intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường PTDTBT THCS Lê Hồng Phong, Bắc Trà My

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:16

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

“Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường PTDTBT THCS Lê Hồng Phong, Bắc Trà My” được chia sẻ nhằm giúp các bạn học sinh ôn tập, làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng bài tập có khả năng ra trong bài thi sắp tới. Cùng tham khảo và tải về đề thi này để ôn tập chuẩn bị cho kì thi sắp diễn ra nhé! Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường PTDTBT THCS Lê Hồng Phong, Bắc Trà My

  1. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2024-2025 MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 TT Kĩ năng Nội Mức độ nhận Tổng dung/đơn vị thức điểm Nhận biết Thông Vận dụng kĩ năng hiểu TN TL TN TL TN TL 1 Đọc hiểu Thơ Số câu 4 3 1 0 2 10 Tỉ lệ % 20 15 0,5 0 2,0 6,0 điểm 2 Viết Viết bài văn kể lại một trải nghiệm. Số câu 0 1* 0 1* 0 1* 1 Tỉ lệ % 0 2,0 0 10 0 10 4,0 điểm Tỉ lệ % 20 20 15 15 0 30 10 điểm các mức độ 40% 30% 30% 100% BẢN ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9
  2. TT Kĩ năng Nội dung/Đơn vị Mức độ đánh Số câu hỏi theo mức độ nhận thức kiến thức giá Nhận biết Thông hiểu Vận dụng 1 Đọc hiểu Thơ Nhận biết: Nhận biết được chi tiết tiêu biểu trong đoạn trích 4 TN như: Thể thơ, TN phương diện (2,0 đ) ngôn ngữ, hoàn cảnh, biện pháp tu từ: so sánh. Thông hiểu: - Xác định ý nghĩa, nội dung và nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ lục bát. 3 TN - Nhận diện 1TN được cách gieo (2,0 đ) vần các các đăc điểm của bài thơ lục bát - Hiểu được nhan đề, nội dung của bài thơ Vận dụng: 2 TL - Trình bày (2,0 đ) được quan niệm
  3. của bản thân về người anh hùng của Nguyễn Du qua hình tượng của nhân vật. - Nêu được nhận xét những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích. 2 Viết Viết bài văn Nhận biết: 1* TL nghị luận - Nhận biết (2,0 đ) được yêu cầu của đề về kiểu văn bản, đảm bảo bố cục bài viết - Xây dựng được hình tượng của nhân vật - Sử dụng được phân tích. Thông hiểu: 1* TL Viết đúng về nội (1,5 đ) dung, hình thức. (Từ ngữ, diễn đạt, bố cục văn bản…) Vận dụng: 1* TL - Biết kết hợp (1,0 đ)
  4. giữa hệ thống luận điểm và sử dụng những lí lẽ thuyết phục, bằng chứng xác đáng; ngôn ngữ trong sáng, giản dị; thể hiện được cảm xúc của bản thân khi phân tích về nhân vật. Tổng điểm 4,0 3,0 3,0 Tỉ lệ % 4,0% 3,0% 3,0% Tỉ lệ chung 7,0% 3,0% Người ra đề Người duyệt đề TTCM Hồ Thị Thai Lê Thị Thu Hằng
  5. PHÒNG GD&ĐT BẮC TRÀ MY KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I TRƯỜNG PTDTBT THCS NĂM HỌC 2024-2025 LÊ HỒNG PHONG MÔN: NGỮ VĂN 9
