intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Hồng Thái Đông, Đông Triều

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:8

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn làm tốt các bài tập, đồng thời các bạn sẽ không bị bỡ ngỡ với các dạng bài tập chưa từng gặp, hãy tham khảo “Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Hồng Thái Đông, Đông Triều” dưới đây để tích lũy kinh nghiệm giải toán trước kì thi nhé!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Hồng Thái Đông, Đông Triều

  1. PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRACUỐI KÌ I TRƯỜNG THCS HỒNG THÁI ĐÔNG NĂM HỌC 2021- 2022 MÔN: NGỮ VĂN 9 Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Cộng Chủ đề Nhận diện tên tác Trình bày ý hiểu về Văn học giả tác phẩm, hoàn cách đặt tên cho cảnh sáng tác; ngôi nhan đề, tên nhân kể của các văn bản vật trong truyện truyện hiện đại ngắn hiện đại đã học Số câu Số câu: 4 Số câu: 1 Số câu: 5 Số điểm Số điểm:2,0 Số điểm:1,0 Số điểm:3 Tỉ lệ Tỉ lệ: 20 % Tỉ lệ:10% Tỉ lệ: 30% Viết đoạn văn nghị luận về vấn đềđược Tiếng Việt đặt ra trong văn bản tự sự đã học. Sử dụng được cách dẫn trực tiếp trong đoạn văn. Số câu Số câu: 1 Số điểm Số câu: 1 Số điểm:2 Tỉ lệ Số điểm:2,0 Tỉ lệ: 20% Tỉ lệ: 20 % Tập làm văn Viết bài văn tự sự kể lại câu chuyện theo hình thức chuyển đổi ngôi kể, có kết hợp yếu tố miêu tả nội tâm, đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm Số câu: 1 Số câu:1 Số điểm:5 Số điểm:5,0 Tỉ lệ: 50% Tỉ lệ: 50% T. số câu Số câu: 4 Số câu:1 Số câu: 1 Số câu:1 Số câu: 7 T. số điểm Số điểm:2,0 Số điểm:1,0 Số điểm:2,0 Số điểm:5,0 Số điểm: 10 Tỉ lệ Tỉ lệ:20% Tỉ lệ:10% Tỉ lệ: 20 % Tỉ lệ: 50% Tỉ lệ: 100% ------------------ Hết ------------------
  2. PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU ĐỀ KIỂM TRA CUỐIKÌ I TRƯỜNG THCS HỒNG THÁI ĐÔNG NĂM HỌC: 2021-2022 MÔN: NGỮ VĂN 9 Ngày kiểm tra: 20/12/2021 Thời gian làm bài: 90 phút PHẦN I.ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi: “ Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng nghe, chân cô đung đưa khe khẽ, nói: - Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ. - Quê anh ở đâu thế? – Hoạ sĩ hỏi
  3. - Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu được đi xa lắm cơ đấy, hoá ra lại không. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đia mặt trận. Kết quả: bố cháu thắng cháu môt-không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy,không quân ta hạ được bao nhiêu phản lựcMĩ trên bầu trời Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “ Thế là một-hoà nhé!” Chưa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không,đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người đáng cho bác vẽ hơn.” (Theo Ngữ văn 9- Tập 1 – NXBGD-2006) Câu1.( 0,5 điểm) Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Câu2.( 0,5 điểm) Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản? Câu 3. ( 0,5 điểm) Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Dấu hiệu nào cho biết điều đó? Câu 4. ( 0,5 điểm) Trong lời thoại, nhân vật có kể: Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Em hiểu gì về niềm hạnh phúc đó? Câu 5(1,0 điểm) Tại sao các nhân vật của văn bản có đoạn trích trênlại không được đặt tên riêng? PHẦN II. TẬP LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1: (2,0 điểm) Từ nhân vật tự sự có trong đoạn trích trên và những hiểu biết xã hội, hãy nêu suy nghĩ của em về đức tính khiêm nhường của con người trong cuộc sống bằng đoạn văn nghị luận khoảng 7 đến 9 câu. Trong đoạn văn có sử dụng lời dẫn trực tiếp (gạch chân dưới lời dẫn trực tiếp đó). Câu 2. (5,0 điểm) Bằng lời của nhân vật ông Hai, hãy kể lại đoạn truyện khi ông nghe được tin làng Chợ Dầu mình được cải chính. ------------------ Hết ------------------ PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU ĐÁP ÁN-BIỂU ĐIỂM CHẤM KIỂM TRA TRƯỜNG THCS HỒNG THÁI ĐÔNG CUỐI KÌ I - NĂM HỌC 2021 - 2022 MÔN: NGỮ VĂN 9 Câu Nội dung Điểm PHẦN I: ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) 1 - Đoạn trích được trích trong 0,5 văn bản “ Lặng lẽ Sa Pa ” -Tác giả : Nguyễn Thành Long 2 -Truyện Lặng lẽ Sa Pa là kết 0,5 quả của chuyến đi lên Lào Cai
