intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Giang Biên, Long Biên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn tham khảo “Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Giang Biên, Long Biên” sau đây để hệ thống lại kiến thức đã học và biết được cấu trúc đề thi cũng như những nội dung chủ yếu được đề cập trong đề thi để từ đó có thể đề ra kế hoạch học tập và ôn thi một cách hiệu quả hơn. Chúc các bạn ôn tập thật tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Giang Biên, Long Biên

  1. PHÒNG GD & ĐT QUẬN LONG BIÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I MÔN NGỮ VĂN 8 TRƯỜNG THCS GIANG BIÊN Năm học: 2024 – 2025 – Ngày kiểm tra: 26/12/2024 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) Đề gồm 02 trang – Học sinh làm bài vào giấy kiểm tra PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm): Đọc đoạn văn bản sau: BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC (Luận học pháp) “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”. Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ1, nền chính học đã bị thất truyền2. Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường3. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy. Cúi xin từ nay ban chiếu thư cho thầy trò trường học của phủ, huyện, các trường tư, con cháu các nhà văn võ, thuộc lại ở các trấn cựu triều, đều tuỳ đâu tiện đấy mà đi học. Phép dạy, nhất định theo Chu Tử4. Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc. Tuần tự tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử5. Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm. Hoạ may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà vững yên. Đó mới thực là cái đạo ngày nay có quan hệ tới lòng người. Xin chớ bỏ qua. Đạo học thành thì người tốt nhiều; người tốt nhiều thì triều đình ngay ngắn mà thiên hạ thịnh trị. Đó là mấy điều, thành thật xin dâng. Chẳng quản lời nói vu vơ, cúi mong Hoàng thượng soi xét. Kẻ hèn thần cung kính tấu trình. (La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp, theo La Sơn Yên Hồ Hoàng Xuân Hãn tập II, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998) *Nguyễn Thiếp(1723-1804), người đương thời kính trọng thường gọi là La Sơn phu tử; quê ở huyện La Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.Ông là người học rộng tài cao. **Bàn luận về phép học (luận học pháp) là phần trích từ bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung vào tháng 8-1791. Tấu là một loại văn thư của bề tôi gửi vua chúa để trình bày ý kiến, đề nghị. (1) Đến giờ: là thời điểm Nguyễn Thiếp dâng lên vua Quang Trung bản tấu. (2) Thất truyền: bị mất đi, không được truyền lại cho đời sau. (3) Tam cương, ngũ thường: chỉ ba mối quan hệ gốc trong xã hội phong kiến là vua tôi, cha con, chồng vợ và các đức tính nhân, nghĩa, lễ, trí, tín của con người. (4) Chu Tử: Chu Hi, nhà nho nổi tiếng, đồng thời là nhà triết học, giáo dục học thời Nam Tống. (5) Tứ thư, ngũ kinh, chư sử: những quyển sách kinh điển của Nho giáo, những cuốn sách sử nổi tiếng thời xưa. Câu 1. Căn cứ vào nhan đề và nội dung, em hãy cho biết vấn đề chính được trình bày trong văn bản. Câu 2. Tác giả đã phê phán lối học lệch lạc, sai trái nào? Tác hại của việc học ấy là gì? Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn: “Cúi xin từ nay ban chiếu thư cho thầy trò trường học của phủ, huyện, các trường tư, con cháu các nhà văn võ, thuộc lại ở các trấn cựu triều, đều tuỳ đâu tiện đấy mà đi học.” Câu 4. Bài tấu có đoạn bàn về “phép học”, đó là những “phép học” nào? Tác dụng và ý nghĩa của những phép ấy? Câu 5. Bằng trải nghiệm cá nhân và những quan điểm đưa ra trong văn bản, em hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 5 câu trình bày phương pháp học tập hiệu quả đối với bản thân.