  6. Họ và tên:………………………… Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Lớp: …/… I. ĐỌC HIỂU (6,0điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Lần thâu gió mát trăng thanh, Qua chơi nghe tiếng nàng Kiều, Bỗng đâu có khách biên đình(1) sang chơi. Tấm lòng nhi nữ cũng xiêu anh hùng. Râu hùm, hàm én, mày ngài, Thiếp danh đưa đến lầu hồng, Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao. Hai bên cùng liếc, hai lòng cùng ưa. Đường đường một đấng anh hào, Từ rằng: Tâm phúc tương cờ(2), Côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài. Phải người trăng gió vật vờ hay sao? Đội trời đạp đất ở đời, Bấy lâu nghe tiếng má đào, Họ Từ tên Hải, vốn người Việt Đông. Mắt xanh(3) chẳng để ai vào có không? Giang hồ quen thú vẫy vùng, Một đời được mấy anh hùng, Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo. Bõ chi cá chậu chim lồng(4) mà chơi! Nàng rằng: Người dạy quá lời, Thưa rằng: Lượng cả bao dong, Thân này còn dám xem ai làm thường! Tấn Dương được thấy mây rồng có phen. Chút riêng chọn đá thử vàng, Rộng thương cỏ nội hoa hèn, Biết đâu mà gởi can trường vào đâu? Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau! Còn như vào trước ra sau, Nghe lời vừa ý gật đầu, Ai cho kén chọn vàng thau tại mình! Cười rằng: Tri kỉ trước sau mấy người? Từ rằng: Lời nói hữu tình, Khen cho con mắt tinh đời, Khiến người lại nhớ câu Bình Nguyên Quân. Anh hùng đoán giữa trần ai(5) mới già! Lại đây xem lại cho gần, Một lời đã biết đến ta, Phỏng tin được một vài phần hay không? Muôn chung nghìn tứ(6) cũng là có nhau! (Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, NXB Văn học, 2018)
  7. Vị trí đoạn trích: Trốn khỏi tay Hoạn Thư, Kiều lại rơi vào tay Bạc Bà, Bạc Hạnh. Lần thứ hai Kiều bị đẩy vào chốn thanh lâu. Tưởng rằng cuộc đời đã hoàn toàn bế tắc nhưng ít lâu sau Kiều may mắn gặp Từ Hải. Đoạn trích là cuộc gặp gỡ của Thúy Kiều và từ Hải. (1) Biên đình: Nơi biên ải xa xôi (2) Tâm phúc tương cờ: Tương cờ tức tương kỳ, lòng dạ hứa hẹn với nhau. Từ Hải muốn cùng Kiều kết thành đôi lứa tri kỷ chứ không phải là tình yêu đương trăng gió tạm bợ. (3) Mắt xanh: Nguyên Tịch đời Tấn trọng ai thì nhìn bằng con mắt xanh, khinh ai thì nhìn bằng con mắt trắng. Câu này ý nói Từ Hải hỏi Kiều, ở chốn lầu xanh nàng chưa hề xem trọng ai có phải không? (4) Cá chậu chim lồng: Chỉ hạng người tầm thường, sống trong vòng giam hãm câu thúc. (5) Trần ai: Bụi bặm, chỉ lúc người anh hùng còn ẩn náu, chưa có danh gì để phân biệt với người thường. (6) Nghìn tứ: Do chữ thiên tứ (nghìn cỗ xe), chỉ cảnh giàu sang. Lựa chọn đáp án đúng cho các câu hỏi từ 1 đến 7 (mỗi câu đúng 0,5 điểm). Câu 1. Bài thơ trên sử dụng thể thơ gì? A. Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. B. Thể thơ song thất lục bát. C. Thể thơ lục bát. D. Thể thơ lục bát biến thể. Câu 2. Hình thức ngôn ngữ nào không được sử dụng trong đoạn trích? A. Ngôn ngữ trực tiếp. B. Ngôn ngữ gián tiếp C. Nói giảm nói tránh D. Nói quá. Câu 3. Từ Hải gặp Thúy Kiều ở đâu, trong hoàn cảnh nào? A. Ở ngoài vườn, trong hoàn cảnh đang du xuân. B. Ở nhà Thuý Kiều, trong hoàn cảnh đang tổ chức tiệc. C. Ở Lầu xanh, trong hoàn cảnh Kiều đang bị bắt tiếp khách. D. Ở cung điện, trong hoàn cảnh là một buổi tiệc. Câu 4. Trong đoạn trích, người anh hùng Từ Hải không được miêu tả ở phương diện nào? A. phương diện trí tuệ. B. phương diện võ thuật. C. phương diện đạo đức. D. phương diện học tập. Câu 5. Câu thơ “Mắt xanh chẳng để ai vào có không?” được hiểu là gì? A. Là chỉ sự thông minh, mưu mô của Từ Hải. B. Là chỉ sự thông minh, mưu mô của Thuý Kiếu.
