 7
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 5 năm 2019-2020 - Trường Tiểu học Ngọc Thụy
2 p | 57 | 6
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2020-2021 có đáp án - Trường Tiểu học Tân Long
4 p | 49 | 6
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2020-2021 - Trường Tiểu học Hòa Bình 1
3 p | 63 | 5
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Ma Nới
6 p | 75 | 4
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2020-2021 có đáp án - Trường Tiểu học Tân Thành
4 p | 53 | 4
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Sơn Lâm
4 p | 61 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2020-2021 có đáp án - Trường Tiểu học Nguyễn Trung Trực
6 p | 74 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2019-2020 có đáp án - Phòng GD&ĐT quận Hà Đông
4 p | 110 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Đại An
3 p | 43 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Ma Nới
13 p | 62 | 3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2020-2021 có đáp án - Trường Tiểu học Tràng Xá
3 p | 67 | 2
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2020-2021 có đáp án - Trường Tiểu học Thạch Bằng
6 p | 33 | 2
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2020-2021 có đáp án - Trường Tiểu học Tân Thành B
4 p | 48 | 2
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Quốc Oai
4 p | 82 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn