
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn, Điện Biên
lượt xem 1
download

“Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn, Điện Biên" giúp các bạn học sinh có thêm tài liệu ôn tập, luyện tập giải đề nhằm nắm vững được những kiến thức, kĩ năng cơ bản, đồng thời vận dụng kiến thức để giải các bài tập một cách thuận lợi. Chúc các bạn thi tốt!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn, Điện Biên
- TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CUỒI HỌC KÌ I Tổ: Ngữ văn NĂM HỌC 2023 - 2024 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12 CƠ BẢN MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I Mức độ nhận thức Kĩ Nội dung kiến thức / Đơn vị Vận Vận Tổng TT Nhận Thôn năng kĩ năng dụng dụng % biết g hiểu cao điểm Nghị luận Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ 10,0 0,0 % 30,0 5,0 % 15,0 % % (0,0 % 1 Đọc Thơ (0,5 (1,5 (1,0 điểm) (3,0 điểm) điểm) điểm) điểm) Tỉ lệ Tỉ lệ Viết đoạn văn nghị luận về Tỉ lệ 5,0 % Tỉ lệ Tỉ lệ 2,5 % một vấn đề xã hội 7,5% (0,5 20,0 Làm 5,0% (0,25 2 (0,75 điểm) % văn (0,5 điểm) điểm) (2,0 điểm) điểm) Viết bài NLVH Tỉ lệ Tỉ lệ 15,0 Tỉ lệ 5,0 % Tỉ lệ Tỉ lệ % 20,0 % (0,5 50,0 10% (1,5 (2,0 điểm) % (1 điểm) điểm) (5,0 điểm) điểm) Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ 30,0% 27,5 32,5 % 10,0 100% Tỉ lệ (3,0 % (3,25 % (10,0 điểm) (2,75 điểm) (1,0 điểm) điểm) điểm)
- TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CUỐI KÌ I Tổ: Ngữ văn NĂM HỌC 2023 - 2024 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12 CƠ BẢN TT Kĩ Đơn vị Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ năng kiến kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá nhận thức thức/Kĩ Nhận Thông Vận Vận năng biết hiểu dụng dụng cao 1 ĐỌC Nghị Nhận biết: HIỂU luận - Xác định thông tin được nêu trong hiện đại văn bản/đoạn trích. (Ngữ - Nhận diện phương thức biểu đạt, liệu thao tác lập luận, phong cách ngôn ngoài ngữ, biện pháp tu từ,... sách Thông hiểu: giáo - Hiểu được nội dung của văn khoa) bản/đoạn trích. - Hiểu được cách triển khai lập luận, ngôn ngữ biểu đạt, giá trị các biện pháp tu từ của văn bản/đoạn trích. - Hiểu một số đặc điểm của nghị luận Như ma trận hiện đại được thể hiện trong văn bản/đoạn trích. Vận dụng: - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong văn bản/đoạn trích. - Rút ra thông điệp/bài học cho bản thân. Thơ Nhận biết: Việt - Xác định được thể thơ, phương thức Nam từ biểu đạt, biện pháp tu từ,... của bài sau thơ/đoạn thơ. Cách - Xác định được đề tài, hình tượng mạng nhân vật trữ tình trong bài thơ/đoạn Như ma trận tháng thơ. Tám - Chỉ ra các chi tiết, hình ảnh, từ năm ngữ,... trong bài thơ/đoạn thơ. 1945 Thông hiểu: đến hết - Hiểu được đề tài, khuynh hướng tư thế kỉ tưởng, cảm hứng thẩm mĩ, giọng điệu, XX tình cảm của nhân vật trữ tình, những (Ngữ sáng tạo về ngôn ngữ, hình ảnh của bài liệu thơ/đoạn thơ. ngoài - Hiểu được những đặc sắc về nội sách dung và nghệ thuật thơ Việt Nam từ giáo sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 khoa) đến hết thế kỉ XX được thể hiện trong bài thơ/đoạn thơ.
- Vận dụng: - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ; bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong bài thơ/đoạn thơ. - Rút ra thông điệp/bài học cho bản thân. Kí hiện Nhận biết: đại Việt - Xác định được đối tượng phản ánh; Nam hình tượng nhân vật tôi. (Ngữ - Nhận diện được phương thức biểu liệu đạt, biện pháp tu từ, chi tiết, hình ngoài ảnh,... sách Thông hiểu: giáo - Hiểu được những đặc sắc về nội khoa) dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích. - Hiểu được đặc điểm cơ bản của kí hiện đại được thể hiện trong văn bản/đoạn trích: hình tượng nhân vật Như ma trận tôi, ngôn ngữ biểu đạt, bút pháp nghệ thuật,... Vận dụng: - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong đoạn trích/văn bản. - Rút ra thông điệp/bài học cho bản thân. 2 VIẾT Nghị Nhận biết: ĐOẠN VĂN luận về - Xác định được tư tưởng đạo lí cần bàn NGHỊ tư luận. LUẬN tưởng, - Xác định được cách thức trình bày XÃ HỘI đạo lí đoạn văn. (khoảng Thông hiểu: 150 - Diễn giải về nội dung, ý nghĩa của tư chữ) tưởng đạo lí. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về tư tưởng đạo lí. Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng đạo lí. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục.
- Nghị Nhận biết: luận về - Nhận diện hiện tượng đời sống cần Như ma trận một nghị luận. hiện - Xác định được cách thức trình bày đoạn tượng văn. đời Thông hiểu: sống - Hiểu được thực trạng/nguyên nhân/ các mặt lợi - hại, đúng - sai của hiện tượng đời sống. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về hiện tượng đời sống. Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về hiện tượng đời sống. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục. 3 VIẾT Nghị Nhận biết: BÀI luận về - Xác định được kiểu bài nghị luận; VĂN một tác vấn đề cần nghị luận. NGHỊ phẩm/ - Giới thiệu tác giả, văn bản, đoạn LUẬN đoạn trích. VĂN trích kí: - Xác định được đối tượng phản ánh HỌC - Người và hình tượng nhân vật tôi. lái đò Thông hiểu: Sông - Hiểu những đặc sắc về nội dung và Đà nghệ thuật của văn bản/đoạn trích: vẻ (trích) đẹp và sức hấp dẫn của cuộc sống, con của người và quê hương qua những trang Nguyễn viết chân thực, đa dạng, hấp dẫn. Tuân - Hiểu một số đặc điểm của kí hiện đại Việt Nam được thể hiện trong văn bản/đoạn trích. - Ai đã Vận dụng: đặt tên - Vận dụng kĩ năng dùng từ, viết câu, cho các phép liên kết, các phương thức Như ma trận dòng biểu đạt, các thao tác lập luận để phân sông? tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật (trích) của văn bản/đoạn trích. của - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật Hoàng của văn bản/đoạn trích; vị trí và đóng Phủ góp của tác giả. Ngọc Vận dụng cao: Tường - So sánh với các bài kí khác, liên hệ
- với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục. TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CUỐI KÌ I TỔ NGỮ VĂN NĂM HỌC 2023 - 2024 ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12 CƠ BẢN (Đề kiểm tra gồm có 02 trang) Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề Họ và tên: ……………………………………… Lớp: ………………… ĐỀ 1 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau: - Con muốn là công chúa! - Con đang là công chúa đấy, con yêu! - Con muốn là nàng tiên, là cô gái phép thuật như trong phim hoạt hình yêu thích. - Hãy trở thành những ai con muốn! Bầy thiên thần đẹp đẽ nâng đỡ con Họ ở trong con, thiên thần của mẹ Đang nuôi tóc dài, con thích thế Thật may mắn khi nhiều điều mẹ muốn trùng ý con Con hiểu được, hay con sống cho mẹ giấc mơ xanh? Con gái ơi, đừng lớn nhanh, đừng vội làm người lớn. Mỗi ngày mẹ đều rửa chân tay các con âu yếm Lòng tay, chân hồng, từng ngón mềm nhỏ bé Bàn tay mẹ lắm chai Gót chân ngày càng dày Cũng không thành lớp biểu bì áo giáp che chắn con suốt đời, khi thế giới ngày một phức tạp hơn Vào thời trái đất biến đổi khí hậu Hãy sống can đảm lên con Hãy trở thành người thông thái, để sống với ước mơ của cuộc đời mình Kể cả khi là một cuộc đời bình thường nhưng yêu thương vẫn luôn đầy ắp. (Trở thành, Vi Thùy Linh, tạp chí Văn nghệ quân đội, tháng 4/ 2022) Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ trên. ………………………………………………………………………………………………….. Câu 2. Vì sao người mẹ trong bài thơ lại mong muốn “Con gái ơi, đừng lớn nhanh, đừng vội làm người lớn”? …………………………………………………………………………………………………..
- ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. Câu 3. Nêu tác dụng của phép ẩn dụ trong những dòng thơ sau: Vào thời trái đất biến đổi khí hậu Hãy sống can đảm lên con Hãy trở thành người thông thái, để sống với ước mơ của cuộc đời mình Kể cả khi là một cuộc đời bình thường nhưng yêu thương vẫn luôn đầy ắp. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. Câu 4. Trong bài thơ trên, thông điệp nào có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. II. LÀM VĂN( 7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc người trẻ trở thành người thông thái trong ước mơ của cuộc đời mình. Câu 2. (5,0 điểm) ... Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này. Mặt sông rung tít lên như tuyếc-bin thủy điện nơi đáy hầm đập. Mặt sông trắng xóa càng làm bật rõ lên những hòn những tảng mới trông tưởng như nó đứng nó ngồi nó nằm tùy theo sở thích tự động của đá to đá bé. Nhưng hình như sông Đà đã giao việc cho mỗi hòn. Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sông. Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền, một cái thuyền đơn độc không còn biết lùi đi đâu để tránh một cuộc giáp lá cà có đá dàn trận địa sẵn. Hàng tiền vệ, có hai hòn canh một cửa đá trông như là sơ hở, nhưng chính là hai đứa giữ vai trò dụ cái thuyền đối phương đi vào sâu nữa, vào tận tuyến giữa rồi nước sóng luồng mới đánh khuýp quật vu hồi lại. Nếu lọt vào đây rồi mà cái thuyền du kích ấy vẫn chọc thủng được tuyến hai, thì nhiệm vụ của
- những boong-ke chìm và pháo đài đá nổi ở tuyến ba phải đánh tan cái thuyền lọt lưới đá tuyến trên, phải tiêu diệt tất cả thuyền trưởng thủy thủ ngay ở chân thác. Thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới. ... (Trích Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr.187-188) Anh/ chị phân tích hình tượng sông Đà ở đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CUỐI KÌ I TỔ NGỮ VĂN NĂM HỌC 2023 - 2024 ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12 CƠ BẢN (Đề kiểm tra gồm có 02 trang) Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề Họ và tên: ……………………………………… Lớp: ………………… ĐỀ 2 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau: - Con muốn là công chúa! - Con đang là công chúa đấy, con yêu! - Con muốn là nàng tiên, là cô gái phép thuật như trong phim hoạt hình yêu thích. - Hãy trở thành những ai con muốn! Bầy thiên thần đẹp đẽ nâng đỡ con Họ ở trong con, thiên thần của mẹ Đang nuôi tóc dài, con thích thế Thật may mắn khi nhiều điều mẹ muốn trùng ý con Con hiểu được, hay con sống cho mẹ giấc mơ xanh? Con gái ơi, đừng lớn nhanh, đừng vội làm người lớn. Mỗi ngày mẹ đều rửa chân tay các con âu yếm Lòng tay, chân hồng, từng ngón mềm nhỏ bé Bàn tay mẹ lắm chai Gót chân ngày càng dày Cũng không thành lớp biểu bì áo giáp che chắn con suốt đời, khi thế giới ngày một phức tạp hơn Vào thời trái đất biến đổi khí hậu Hãy sống can đảm lên con Hãy trở thành người thông thái, để sống với ước mơ của cuộc đời mình Kể cả khi là một cuộc đời bình thường nhưng yêu thương vẫn luôn đầy ắp. (Trở thành, Vi Thùy Linh, tạp chí Văn nghệ quân đội, tháng 4/ 2022) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên. ………………………………………………………………………………………………….. Câu 2. Anh/ Chị hiểu như thế nào về những dòng thơ sau: Đang nuôi tóc dài, con thích thế Thật may mắn khi nhiều điều mẹ muốn trùng ý con Con hiểu được, hay con sống cho mẹ giấc mơ xanh? …………………………………………………………………………………………………..
- ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. Câu 3. Nêu tác dụng của phép điệp trong những dòng thơ sau: Vào thời trái đất biến đổi khí hậu Hãy sống can đảm lên con Hãy trở thành người thông thái, để sống với ước mơ của cuộc đời mình Kể cả khi là một cuộc đời bình thường nhưng yêu thương vẫn luôn đầy ắp. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. Câu 4. Nhận xét tình cảm của nhân vật trữ tình được thể hiện trong bài thơ trên? ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. II. LÀM VĂN( 7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)\ Từ phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc người trẻ biết sống can đảm trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Câu 2. (5,0 điểm) ... Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này. Mặt sông rung tít lên như tuyếc-bin thủy điện nơi đáy hầm đập. Mặt sông trắng xóa càng làm bật rõ lên những hòn những tảng mới trông tưởng như nó đứng nó ngồi nó nằm tùy theo sở thích tự động của đá to đá bé. Nhưng hình như sông Đà đã giao việc cho mỗi hòn. Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sông. Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền, một cái thuyền đơn độc không còn biết lùi đi đâu để tránh một cuộc giáp lá cà có đá dàn trận địa sẵn. Hàng tiền vệ, có hai hòn canh một cửa đá trông như là sơ hở, nhưng chính là hai đứa giữ vai trò dụ cái thuyền đối phương đi vào sâu nữa, vào tận tuyến giữa rồi nước sóng luồng mới đánh khuýp quật vu hồi lại. Nếu lọt vào đây rồi mà cái thuyền du kích ấy vẫn chọc thủng được tuyến hai, thì nhiệm vụ của những boong-ke chìm và pháo đài đá nổi ở tuyến ba phải đánh tan cái thuyền lọt lưới đá
- tuyến trên, phải tiêu diệt tất cả thuyền trưởng thủy thủ ngay ở chân thác. Thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới. ... (Trích Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr. 187-188) Anh/ chị phân tích hình tượng sông Đà ở đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CUỐI KÌ I Tổ: Ngữ văn NĂM HỌC 2023 - 2024 ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12 CƠ BẢN Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề Đề 1 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Thể thơ: Tự do. Hướng dẫn chấm: 0,75 - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm 2 Người mẹ trong bài thơ mong muốn “Con gái ơi, đừng lớn nhanh, đừng vội làm người lớn” vì: + Người mẹ nhận ra ước mơ thơ trẻ sẽ biến mất khi con trưởng thành. 0,25 + Người mẹ lo lắng con sẽ phải đối diện với cuộc sống ngày càng phức 0,5 tạp, đa đoan trong khi con còn quá non nớt, còn cần nhiều thời gian để chuẩn bị đầy đủ, kỹ lưỡng và những kinh nghiệm mà mẹ có được cũng không thể bảo vệ được cho con. Hướng dẫn chấm: - Trả lời được 2 ý: 0,75 điểm - Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm 3 - Phép ẩn dụ: “thời trái đất biến đổi khí hậu” chỉ sự biến đổi khó lường 0,25 của cuộc sống cũng như lòng người. - Tác dụng: + Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời thơ. 0,75 + Nhấn mạnh những mặt trái, những tiêu cực của cuộc sống và lòng người: thế giới ngày một phức tạp hơn, lòng người cũng khó lường, cuộc sống không còn đơn giản và màu hồng như những câu chuyện cổ tích. + Thể hiện những lo lắng, suy tư của người mẹ về hành trình thực hiện ước mơ đầy khó khăn của người con Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 2 ý và nêu được đầy đủ tác dụng: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý và nêu được đầy đủ tác dụng: 0,75 điểm. - Học sinh chỉ trả lời được 1 ý và nêu được 1-2 tác dụng: 0,5 điểm. 4 - Học sinh chọn thông điệp có ý nghĩa với bản thân từ nội dung quan niệm trên. Hướng dẫn chấm: 0,5 - Học sinh trình bày rõ ràng, thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Từ phần đọc hiểu, anh, chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 2,0
- chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc người trẻ trở thành người thông thái trong ước mơ của cuộc đời mình. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - 0,25 phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Ý nghĩa của việc người trẻ trở thành người thông thái trong ước mơ của 0,25 cuộc đời mình. c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 - Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải trình bày được ý nghĩa của việc người trẻ trở thành người thông thái trong ước mơ của cuộc đời mình. Có thể trình bày các ý sau: + Sẽ lựa chọn và tự chủ ước mơ của mình, không biến cuộc đời mình thành cuộc đời của người khác + Sẽ biết và dám thực hiện ước mơ cuộc đời (theo đuổi ước mơ, biết cách biến ước mơ thành hiện thực) + Sẽ có khả năng lựa chọn và quyết định con đường thực hiện ước mơ một cách đúng đắn và phù hợp Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: 0,25 - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của 0.5 bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,5 điểm. 2 Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng sông Đà ở đoạn trích. Từ đó, nhận 5,0 xét phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi 0,25 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích hình tượng sông Đà ở 0,25 đoạn trích. Từ đó, nhận xét phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.
- 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận 4.0 sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: - Khái quát tác giả, tác phẩm, đoạn trích, phong cách Nguyễn Tuân qua 0,25 đoạn trích. - Về nội dung: Cảm nhận vẻ đẹp của sông Đà trong đoạn trích 2,5 + Nước thác trên Sông Đà: Nguyễn Tuân đã buộc sự dữ dội, nham hiểm của sông Đà phải hiện lên thành hình và gào thét bằng trăm ngàn âm thanh. Sự liên tưởng của tác giả độc đáo ở chỗ: âm thanh của tự nhiên (tiếng thác) được đổi thành tiếng gầm đau đớn, lồng lộn của hàng ngàn con trâu mộng da cháy bùng bùng; và còn tài tình ở chỗ tác giả đã đem thủy (thác nước) so sánh với hỏa (rừng lửa). Sức mạnh hoang dã của tự nhiên qua tài đối sánh, qua trí tưởng tượng phong phú, độc lạ của Nguyễn Tuân đã gây ấn tượng trong người đọc về sự dữ dội, y như một trận động rừng hay cháy rừng khủng khiếp của nước thác trên sông Đà. + Thạch trận trên Sông Đà ++ Đội quân thạch giang trên Sông Đà khá hùng hậu, cả một chân trời đá, ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông. ++ Dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân, mỗi hòn đá như có một gương mặt riêng. + Sự phối hợp rất chặt chẽ giữa nước thác và đá thác trên sông: ++ Âm thanh tiếng nước thác từ xa tới gần. ++ Đá thác: một chân trời đá hiện hình với những diện mạo riêng, bày thạch trận trên sông. - Về nghệ thuật + Nguyễn Tuân đã dùng hết bút lực để dường như thi tài với tạo hoá. Ông dùng những câu góc cạnh, giàu tính tạo hình, những câu nhiều động từ mạnh nối tiếp nhau, dồn dập; 0,5 + Nhà văn sử dụng lối nói ví von, ẩn dụ, tượng trưng, liên tưởng đầy bất ngờ, chính xác, thú vị. + Nhà văn đã vận dụng hiểu biết của nhiều ngành khác nhau: địa lý, lịch sử, hội họa, văn chương và những tri thức về tự nhiên để khắc họa vẻ đẹp của sông Đà. c. Nhận xét phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân - Biểu hiện phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân: Ông không chấp nhận sự sáo mòn. Ông luôn tìm kiếm những cách thức thể hiện, những đối tượng mới mẻ. Nhà văn luôn tiếp cận sự vật ở phương diện văn hóa thẩm mĩ, có ấn tượng với những sự vật gây cảm giác mạnh. 0,75 Tác giả bộc lộ sự tinh vi trong mĩ cảm với trường liên tưởng phong phú, ngôn ngữ vừa phong phú vừa tinh tế. Một cái tôi uyên bác khi huy động mọi kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để khắc họa hình tượng sông Đà. - Ý nghĩa: Phong cách tài hoa, uyên bác bộc lộ Nguyễn Tuân là là nhà văn có ý thức tự khẳng định cá tính độc đáo của mình. Chứng tỏ ông là người có một lòng yêu quê hương đất nước tha thiết, một cuộc đời lao động nghệ thuật khổ hạnh, một trí thức tâm huyết với nghề. Người đọc yêu hơn, trân trọng hơn phẩm chất, cốt cách của con người đáng quý này. 4. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
- 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CUỐI KÌ I Tổ: Ngữ văn NĂM HỌC 2023 - 2024 ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12 CƠ BẢN Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề Đề 2 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính của bài thơ: biểu cảm. Hướng dẫn chấm: 0,75 - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời đúng “biểu cảm”: không cho điểm 2 Những dòng thơ sau: Đang nuôi tóc dài, con thích thế Thật may mắn khi nhiều điều mẹ muốn trùng ý con Con hiểu được, hay con sống cho mẹ giấc mơ xanh? Có thể hiểu là: - Niềm vui của mẹ khi thấy con sống theo cách mà bản thân mình ao ước. 0,75 - Mong muốn con sống cho bản thân, làm điều mình thích, sống đúng theo cách con muốn. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm - Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm 3 - Phép điệp “Hãy” - Tác dụng: 0,25 + Tạo nhịp điệu, âm hưởng, tăng khả năng gợi hình, biểu cảm cho lời thơ. 0,75 + Nhấn mạnh lời dặn dò thiết tha, trìu mến của mẹ: con hãy sống can đảm đối diện với cuộc đời và lòng người nhiều biến động để sống hết mình với ước mơ của mình; phải trở thành người thông thái lựa chọn đúng để không lầm đường, lạc lối… Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 2 ý và nêu được đầy đủ tác dụng: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý và nêu được đầy đủ tác dụng: 0,75 điểm. - Học sinh chỉ trả lời được 1 ý và nêu được 1-2 tác dụng: 0,5 điểm. 4 - Tình cảm của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài thơ: Người mẹ gửi gắm cho đứa con tình yêu, niềm tin, niềm hi vọng và cả những dự cảm, âu lo. - Nhận xét tình cảm của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài thơ: Bài thơ là 0,5 tiếng lòng vừa bình dị, ấm áp, vừa cao cả, thiêng liêng của tình mẫu tử. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0
- 1 Từ phần đọc hiểu, anh, chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về về ý nghĩa của việc người trẻ biết 2,0 sống can đảm trong cuộc sống hiện đại. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - 0,25 phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 về ý nghĩa của việc người trẻ biết sống can đảm trong cuộc sống hiện đại. c. Triển khai vấn đề nghị luận - Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải trình bày được những điều bản thân thấy về ý nghĩa của việc người trẻ biết sống can đảm trong cuộc sống hiện đại. Có thể trình bày các ý sau: 0,75 + Sống can đảm đồng nghĩa với việc dám đối mặt với mọi khó khăn, thách thức, không ngần ngại đối diện + Sống can đảm có thể tự chủ, quyết đoán cuộc đời của chính mình. + Sống can đảm mang đến nguồn sức mạnh thúc đẩy ta tiến về phía trước, dám nghĩ, dám làm. + Sống can đảm là chìa khóa mở ra cánh cửa cơ hội mà kẻ canh cửa chính là những thách thức, khó khăn. Nhờ đó, ta sẽ đạt được thành công mà người khác chỉ mơ ước. + ……….. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: 0,25 - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của 0.5 bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,5 điểm. 2 Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng sông Đà ở đoạn trích. Từ đó, nhận 5,0 xét phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi 0,25 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
- 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích hình tượng sông Đà ở 0,25 đoạn trích. Từ đó, nhận xét phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận 4.0 sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: - Khái quát tác giả, tác phẩm, đoạn trích, phong cách Nguyễn Tuân qua 0,25 đoạn trích. - Về nội dung: Cảm nhận vẻ đẹp của sông Đà trong đoạn trích 2,5 + Nước thác trên Sông Đà: Nguyễn Tuân đã buộc sự dữ dội, nham hiểm của sông Đà phải hiện lên thành hình và gào thét bằng trăm ngàn âm thanh. Sự liên tưởng của tác giả độc đáo ở chỗ: âm thanh của tự nhiên (tiếng thác) được đổi thành tiếng gầm đau đớn, lồng lộn của hàng ngàn con trâu mộng da cháy bùng bùng; và còn tài tình ở chỗ tác giả đã đem thủy (thác nước) so sánh với hỏa (rừng lửa). Sức mạnh hoang dã của tự nhiên qua tài đối sánh, qua trí tưởng tượng phong phú, độc lạ của Nguyễn Tuân đã gây ấn tượng trong người đọc về sự dữ dội, y