Đề thi học kì 2 môn An sinh xã hội năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Ngoại ngữ - Tin học
lượt xem 7
download
"Đề thi học kì 2 môn An sinh xã hội năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Ngoại ngữ - Tin học" sẽ giúp bạn đọc nắm bắt được cấu trúc đề thi, từ đó có kế hoạch ôn tập và củng cố kiến thức một cách bài bản hơn, chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn An sinh xã hội năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Ngoại ngữ - Tin học
- Trang 2 BẢNG CHẤM ĐIỂM CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM STT TÊN NHIỆM VỤ PHÂN MỨC ĐỘ CÔNG HOÀN THÀNH 1 Lê Hoàng Đức Phân công công việc,tổng 100% hợp, chỉnh sửa bài làm 2 Đoàn Lê Thanh Bình Trình bày các hoạt động 100% của các chủ thể để chăm lo cho những đối tượng được trợ giúp xã hội 3 Trần Minh Khang Trình bày quan điểm về 100% việc làm từ thiện của các chủ thể hiện nay 4 Phan Thị Kim Nhi So sánh các hoạt động 100% của các chủ thể để chăm lo cho những đối tượng được trợ giúp xã hội với việc làm từ thiện của các chủ thể hiện nay 5 Trần Công Duy Phân tích các hoạt động 100% của các chủ thể để chăm lo cho những đối tượng được trợ giúp xã hội
- TIỀU LUẬN MÔN AN SINH XÃ HỘI MÃ ĐỀ: 03 ĐỀ BÀI Đề 03: 1. Anh/chị hãy trình bày, phân tích các hoạt động của các chủ thể để chăm lo cho những đối tượng được trợ giúp xã hội. Từ đó, anh/chị so sánh và trình bày quan điểm về việc làm từ thiện của các chủ thể hiện nay?
- BÀI LÀM I.TRÌNH BÀY CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CHỦ THỂ ĐỂ CHĂM LO CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI 1. KHÁI QUÁT VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI 1.1. Khái niệm Trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước, cộng đồng xã hội đối với những người có hoàn cảnh khó khăn mà bản thân họ không thể tự khắc phục được, nhằm mục đích an sinh xã hội. Chế độ trợ giúp xã hội: bao gồm các quy định của Nhà nước về chính sách, chế độ đối với những người có hoàn cảnh khó khăn. 1.2. Ý nghĩa Về mặt kinh tế, trợ giúp xã hội nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu, tạo cơ hội để đối tượng khắc phục rủi ro, đầy lùi nghèo túng Về mặt xã hội, trợ giúp xã hội là biện pháp hỗ trợ tích cực của xã hội đối với thành viện trong xã hội khi gặp rủi ro, bất hạnh, nhằm ổn định xã hội Về mặt pháp lý, trợ giúp xã hội là sự cụ thể hoá chính sách của Đảng và Nhà nước, bảo đảm quyền con người 1.3. Phân loại chế độ trợ giúp xã hội Căn cứ vào đối tượng trợ giúp xã hội + Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng + Người tàn tật nặng + Người từ 16 đến 22 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng mà đang học PT, học nghề, THCN, CĐ, ĐH văn bằng thứ nhất + Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo + Người đơn thân nghèo đang nuôi con + Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật Căn cứ vào nội dung chế độ trợ giúp xã hội + Chế độ trợ cấp + Chế độ trợ giúp các điều kiện vật chất khác Căn cứ vào tính chất của chế độ trợ giúp xã hội + Chế độ trợ giúp xã hội thường xuyên + Chế độ trợ giúp xã hội đột xuất 1.4. Nguyên tắc trợ giúp xã hội Căn cứ Điều 3 Nghị định 20/2021/NĐCP Chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện kịp thời, công bằng, công khai, minh bạch; hỗ trợ theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, cộng đồng nơi sinh sống của đối tượng.