  8. C. Là chỉ sự thông minh, mưu mô của Thuý Vân. D. Là chỉ sự thông minh, mưu mô của Kim Trọng. Câu 6. Nội dung của đoạn trích trên? A. "Nghìn tứ" là chỉ sự thịnh vượng. B. "Nghìn tứ" là chỉ sự giàu sang. C. "Nghìn tứ" là chỉ sự nghèo khổ, bần hàn. D. "Nghìn tứ" là chỉ sự giàu sang, thịnh vượng. Câu 7. Nghệ thuật miêu tả người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích như thế nào? A. Được miêu tả với những đặc điểm vật lý và tinh thần, thể hiện sự rụt rè, không dũng cảm. B. Được miêu tả với những đặc điểm vật lý và tinh thần, thể hiện sự mạnh mẽ, dũng cảm. C. Được miêu tả với những đặc điểm vật lý và tinh thần, thể hiện sự sợ hãi, thiếu dũng cảm. D. Được miêu tả với những đặc điểm vật lý và tinh thần, thể hiện sự yếu đuối, thiếu can đảm. Câu 8. (0.5 điểm) Chỉ rõ và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ đối trong các câu thơ sau: Râu hùm, hàm én, mày ngài, Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao. Đường đường một đấng anh hào, Côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài. Câu 9. (1.0 điểm) Qua hình tượng nhân vật Từ Hải trong đoạn trích trên, em hãy nhận xét quan niệm về người anh hùng của Nguyễn Du. Câu 10. (1.0 điểm)Nhận xét những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích trên. II. VIẾT (4,0 điểm) Hiện nay đa số các em học sinh đi học đều được cha mẹ mua cho điện thoại để sử dụng đúng mục đích, tuy nhiên vẫn còn nhiều em dùng để chơi game cho nên đã ảnh hưởng rất nhiều đến việc học tập. EmTrình bày suy nghĩ về hiện tượng nghiện game ở học sinh. ------------------------- Hết -------------------------
  9. HƯỚNG DẪM CHẤM ĐIỂM A. HƯỚNG DẪN CHUNG - Giáo viên cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý Hướng dẫn chấm. - Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung và hình thức trình bày. - Điểm lẻ mỗi câu và điểm toàn bài tính đến 0.25 điểm. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU TRẮC NGHIỆM 6,0 1 C 0,5 2 A 0,5 3 D 0,5 4 A 0,5 I 5 A 0,5 6 D 0,5 7 B 0,5
  10. 8 Mức 1: 0.5 điểm - HS xác định được 0.5 biện pháp tu từ và nêu được tác dụng của nó: - Biện pháp tu từ trong các câu thơ là: phép so sánh (đối, tương đối) - Tác dụng: ngụ ý 0.25 giữa sự mạnh mẽ, hào hùng của Từ Hải và các loài thú. Mức 2: 0,25 điểm HS xác định được biện pháp tu từ nhưng chưa nêu được tác dụng của nó . Mức 3: 0 điểm HS không có câu trả lời hoặc câu xác định chưa đúng biện pháp tu từ. 9 --Mức 1: 1,0 điểm HS nêu đầy đủ các ý 1,0
  11. sau: Qua hình tượng Từ Hải, Nguyễn Du 0,5 muốn tạo ra một hình ảnh người anh hùng tiêu biểu, hào hùng 0,0 và kiệt xuất với tư cách trung thực, dũng cảm, nhân hậu; đầy vũ lực mạnh mẽ và tài giỏi chiến tranh. - Mức 2: 0,5điểm HS nêu có ý nhưng chưa rõ ràng. - Mức 3: 0 điểm HS trả lời sai hoặc không trả lời được 10 Mức 1: 1,0 điểm - HS nêu được nhận xét về nét đặc sắc nghệ thuật: Đoạn trích có tính 1.0 nghệ thuật cao thông qua việc Nguyễn Du 0,5 biết cách xây dựng và diễn tả những hình ảnh, nhân vật 0,0
  12. cuộc đời một cách tráng lệ, hơn thế nữa, độc đáo ở chỗ việc sử dụng ngôn ngữ, hình tượng để diễn đạt, diễn tả.. Mức 2: 0,25 điểm HS nêu được nhưng chưa được rõ ràng. Mức 3: 0 điểm HS không có câu trả lời hoặc câu trả lời chưa phải là nét nghệ thuật VIẾT 4.0 Học sinh có thể có nhiều cách làm bài khác nhau nhưng cần đảm bảo được những yêu cầu sau: a.Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội. 0.25 II b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vấn đề về hiện tượng 0.5 nghiện game ở học sinh. c.Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết: 1.0 - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp ý hợp lý theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận 1. Mở bài
  13. - Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Hiện tượng nghiện game online ở giới trẻ 2.Thân bài- Giải thích: + "Game online" là những trò chơi điện tử nhằm giúp con người giải trí, tiêu khiển + Nghiện game là dành quá nhiều thời gian cho nó khiến tâm trí rối loạn, căng thẳng, sa sút việc học bài - Thực trạng: + Nghiện game diễn ra ở một bộ phận không nhỏ con người, đặc biệt là học sinh, thanh thiếu niên. + Số lượng tài khoản game được lập ra ngày càng nhiều. - Nguyên nhân + Do tính ham vui, tò mò của bản thân người chơi; tâm lí dễ dao động trước những lời dụ dỗ của bạn bè. + Do gia đình quản lý lỏng lẻo, bỏ bê, cho con tiền đi chơi game - Hậu quả: + Về sức khỏe: Ảnh hưởng đến thị lực, cột sống, gây ra ảo giác,.. + Tâm sinh lí: Gây ra những nhận thức lệch lạcnói dối, bạo lực, trộm cắp tiền,... + Ảnh hưởng đến học tập và chất lượng công việc. - Giải pháp: + Cá nhân nhận thức được vấn đề nguy hại của tình trạng nghiện game online. + Xác định việc học tập, công việc là quan trọng nhất. + Gia đình và nhà trường quản lý con em mình tốt hơn, chặt chẽ hơn
  14. Kết bài Khẳng định tầm quan trọng của việc nhận thức đúng và giải quyết hiệu quả vấn đề nêu Cụ thể: + Khái quát lại vấn đề. + Liên hệ bản thân. d.Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 1.5 - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lý lẽ xác đáng, bằng chứng thuyết phục để làm sáng tỏ ý kiến nêu trong bài viết. đ. Diễn đạt: đảm bảo đúng chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng 0.25 Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo. 0.5 ĐÁNH GIÁ Dành cho học sinh khuyết tật- rối loạn phổ tự kỉ học hoà nhập I. ĐỌC HIỂU (1) Từ câu 1 đến câu 7: HS chọn đúng 2 câu trong số 7 câu: đánh giá Đạt.
  15. (2) Từ câu 8 đến câu 10: HS chỉ cần trả lời được 01 trong 03 câu ở mức 2 của Hướng dẫn chấm: đánh giá Đạt. I. VIẾT (3) Học sinh viết được phần mở bài đơn giản hoặc có nêu được 01 ý chính của thân bài, đánh giá Đạt. Đánh giá chung: Bài làm đạt 02 trong 03 nội dung trên: Xếp loại: ĐẠT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
41=>2