  4. của tác giả vào mùa hè 1970. 3 -Đoạn truyện được kể theo 0,25 ngôi thứ ba. 0, 25 - Dấu hiệu nhận biết: người kể giấu mặt và gọi tên các nhân vật 4 Nêu ý hiểu về câu nói: Nhưng 0,5 từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc: + Cháu- anh thanh niên nhận thấy được công việc của mình thật có ích: vì phát hiện được đám mây khô mà đã góp phần để không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. + Anh thấy được cuộc sống có ý nghĩa hơn khi được cống hiến vì lí tưởng cao đẹp: góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 5 Các nhân vật trong truyệnLặng lẽ Sa Pakhông 1,0 được đặt tên riêng là vì: tác giả Nguyễn Thành Long muốn vô danh họ, bình thường hoá họ, muốn nói rằng đó là những con người lao động bình dị mà ta có thể gặp ở nhiều nơi trên đất nước. PHẦN II. TẬP LÀM VĂN (7,0 điểm) 1. Kĩ năng Câu 1 - Hình thức trình bày: Đảm 0,5 (2,0 điểm) bảo thể thức đoạn văn nghị luận, đủ số lượng câu văn từ 7-9 câu. - Cách lập luận: Xác định đúng vấn đề nghị luận, trình tự lập luận chặt chẽ. - Lí lẽ và dẫn chứng phù hợp, 0,5 rõ ràng. - Chính tả, ngữ pháp: viết đúng chính tả, diễn đạt lưu loát, mạch lạc. 0,5 - Sử dụng được cách dẫn trực tiếp.
  5. 2. Kiến thức 0,5 * Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách song cần làm rõ những nội dung cơ bản sau: - Giải thích: Khiêm nhường là luôn có thái độ đánh giá đúng năng lực và khả năng của mình. - Biểu hiện của người khiêm nhường: luôn hoà nhã, không tham vọng, biết lắng nghe, học hỏi, tự điều chỉnh mình để tiến bộ, không khoe khoang bản thân hay tự đề cao mình. - Ý nghĩa của tính khiêm nhường: + Khiêm nhường giúp chúng ta tự nhận ra hạn chế của bản thân để cố gắng vươn lên, hoàn thiện bản thân và mở rộng hơn vốn hiểu biết của mình. + Khiêm nhường giúp ta có được thiện cảm với những người xung quanh và có được mối quan hệ gần gũi, thân thiết. +Phân biệt khiêm nhường không phải là tự ti, tự hạ thấp mình. Khiêm nhường là đức tính tốt giúp nâng cao giá trị con người. - Phê phán:trái với khiêm nhường là kiêu căng, hợm hĩnh, đề cao mình quá mức khiến cho kiến thức bị hạn hẹp, gây đố kị, mất đoàn kết nên sẽ thất bại - Rút ra bài học: cần nhận thức được vai trò của đức tính khiêm nhường; rèn luyện đức tính khiêm nhường từ lời nói, cử chỉ,hành động nhỏ nhất. Câu 2 Nội dung bài viết cần đảm (5,0 điểm) bảo các yêu cầu sau: 1. Kĩ năng
  6. - Hình thức: Bài viết có bố 1.0 điểm cục rõ ràng, đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. Trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi câu chữ, chính tả, ngữ pháp. - Lập luận: HS viết được bài Tập làm văn theo yêu cầu của văn tự sự lớp 9: xác định được người kể chuyện trong văn bản tự sự theo ngôi kể, bài văn có các yếu tố miêu tả nội tâm nhân vật, đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. - Lập luận chặt chẽ, hành văn lưu loát, cảm xúc chân thành. - Có tính sáng tạo: Với ngôi 0,5 điểm kể thứ nhất HS tự do khai thác, xoáy sâu được yếu tố miêu tả nội tâm nhân vật ông Hai, bộc lộ những suy nghĩ,sự chuyển biến trong tâm trạng của ông từ đau khổ tuyệt vọng đến vui mừng, sung sướng, 0.75 điểm hạnh phúc. - Biết vận dụng kết hợp tự sự với các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận trong khi kể. 0.75 điểm 2. Kiến thức: HS hoá thân vào nhân vật ông Hai để kể lại đoạn truyện khi nghe tin làng mình được cải chính. a. MB: 0,25 điểm - Hoá thân vào nhân vật ông Hai kể khái quát tâm trạng 0,5 điểm đau đớn tuyệt vọng của mình về những ngày nghe tin làng 0,25 điểm chợ Dầu làm Việt gian và sự chuển biến tâm trạng vui mừng, khôn xiết khi nghe tin 0,25 điểm cải chính, làng Chợ Dầu là làng kháng chiến, không phải làng Việt gian. b. TB:Kể sáng tạo các sự việc trong đoạn truyện 0,5 điểm +Kể lại sự việc có người làng chợ Dầu đến nhà chơi, thông
  7. báo về tin làng cải chính, tôi đã theo người bạn về làng đến gặp ông chủ tịch để xác định lại cho chắc chắn.(HS kết hợp phải đưa được yếu tố miêu tả nội tâm, đối thoại, độc toại vào phần kể này…) +Vui mừng khôn xiết khi biết làng mình làng kháng chiến , không theo Tây làm Việt gian, kể tả cảnh nhà bị Tây đốt nhẵn, bộc lộ đựợc tình yêu, niềm tự hào về làng quê. (Hs kết hợp đưa được yếu tố miêu tả nội tâm, đối thoại, độc toại vào phần kể này…) + Mua quà về chia cho các con, cảm nhận niềm hạnh phúc của con khi chúng được sinh ra ở làng Chợ Dầu + Sự hồ hởi, vui mừng khôn xiết khi sang nhà Bác Thứ để khoe về tin làng được cải chính và nhà mình bị đốt. + Đến nhà mụ chủ nhà để khoe tin về làng, ngạc nhiên trước thái độ của mụ chủ nhà khi nghe tin, những suy nghĩ của mình về mụ chủ khi biết mụ cũng là người có tình yêu nước, ghét Việt gian. + Buổi tối, lại như những ngày trước đây, tự tin sang nhà bác Thứ để nói chuyện về cái làng của mình với niềm tự hào khôn xiết c. KB: - Khẳng định lại tình cảm của mình với làng, với kháng chiến, cụ Hồ Cộng 10 điểm ..............................Hết..............................
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2