- Chính sách trợ giúp xã hội được thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu dân cư từng thời kỳ Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân nuôi dưỡng, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội. 2. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CHỦ THỂ ĐỂ CHĂM LO CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI * Theo sự phân chia nội dung của hệ thống an sinh xã hội, trợ giúp xã hội là một trong bốn nhóm nội dung cơ bản của hệ thống an sinh xã hội, là một chế định quan trọng trong hệ thống pháp luật an sinh xã hội Việt Nam, là hoạt động mang tính nhân văn, nhân đạo, có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và pháp luật. Trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước, cộng đồng đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội bằng việc hỗ trợ về vật chất và tinh thần. Từ đây có thể hiểu chủ thể đứng ra chăm lo cho các đối tượng trợ giúp xã hội là Nhà nước và Các cơ quan bảo hiểm xã hội. Căn cứ theo Nghị định số 20/2021/NĐCP ngày 15/03/2021 quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thì có hai chế độ trợ giúp xã hội chủ yếu là: Chế độ trợ giúp xã hội thường xuyên Chế độ trợ giúp xã hội đột xuất 2.1. Chế độ trợ giúp xã hội thường xuyên * Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐCP, các đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm: Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐCP, như: Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; mồ côi cả cha và mẹ; mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật… Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐCP đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn băng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo. Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐCP. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐCP. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
- Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐCP đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng. * Các hoạt động trợ cấp xã hội đối với các đối tượng trên là: Hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội (360.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2021) nhân với hệ số tương ứng (quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này). Ngoài ra, các đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Trường hợp thuộc diện được cấp nhiều loại thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế có quyền lợi bảo hiểm y tế cao nhất. Bên cạnh đó, các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐCP học giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, cao đẳng và đại học được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định của pháp luật. 2.2. Chế độ trợ giúp xã hội đột xuất * Các hoạt động trợ cấp xã hội là: Hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu: Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian 01 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc hộ thiếu đói dịp Tết âm lịch. Hỗ trợ không quá 3 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ cho đối tượng thiếu đói do thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác từ nguồn lực của địa phương và nguồn dự trữ quốc gia. Đối tượng có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà mất nhà ở và không có khả năng tự bảo đảm các nhu cầu thiết yếu thì được xem xét hỗ trợ từ nguồn lực huy động hoặc nguồn dự trữ quốc gia: lều bạt, nước uống, thực phẩm, chăn màn, xoong nồi, chất đốt, xuồng máy và một số mặt hàng thiết yếu khác phục vụ nhu cầu trước mắt, tại chỗ. Hỗ trợ chi phí điều trị người bị thương nặng: Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc do các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú được xem xét hỗ trợ với mức tối thiểu bằng 10 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội. Hỗ trợ chi phí mai táng: Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội. Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở:
- + Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu 40.000.000 đồng/hộ. + Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối thiểu 30.000.000 đồng/hộ. + Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiểu 20.000.000 đồng/hộ. Hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc các lý do bất khả kháng khác: Trẻ em có cả cha và mẹ chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng được hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 20/2021/NĐCP. Hỗ trợ tạo việc làm, phát triển sản xuất: Hộ gia đình có người là lao động chính bị chết, mất tích hoặc hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất chính do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác dẫn đến mất việc làm thì được xem xét trợ giúp tạo việc làm, phát triển sản xuất theo quy định hiện hành. II. PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHỦ THỂ ĐỂ CHĂM LO CHO NHỮNG ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TRỢ GIÚP XÃ HỘI 1. CHÍNH SÁCH CHUNG TRONG HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI Với mục tiêu thực hiện phát triển kinh tế song song với xây dựng xã hội tiến bộ, công bằng, văn minh, hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực trợ giúp xã hội ra đời trên tinh thần củng cố an sinh, tạo điều kiện và hỗ trợ cải thiện đời sống cho các trường hợp khó khăn, đặc biệt khó khăn. Góp phần tối thiểu hóa các tình cảnh bất hạnh, đảm bảo phúc lơi xã hội căn bản. Không ngừng nâng cao tiêu chuẩn trợ giúp xã hội, tiến hành đổi mới, hoàn thiện quy định pháp luật, mở rộng phạm vi hỗ trợ, duy trì ổn định xã hội. 2. HOẠT ĐỘNG TRỢ CẤP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN 2.1 HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÀI CHÍNH Thực hiện trợ cấp một một khoán chi phí hợp lí căn cứ trên mức chuẩn trợ giúp xã hội. Căn cứ Nghị định 20/2021/NĐCP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, theo đó quyết định tăng mạnh mức trợ cấp xã hội hằng tháng, chi tiết tăng 90.000 đồng mức trợ cấp xã hội, nâng tổng mức trợ cấp từ 270.000 đồng/tháng lên 360.000 đồng/ tháng từ 1/7/2021. Trên nguyên tắc xem xét, cân đối ngân sách nhà nước, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền thực hiện điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.