  2. PHẦN VIẾT (4.0 điểm) Em hãy phân tích bài thơ sau của Nguyễn Khuyến: Chế học trò ngủ gật Trò trẹt chi bay học cạnh thầy Gật gà gật gưỡng nực cười thay! Giọng khê nồng nặc không ra tiếng, Mắt lại lim dim nhắp đã cay. Đồng nổi(1) đâu đây la liệt đảo, Ma men(2) chi đấy tít mù say. Dễ thường bắt chước Chu Y(3)đó, Quyển có câu thần (4) vậy gật ngay. (Thơ Nguyễn Khuyến, tr. 13, NXB Văn Học, 2010) Chú thích: Đồng nổi: tức lên đồng. Cả câu ý nói: học trò ngủ gật, lảo đảo như lên đồng. (1) (2) Ma men: chỉ người nghiện rượu. (3) Chu Y: nghĩa đen là áo đỏ. Câu thơ chỉ một “vị thần” mặc áo đỏ báo cho biết một câu văn hay. Câu thơ lấy tích từ chuyện về Âu Dương Tu đi chấm thi, hễ thấy một người áo đỏ gật đầu sau đó y rằng ông đọc đến một câu thơ hay. Lúc đàu ông tưởng có người nào đấy, sau định thần nhidn kĩ thì chẳng có gì. (4) Câu thần: câu có ý tứ hay, xuất chúng. Câu thơ ý nói các học trò không tìm hiểu sâu sắc mà chỉ bắt chước hời hợt, sơ sài, dễ dàng gật gù theo những kiến thức bề nổi, không có sự tiếp nhận nghiêm túc. ---Chúc các em làm bài tốt---
  3. PHÒNG GD & ĐT QUẬN LONG BIÊN HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THCS GIANG BIÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I MÔN NGỮ VĂN 8 Năm học: 2024 – 2025 – Ngày kiểm tra: 26/12/2024 Thời gian làm bài: 90 phút PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Câu Nội dung Điểm 1 Vấn đề: Bàn luận về phép học 0.5 -Tác giả đã phê phán những lối học lệch lạc, sai trái: 0,5 + Đua nhau lối học hình thức, hòng cầu danh lợi. + Học nhưng không biết đến tam cương (ba mối quan hệ gốc trong xã hội), ngũ 2 thường (năm đức tính tốt đẹp của con người). -Tác hại của lối học ấy: 0,5 + Chúa tầm thường, thần nịnh hót. + Nước mất, nhà tan. -Phép liệt kê: thầy trò trường học của phủ, huyện, các trường tư, con cháu các 0.5 nhà văn võ, thuộc lại ở các trấn cựu triều. 3 (HS không chỉ ra từ thực hiện phép tu từ thì không cho điểm) - Tác dụng: 0.25 + Phép liệt kê không theo cặp, không tăng tiến đã chỉ rõ các loại đối tượng cần thực hiện nhiệm vụ khuyến học theo quan điểm của Nguyễn Thiếp. 0.5 + Phép liệt kê chỉ rõ các loại hình trường (trường của phủ, huyện; trường tư); các đối tượng (thầy trò, con cháu các nhà văn võ, thuộc lại) đều phải thay đổi lối dạy và học; từ đó, tạo sự thay đổi rộng khắp và đồng đều. 0,25 + Phép liệt kê góp phần tạo nhạc tính, vừa làm mềm mại câu văn biền ngẫu, vừa thể hiện tầm nhìn cao rộng của tác giả. -Bài tấu bàn về "phép học" đó là những phép học: + Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc: học từ đơn giản đến phức tạp; xây dựng 0.5 4 nền tảng cơ bản. + Tuần tự tiến lên: học từ thấp đến cao. 0.5 + Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm: học rộng nhưng tóm 0.5 lược gọn; học lí thuyết kết hợp với thực hành. -Ý nghĩa của phép học đó: + Người học có thể "lập công trạng", lấy những điều học được mang lại cho đất 0,25 nước sự "vững yên", "thịnh trị" cho đất nước. + Góp phần làm cho “đạo học thành”; Đạo học thành thì người tốt nhiều; người 0,25 tốt nhiều thì triều đình ngay ngắn mà thiên hạ thịnh trị. 5 HS viết thành đoạn văn, đảm bảo dung lượng, không mắc lỗi diễn đạt 1 HS có thể trình bày 01 bài học theo gợi ý sau: - Gọi tên và mô tả phương pháp - Nêu được lợi ích của phương pháp đó …
  4. PHẦN VIẾT (4.0 điểm) Xác định đúng yêu cầu kiểu bài của đề và hình thức trình bày 0.25 - Bài văn phân tích tác phẩm thơ trào phúng (thơ Đường luật) a/ - Bài viết đảm bảo cấu trúc 3 phần mở bài, thân bài, kết bài; các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. b/ Xác định đúng yêu cầu của đề: Phân tích một tác phẩm thơ trào phúng 0,25 Viết được bài văn phân tích tác phẩm thơ đảm bảo các yêu cầu: 3,0 HS có thể triển khai bài viết theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Mở bài: Giới thiệu khái quát tác giả và bài thơ; nêu ý kiến đánh giá chung về bài thơ. *Thân bài: - Nêu được chủ đề của bài thơ và trình bày được một vài căn cứ để xác định chủ đề. + Hai câu đề: cảnh lớp học và hình ảnh cậu học trò ngủ gật. c/ => Từ hài hước, hóm hỉnh (trò trẹt, bay, gật gà gật gưỡng..) mang đến những điệu cười khoái chí cho người đọc. + Hai câu thực, hai câu luận: làm rõ các trạng thái nực cười của cậu học trò => Các từ láy (nồng nặc, lim dim, la liệt); đảo ngữ, nghệ thuật đối… + Hai câu kết: cách trốn học, cách đối phó của học trò. => Lời nhắc nhở nhẹ nhàng, hết sức - Phân tích được một vài nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật (Thủ pháp trào phúng, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ (từ ngữ, biện pháp tu từ,…);…). * Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của bài thơ. d/ Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt 0.25 e/ Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc 0.25 BGH Nhóm trưởng CM Người ra đề Hoàng Ngọc Mến Đào Thị Thu Hiền Đào Minh Châu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2