như một trận động rừng hay cháy rừng khủng khiếp của nước thác trên sông Đà. + Thạch trận trên Sông Đà ++ Đội quân thạch giang trên Sông Đà khá hùng hậu, cả một chân trời đá, ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông. ++ Dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân, mỗi hòn đá như có một gương mặt riêng. + Sự phối hợp rất chặt chẽ giữa nước thác và đá thác trên sông: ++ Âm thanh tiếng nước thác từ xa tới gần. ++ Đá thác: một chân trời đá hiện hình với những diện mạo riêng, bày thạch trận trên sông. - Về nghệ thuật + Nguyễn Tuân đã dùng hết bút lực để dường như thi tài với tạo hoá. Ông dùng những câu góc cạnh, giàu tính tạo hình, những câu nhiều động từ mạnh nối tiếp nhau, dồn dập; 0,5 + Nhà văn sử dụng lối nói ví von, ẩn dụ, tượng trưng, liên tưởng đầy bất ngờ, chính xác, thú vị. + Nhà văn đã vận dụng hiểu biết của nhiều ngành khác nhau: địa lý, lịch sử, hội họa, văn chương và những tri thức về tự nhiên để khắc họa vẻ đẹp của sông Đà. c. Nhận xét phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân - Biểu hiện phong cách tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân: Ông không chấp nhận sự sáo mòn. Ông luôn tìm kiếm những cách thức thể hiện, những đối tượng mới mẻ. Nhà văn luôn tiếp cận sự vật ở phương diện văn hóa thẩm mĩ, có ấn tượng với những sự vật gây cảm giác mạnh. 0,75 Tác giả bộc lộ sự tinh vi trong mĩ cảm với trường liên tưởng phong phú, ngôn ngữ vừa phong phú vừa tinh tế. Một cái tôi uyên bác khi huy động mọi kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để khắc họa hình tượng sông Đà. - Ý nghĩa: Phong cách tài hoa, uyên bác bộc lộ Nguyễn Tuân là là nhà văn có ý thức tự khẳng định cá tính độc đáo của mình. Chứng tỏ ông là người có một lòng yêu quê hương đất nước tha thiết, một cuộc đời lao động nghệ thuật khổ hạnh, một trí thức tâm huyết với nghề. Người đọc yêu hơn, trân trọng hơn phẩm chất, cốt cách của con người đáng quý này.
- 4. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Phương Trung
3 p |
1502 |
81
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS số 1 Hồng Ca
3 p |
354 |
41
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 7 năm 2017 có đáp án - Trường THCS Phổ Văn
4 p |
837 |
38
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
3 p |
1420 |
23
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p |
1326 |
22
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Tân Viên
4 p |
1485 |
20
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Ninh Phước
3 p |
1196 |
18
-
Đề thi học kì 1 môn Vật lý lớp 7 năm 2017 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường
2 p |
290 |
15
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 7 năm 2017 có đáp án - Trường THCS Bình An
2 p |
509 |
13
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường
3 p |
1093 |
12
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Lê Hồng Phong
4 p |
1308 |
10
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
3 p |
1254 |
10
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p |
1419 |
8
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 1
2 p |
1068 |
7
-
Đề thi học kì 1 môn Sinh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p |
1262 |
7
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 2
3 p |
993 |
6
-
Đề thi học kì 1 môn Vật lý lớp 7 năm 2017 có đáp án - Trường THCS Đình Xuyên
5 p |
139 |
4
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Hải Lăng
3 p |
206 |
4


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