- Phương pháp xác định mức trợ cấp phụ thuộc vào hệ số do pháp luật quy định và mức chuẩn trợ giúp xã hội. Căn cứ Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐCP. 2.2 HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ CẤP THẺ BẢO HIỂM Y TẾ Thực hiện mở rộng phạm vi đối tượng được hưởng trợ cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, tạo cơ hội cho người dân tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh, đảm bảo các quyền lợi bảo hiểm ý tế tốt nhất cho các đối tượng được hưởng trợ cấp. Căn cứ Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐCP đã bổ sung thêm đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội, được cấp thẻ BHYT miễn phí. 1. Người cao tuổi từ đủ 75 80 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo với điều kiện không thuộc trường hợp không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; đang sống tại địa bàn các xã, thôn ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn. 2. Trẻ em dưới 03 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi đặc biệt khó khăn và không thuộc các trường hợp là trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng do bị bỏ rơi mà chưa có người nhận làm con nuôi; mồ côi cả cha và mẹ hoặc cả cha, mẹ đều bị tuyên bố mất tịch…, trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo, người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng. 3. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng (tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng). 2.3 HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ Các đối tượng hưởng trợ giúp xã hội được nhà nước tổ chức hỗ trợ học nghề và các bậc học từ phổ thông cao đẳng, đại học. Căn cứ kết quả Điều tra quốc gia của Tổng cục Thống kê và UNICEF về người khuyết tật tại Việt Nam, hiện nay Việt Nam có khoảng hơn 6,2 triệu người khuyết tật, đa số thuộc hộ nghèo, chưa qua đào tạo, đang trong độ tuổi lao động, sống ở nông thôn và không có thu nhập ổn định. Xét thấy đây là nhóm đối tượng chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội, do đó, các cơ quan có thẩm quyền đã can thiệp, thực hiện nhiền biện pháp hỗ trợ dạy nghề học nghề, hỗ trợ giáo dục, với nhiều thành tựu đáng kể trong thực tiễn. Căn cứ công văn Cục Bảo trợ xã hội đề xuất thành lập hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập với 7 trung tâm giáo dục cho trẻ em khuyết tật. Căn cứ công văn do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, tính đến nay có 210.000 người khuyết tật được hỗ trợ đào tạo nghề. Đề xuất xây dựng giáo trình, tài liệu phục vụ việc học tập của người khuyết tật đã được biên soạn. Số lượng học sinh khuyết tật được đến trường trong giai đoạn 20122020 đã tăng khoảng 10 lần so với giai đoạn 20002010. Chất lượng học tập của trẻ khuyết tật được nâng cao. Cơ quan chức năng có thẩm quyền thực hiện công tác hỗ trợ việc làm tạo việc làm cho hơn 3.350 giáo viên tham gia dạy nghề cho người khuyết tật ở hàng trăm cơ sở, hỗ
- trợ đào tạo nghề cho khoảng 20.000 người khuyết tật theo Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn. 3. HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỘT XUẤT 3.1 HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ LƯƠNG THỰC, NHU YẾU PHẨM Hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu: Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian 01 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc hộ thiếu đói dịp Tết âm lịch. Hỗ trợ không quá 3 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ cho đối tượng thiếu đói do thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác từ nguồn lực của địa phương và nguồn dự trữ quốc gia. Đối tượng có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà mất nhà ở và không có khả năng tự bảo đảm các nhu cầu thiết yếu thì được xem xét hỗ trợ từ nguồn lực huy động hoặc nguồn dự trữ quốc gia: lều bạt, nước uống, thực phẩm, chăn màn, xoong nồi, chất đốt, xuồng máy và một số mặt hàng thiết yếu khác phục vụ nhu cầu trước mắt, tại chỗ. Quy định pháp luật liên quan đến vấn đề hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm đáp ứng tính thức tiễn khi căn cứ vào tình hình diễn biến phức tạp từ dịch Covid 19 trên thưc tế, theo đó Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Thừa Thiên Huế đã hỗ trợ lương thực cho những gia đình nghèo ở huyện Phong Điền, Huế trong những ngày dịch COVID19 đang làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sinh hoạt, lao động của người dân địa phương, nhất là người dân nghèo. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Thừa Thiên Huế đã trích kinh phí mua 80 suất quà, mỗi suất 300 ngàn đồng, gồm gạo và nhu yếu phẩm thiết yếu sinh hoạt hàng ngày để hỗ trợ cho 80 gia đình nghèo, gia đình chính sách, neo đơn trên địa bàn huyện Phong Điền. 3.2 HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỊ THƯƠNG NẶNG Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc do các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú được xem xét hỗ trợ với mức tối thiểu bằng 10 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội . Trường hợp người bị thương nặng ngoài nơi cư trú mà không có người thân thích chăm sóc thì cơ quan, tổ chức trực tiếp cấp cứu, chữa trị có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cấp cứu, chữa trị cho đối tượng, trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Xét thấy quy định đáp ứng tính nhân văn, hỗ trợ chia sẻ rủi ro, khắc phục khó khăn khi đối chiếu với thống kê của Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia, trong quý I/2021, trên cả nước đã xảy ra 3.206 vụ tai nạn giao thông làm bị thương 2.386 người, trong đó có nhiều đối tượng bị thương nặng. 3.3 HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ CHI PHÍ MAI TÁNG Căn cứ Điều 14 Nghị định số 20/2021/NĐCP, hộ gia đình có người chết do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người chết quy định tại khoản 1 trên do không có người nhận trách nhiệm tổ chức mai táng thì được xem xét, hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế, tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội Về Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng, cơ quan, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân trực tiếp mai táng có Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này và giấy báo tử của đối tượng tại khoản 2 trên hoặc xác nhận của công an cấp xã đối với trường hợp quy định tại khoản 2 trên gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi nhận được đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Căn cứ thống kê của Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia, trong quý I/2021, trên cả nước đã xảy ra 3.206 vụ tai nạn giao thông, làm chết 1.672 người, So với cùng kỳ năm 2020, giảm 263 vụ (giảm 7,58%), số người chết tăng 33 người (tăng 2,1%) cho thấy quy định hỗ trợ chi phí mai táng đã chia sẻ phần lớn gáng nặng đối thực trạng tai nạn giao thông còn tồn đọng nhiều vấn đề khúc mắc trong xã hội. 3.4 HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ LÀM VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐCP, quy định đối tượng hưởng trợ giúp xã hội về hỗ trợ làm và sửa nhà ở gồm hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở, theo đó các hộ dân này được hỗ trợ một khoản chi phí hợp lí để xây dựng hoặc cải tạo nhà ở, trên tinh thần góp phần chia sẻ bất hạnh trong xã hội Khi đối chiếu, quy đinh mới hiện nay thực hiện nâng cao mức hỗ trợ xây dựng và cải tạo nhà ở lên tương đối cao so với quy định cũ, căn cứ Điều 15 sô 20/2021/NĐCP theo đó: 1. Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, bị sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu 40 triệu đồng/hộ (tăng 20 triệu đồng so với mức hiện hành) 2. Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối thiểu 30 triệu đồng/hộ (tăng 10 triệu đồng so với mức hiện hành) 3. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiệu 20 triệu đồng/hộ (tăng 5 triệu đồng so với mức hiện hành) 3.5 HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ KHẨN CÂP VỚI TRẺ EM KHI CHA MẸ BỊ CHẾT, MẤT TÍCH DO THIÊN TAI, HỎA HOẠN, DỊCH BỆNH HOẶC CÁC LÍ DO BẤT KHẢ KHÁNG KHÁC Theo đó hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc các lý do bất khả kháng khác. Trường hợp trẻ em có cha mẹ chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng, chi tiết như sau:
- Đối tượng là trẻ em khi cha mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc các lí do bất khả kháng khác khi sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng được tiền ăn trong thời gian sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chi phí điều trị trong trường hợp phải điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà không có thẻ bảo hiểm y tế, chi phí đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội. 3.6 HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ VIỆC LÀM VÀ PHÁT TRIỀN SẢN XUẤT Hỗ trợ tạo việc làm, phát triển sản xuất theo đó hộ gia đình có người là lao động chính bị chết, mất tích hoặc hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất chính do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác dẫn đến mất việc làm thì được xem xét trợ giúp tạo việc làm, phát triển sản xuất theo quy định hiện hành. Hoạt động hỗ trợ việc làm và phát triển sản xuất góp phần tối thiểu hóa thực trạng thất nghiệp vì các rủi ro khách quan, củng cố và duy trì an sinh phúc lợi xã hội. III. SO SÁNH CÁC HOẠT ĐỘNG CHĂM LO CHO NHỮNG ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TRỢ GIÚP XÃ HỘI VỚI VIỆC LÀM TỪ THIỆN CỦA CÁC CHỦ THỂ HIỆN NAY Hiện nay, các vấn đề về an sinh xã hội luôn được nhà nước ta chú trọng và quan tâm, ngoài các chủ thể được nhà nước phân công chăm lo cho những đối tượng được trợ giúp xã hội. Một số cá nhân đã đứng ra thực hiện công tác từ thiện xã hội đó là hoạt động từ thiện xã hội. Hoạt động từ thiện xã hội là hoạt động nhân đạo, phù hợp với văn hóa, đạo đức của nhân dân ta, nhằm góp phần cùng Đảng, Nhà nước giải quyết các khó khăn cho người nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, các địa phương vùng sâu, vùng xa còn thiếu thốn về điều kiện cơ sở hạ tầng, Các điều kiện chăm lo về đời sống vật chất, tinh thần của người dân, đặc biệt trong hoàn cảnh bị thiệt hại do thiên tai, dịch họa. Sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong thời gian qua ngoài giá trị bằng vật chất to lớn, còn phản ảnh về mặt tinh thần, cùng với Đảng, Nhà nước thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, ổn định chính trị, bảo đảm an toàn xã hội trên địa bàn, đồng thời truyền cảm hứng của lòng yêu nước, sự đoàn kết thương yêu nhau trong nhân dân. Bảng so sánh hoạt động của các chủ thể chăm lo cho các đối tượng được trợ giúp xã hội và các chủ thể làm việc từ thiện hiện nay . Hoạt động từ thiện Công tác xã hội Mục đích Giúp đỡ người hoạn nạn, Giúp đỡ đối tượng thuộc diện trợ giúp xã hội khó khăn do nhiều nguyên hoạn nạn, khó khăn do nhiều nguyên nhân khác
- nhân khác nhau. nhau. – Lòng thương người Thiện tâm, thiện chí Tôn giáo (để đức cho con, cứu rỗi linh hồn…) – Lòng thương người Thiện tâm, thiện chí. Thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với các chủ thể được trợ giúp xã hội, hậu đãi người có công Động cơ – Cá nhân: thỏa mãn nhu cầu và than nhân. tâm lý (tự khẳng định, tự bù – Điểm khác: Xem đối tượng và lợi ích của đối đắp…) tượng là mối quan tâm hàng đầu. – Tạo uy tín cho tập thể, cho cá nhân. – Vận động dự đóng góp của người khác Phân phối vật chất quyên góp được – Làm cho đối tượng có vấn đề phát huy tiềm hay hàng hóa viện trợ đến năng của chính mình để tự vươn lên, đóng góp Phương pháp đối tượng cho xã hội. Bằng các phương pháp khoa học xã hội dựa trên kiến thức và kỹ năng chuyên môn để giúp người “tự giúp”. – Mang hình thức ban bố – Nhất thời, có khi không có mối quan hệ nào; Từ trên Mối quan hệ giữa xuống; người giúp đỡ và – Là mối quan hệ nghề nghiệp ; Mang tính người được giúp chất bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. đỡ – Thái độ ban ơn, kẻ cả. – Chủ động Quyết định – Áp đặt Tìm hiểu nhu cầu, tôn trọng sự tự quyết của Người giúp đỡ đối tượng và khuyến khích sự tham gia – Làm thay – Chủ động và hợp tác tích cực tham gia trong Người được giúp – Thụ động vấn đề khó khăn của mình đỡ
- Vấn đề thật không được giải quyết, chỉ xoa dịu tạm Vấn đề được giải quyết, đối tượng được giúp Kết quả thời.Đối tượng có thể trở đỡ khắc phục khó khăn, vươn lên tự lực. thành ỷ lại, đòi hỏi, chờ đợi. IV. KẾT LUẬN VỀ VIỆC LÀM TỪ THIỆN CỦA CÁC CHỦ THỂ HIỆN NAY Hoạt động từ thiện nhiều năm qua ở Việt Nam đã trở thành một phong trào sâu rộng trong xã hội, thu hút sự tham gia của nhiều tổ chức, cá nhân nhằm kịp thời hỗ trợ, giúp đỡ, động viên những người có hoàn cảnh khó khăn. Nhất là đồng bào miền Trung thường xuyên chịu tác động bởi thiên tai gây ảnh hưởng đến đời sống. Sự góp mặt của một số người nổi tiếng đã góp phần tạo nên những hiệu ứng tích cực trong hoạt động thiện nguyện. Bởi vì tầm ảnh hưởng của họ đến công chúng rất lớn, thực tế đã chứng minh việc người nổi tiếng tham gia các hoạt động từ thiện mang nhiều hiệu ứng tích cực. Ca sĩ Hà Anh Tuấn và những người bạn đã quyên góp gần hai tỷ đồng lắp đặt ba phòng cách ly áp lực âm tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Quảng Ninh trong công tác phòng chống dịch Covid19 đầu năm 2020. Cũng như nhiều nghệ sĩ nổi tiếng khác đã cùng chung tay cùng Đảng và Nhà nước trong công tác phòng chống dịch. Thể hiện trách nhiệm xã hội, tinh thần chia sẻ, tương thân tương ái của các nghệ sĩ nổi tiếng đã có tác động tích cực đến công chúng, góp phần làm cho phong trào thiện nguyện thêm lan tỏa rộng rãi, hiệu quả hơn, thể hiện truyền thống tương thân tương ái, "lá lành đùm lá rách" của dân tộc Việt Nam. Trong những tháng cuối năm 2020, đồng bào miền Trung đã phải trải qua nhiều thiên tai, thảm họa dồn dập: bão chồng bão, mưa lớn gây lũ lụt, sạt lở đất... đã gây nên những tổn thất nghiêm trọng về người và tài sản. Nhưng trong hoàn cảnh gian khó, bên cạnh sự chăm lo, trợ giúp kịp thời của Ðảng, Nhà nước, các cấp chính quyền, sự đồng lòng, sẻ chia của người dân cả nước phần nào, mà còn có những người nghệ sĩ đã chung tay cùng Nhà nước đứng ra kêu gọi quyên góp, trực tiếp đi cứu trợ giúp đỡ đồng bào miền trung vượt qua khó khăn, từng bước khôi phục cuộc sống.Tiêu biêu có ca sĩ Thủy Tiên đã kêu gọi quyên góp được số tiền lên đến hàng trăm tỉ đồng. Chị cũng đã đến tận nơi để chia quà, phát tiền mặt cho các cá nhân, hộ gia đình chịu nhiều thiệt hại từ thiên tai. Thủy Tiên trở thành cái tên được ca ngợi trên khắp mạng xã hội. Từ đó có nhiều nghệ sĩ cũng bắt đầu tham gia vào công tác gây quỹ từ thiện hỗ trợ: quyên góp tiền, nhu yếu phẩm cần thiết hoặc tổ chức các buổi biểu diễn gây quỹ từ thiện hoặc về tận nơi xảy ra thiên tai để biểu diễn phục vụ miễn phí cho đồng bào. Không phải truyền thống đó mới xuất hiện gần đây mà đã xuất hiện hằng năm mỗi khi đồng bào gặp hoạn nạn, cần sự chung tay giúp đỡ của đồng bào gần xa trong và ngoài nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cũng xuất hiện tình trạng một số người lợi dụng “chiếc áo” từ thiện nhằm mục đích đánh bóng tên tuổi, thậm chí còn có hành vi tiêu cực, phản cảm,
- gây bức xúc trong dư luận, dẫn đến một số hệ lụy không đáng có, gây ảnh hưởng đến những người làm từ thiện chân chính. Một số người nổi tiếng làm từ thiện theo kiểu tự phát, không có kế hoạch dẫn đến tranh cãi, chỉ trích không đáng có điển hình là NSUT Hoài Linh cũng đã đứng ra kêu gọi quyên góp ủng hộ cho đồng bào các tỉnh miền trung . Cứ ngỡ là số tiền đó đã được đưa đến tay bà con miền trung nhưng đến khi mọi chuyện vỡ lỡ đã làm bức xúc trong dư luận, không ít khán giả, người hâm mộ danh hài bày tỏ sự tiếc nuối, thậm chí cả thất vọng. Sự việc gây ảnh hưởng đến danh tiếng của những người nghệ sĩ làm từ thiện chân chính nói riêng và toàn thể giới nghệ sĩ nói chung. Tuy NSUT Hoài Linh cũng đã giải quyết thỏa đáng số tiền quyên góp nhưng cũng không tránh được những phản ứng trái chiều từ cộng đồng mạng. Minh bạch là việc làm cần có của hoạt động mang đầy ý nghĩa này. Một hệ lụy khác là một số trường hợp đã có hành động trục lợi, bớt xén tiền quyên góp hoặc mạo danh, lợi dụng hình ảnh người nổi tiếng đang làm công tác từ thiện nhằm mục đích mưu lợi cho cá nhân. Có thể thấy lâu nay phần lớn việc làm từ thiện của một số tổ chức, cá nhân còn có tính tự phát, mạnh ai nấy làm, nên đôi khi chưa phát huy hết được hiệu quả như mong muốn. Vì thế trong thời gian tới, Đảng và Nhà nước cần có sự quan tâm đến các hoạt động thiện nguyện, cần có sự chấn chỉnh sao cho đúng luật pháp, phù hợp với các quy tắc về văn hóa, đạo đức, có cơ chế giám sát chặt chẽ. Muốn vậy, người làm từ thiện cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền các địa phương để rà soát, lập danh sách chính xác về trường hợp đủ tiêu chuẩn nhận cứu trợ, cũng như nội dung cần cứu trợ. Tránh việc làm tự phát, cảm tính, tạo nguy cơ gây mất đoàn kết và có thể thành cơ hội cho kẻ xấu lợi dụng, công kích, xuyên tạc. Ðảng và Nhà nước luôn quan tâm, nỗ lực hết sức để hoạt động từ thiện ngày càng lan tỏa. Ðồng thời nỗ lực xây dựng các cơ chế, hành lang pháp lý để hoạt động từ thiện ngày càng phát huy giá trị, mang lại ý nghĩa thiết thực, cụ thể với người gặp khó khăn, cần giúp đỡ. Bên cạnh đó, mỗi một cá nhân, tổ chức trong xã hội cũng cần tự ý thức hoạt động từ thiện phải được tiến hành từ cái tâm trong sáng, có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng, địa phương liên quan. Tránh được những cá nhân, tổ chức lợi dụng để trục lợi, không làm từ thiện để thực hiện ý đồ cá nhân.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Kinh tế vĩ mô năm 2021-2022 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
4 p | 67 | 9
-
Đề thi học kì môn Hành vi tổ chức năm 2020-2021 - Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
2 p | 19 | 7
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Quản lý nhà nước về kinh tế năm 2021-2022 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
3 p | 42 | 7
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Nguyên lý thống kê kinh tế năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
3 p | 20 | 6
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Quản lý dự án năm 2021-2022 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
2 p | 42 | 6
-
Đề thi học kì 2 môn Xây dựng văn bản pháp luật năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Ngoại ngữ - Tin học
18 p | 23 | 5
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Nguyên lý thống kê kinh tế năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
3 p | 48 | 5
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Luật hành chính năm 2021-2022 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
4 p | 25 | 5
-
Đề thi học kì 2 môn Luật cạnh tranh năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Ngoại ngữ - Tin học
14 p | 14 | 5
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Kinh tế lượng năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
4 p | 13 | 3
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Tham vấn năm 2021-2022 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
3 p | 21 | 3
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Hiến pháp và định chế chính trị năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
2 p | 21 | 3
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Hiến pháp và định chế chính trị năm 2021-2022 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
2 p | 15 | 3
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Chuyên đề luật công nghệ thông tin, an ninh mạng, sở hữu trí tuệ năm 2021-2022 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
2 p | 29 | 3
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Luật kinh tế năm 2021-2022 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
3 p | 24 | 2
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Một số chuyên đề giáo dục pháp luật năm 2021-2022 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
4 p | 15 | 2
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Phương pháp giảng dạy môn Giáo dục kinh tế và pháp luật năm 2021-2022 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
3 p | 19 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn