intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Lịch sử lớp 11 năm 2024-2025 - Trường THPT Lê Hồng Phong, Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để chuẩn bị thật tốt cho kỳ kiểm tra sắp tới, các bạn hãy tham khảo “Đề thi học kì 2 môn Lịch sử lớp 11 năm 2024-2025 - Trường THPT Lê Hồng Phong, Quảng Nam” nhằm ôn lại toàn bộ kiến thức quan trọng, luyện giải đề nhanh chóng và tăng sự tự tin khi làm bài. Chúc các bạn thành công!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Lịch sử lớp 11 năm 2024-2025 - Trường THPT Lê Hồng Phong, Quảng Nam

  1. ĐỀ CHÍNH THỨC KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2024 - 2025 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NAM MÔN: LỊCH SỬ 11 TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Thời gian làm bài: 45 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề thi có 03 trang) Họ và tên: .............................................................. Số báo danh: ........ Mã đề 601 I. TRẮC NGHIỆM (7 điểm) Phần I. Câu hỏi trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Học sinh trả lời từ câu 1 đến câu 12. Mỗi câu hỏi học sinh chỉ trả lời một phương án. Câu 1. Tài nguyên thiên nhiên có giá trị và trữ lượng lớn ở vùng biển của Việt Nam là A. đồng, chì, kẽm, sắt. B. vàng, kim cương. C. cát trắng, than đá. D. hải sản, dầu mỏ, khí đốt. Câu 2. Nước nào sau đây là quốc gia đầu tiên xác lập chủ quyền tại hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa ở Biển Đông? A. Trung Quốc. B. Việt Nam. C. Phi-lip-pin. D. In-đô-nê-xi-a. Câu 3. Vị trí địa lí và tài nguyên của Biển Đông tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành kinh tế trọng điểm nào sau đây? A. kinh tế nông nghiệp lúa nước. B. kinh tế nông - lâm nghiệp. C. thương mại biển, du lịch D. khai thác và chế biến nông sản. Câu 4. Biển Đông là một trong những biển lớn và là đường vận chuyển huyết mạch của khu vực A. Bắc Mĩ và eo biển Đan Mạch. B. châu Á - Thái Bình Dương. C. châu Âu và mũi Hảo Vọng. D. châu Phi và châu Nam Cực. Câu 5. Ngày nay, quần đảo Hoàng Sa thuộc địa phận tỉnh, thành nào của Việt Nam? A. Cần Thơ. B. Hải Phòng. C. Đà Nẵng. D. Hà Nội. Câu 6. Trong bộ máy chính quyền trung ương thời Minh Mạng, Cơ mật viện có vai trò tư vấn cho nhà vua về A. quân sự. B. giáo dục. C. luật pháp. D. văn hóa. Câu 7. Quần đảo nào sau đây thuộc chủ quyền của Việt Nam nằm ở trung tâm của Biển Đông? A. Quần đảo Thế giới. B. Quần đảo Mã Lai. C. Quần đảo Hoàng Sa. D. Quần đảo Bắc Cực. Câu 8. Các cụm đảo Song Tử, Thị Tứ, Loại Ta, Nam Yết thuộc vùng lãnh thổ nào sau đây của Việt Nam ở Biển Đông? A. Đảo Thổ Chu. B. Quần đảo Hoàng Sa. C. Đảo Phú Lâm. D. Quần đảo Trường Sa. Câu 9. Đường bờ biển dài có nhiều bãi cát, vịnh, hang động tự nhiên đẹp tạo điều kiện cho Việt Nam trở thành A. quốc gia có hải quân mạnh nhất. B. một cường quốc kinh tế hùng mạnh. C. trung tâm thương mại quốc tế. D. một “điểm du lịch hấp dẫn”. Câu 10. Biển Đông là một vùng biển kín thuộc khu vực A. Đại Tây Dương. B. Bắc Băng Dương. C. Ấn Độ Dương. D. Thái Bình Dương. Mã đề 601 Trang 1
  2. Câu 11. Một trong những hoạt động nhằm bảo vệ và thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông của nhà nước Việt Nam là A. lập đội Hoàng Sa, Bắc Hải và Trường Đà. B. đẩy mạnh tuyên truyền về chủ quyền biển đảo. C. phát triển kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp. D. khai thác sản vật, thu thuế và dựng miếu thờ. Câu 12. Năm 1820 sau khi lên ngôi hoàng đế, vua Minh Mạng tiến hành cải cách các đơn vị hành chính ở địa phương và chia đất nước thành A. 12 đạo thừa tuyên và 1 phủ. B. 42 tỉnh và 1 phủ Thừa Thiên. C. 12 trấn, đứng đầu là Tổng trấn . D. 30 tỉnh và phủ Thừa Thiên. Phần 2.Câu trắc nghiệm đúng sai. Trong mỗi ý a, b, c, d, ở mỗi câu, học sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1. Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Ở nhiều nơi, núi chạy lan ra sát biển, tạo thành những địa hình hiểm trở, những vũng vịnh kín, xen lẫn với những bờ biển bằng phẳng thuận tiện cho việc trú đậu của tàu thuyền và chuyển quân bằng đường biển. Hệ thống quần đảo và đảo trên vùng biển nước ta cùng với dải đất liền ven biển thuận lợi cho việc xây dựng các căn cứ quân sự, điểm tựa, pháo đài, trạm gác tiền tiêu, hình thành tuyến phòng thủ nhiều tầng, nhiều lớp, với thế bố trí chiến lược hợp thế trên bờ, dưới nước, tạo điều kiện thuận lợi để bảo vệ, kiểm soát và làm chủ vùng biển của nước ta.” (Nguyễn Thái Anh, Những kí ức không thể lãng quên, Hoàng Sa, Trường Sa trong trái tim Tổ quốc, NXB Văn hoá - thông tin, Hà Nội năm 2013) a) Hệ thống đảo và quần đảo hình thành tuyến phòng thủ nhiều tầng để bảo vệ vùng trời, vùng biển và đất liền của Tổ quốc. b) Các đảo và quần đảo Việt Nam tạo ra cơ sở để xây dựng thành cơ sở hậu cần - kĩ thuật phục vụ hoạt động quân sự. c) Đoạn tư liệu đề cập đến hệ thống đảo và quần đảo trên vùng biển Việt Nam d) Hệ thống các đảo và quần đảo Việt Nam thường được chia thành: hệ thống đảo tiền tiêu, đảo du lịch, đảo ven bờ và hai quần đảo xa bờ. Câu 2. Đọc đoạn tư liệu sau đây: “… Đầu đời vua Gia Long, phỏng theo lệ cũ, đặt đội Hoàng Sa, sau lại bỏ; đầu đời Minh Mệnh, thường sai người đi thuyền công đến đấy thăm dò đường biển, thấy một nơi có cồn cát trắng chu vi 1.070 trượng, cây cối xanh tốt, giữa cồn cát có giếng, phía tây nam còn có ngôi miếu cổ, không rõ dựng từ thời nào, có bia khắc 4 chữ: “Vạn lý Ba Bình” (muôn dặm sóng yên). Cồn cát này xưa gọi là Phật Tự Sơn, phía đông và phía tây đảo đều có đá san hô nổi lên một cồn chu vi 340 trượng, cao 1 trượng 2 thước ngang với cồn cát, gọi là Bàn Than Thạch. Năm Minh Mệnh thứ 16 sai thuyền công chở gạch đá đến xây đền, dựng bia đá ở phía tả đền để ghi dấu và tra hột các thứ cây ở ba mặt tả hữu và sau. Binh phu đắp nền miếu đào được đồng lá và gang sắt có đến hơn 2.000 cân” (Sách Đại Nam nhất thống chí - Quốc sử quán nhà Nguyễn năm 1882). a) Những hoạt động thực thi chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa chỉ được thực hiện dưới thời vua Minh Mạng. b) Suốt thời kỳ nhà Nguyễn, thuỷ quân Việt Nam đã thực thi chủ quyền trên hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa với tư cách là một quốc gia. c) Đại Nam nhất thống chí là công trình ghi chép về lịch sử của quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. Mã đề 601 Trang 2
  3. d) Dưới thời vua Minh Mạng, hoạt động khẳng định chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa cử thủy quân ra đảo, vẽ bản đồ, dựng miếu và trồng cây. Câu 3. Đọc đoạn tư liệu sau đây: “…Không ép được bộ đội ta rút khỏi đảo, 7 giờ 30 phút ngày 14/3/1988, hai tàu Trung Quốc bắn pháo 100 ly gây hỏng nặng tàu 604 của ta, rồi bất ngờ cho quân xông về phía tàu ta. Trận đánh diễn ra mỗi lúc thêm ác liệt. Tàu Trung Quốc tiếp tục nã pháo dồn dập làm tàu ta bị thủng nhiều lỗ và chìm dần xuống biển. Thuyền trưởng Vũ Phi Trừ, Phó Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn 146 Trần Đức Thông và cùng một số cán bộ, chiến sỹ tàu đã anh dũng hy sinh cùng tàu HQ 604 ở khu vực đảo Gạc Ma. Gạc Ma bị Trung Quốc chiếm đóng và xây dựng bất hợp pháp từ đó đến nay”. Toàn cảnh sự kiện trận chiến Gạc Ma tháng 3/1988, https://ubmt.quangbinh.gov.vn/,năm 2018). a) Tình trạng chồng lấn giữa vùng biển đảo của nhiều quốc gia là một trong những khó khăn của Việt Nam trong việc bảo vệ quyền, chủ quyền và các lợi ích hợp pháp trên Biển Đông. b) Hành động xâm phạm và xây dựng trái phép tại đảo Gạc Ma của Trung Quốc đã xâm phạm nghiêm trọng chủ quyền của nước ta. c) Đoạn tư liệu mô tả sự kiện bảo vệ chủ quyền ở đảo Gạc Ma năm 1988, trong đó có sự hy sinh anh dũng của các chiến sĩ Hải quân Việt Nam. d) Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của nước ta có nhiều thuận lợi do có sự giúp đỡ từ bên ngoài . Câu 4. Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn; phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển. Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức, doanh nghiệp và người dân Việt Nam” (Nghị quyết số 36 – NQ/TW ngày 22 - 10 – 2018 về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045) a) Quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của Việt Nam hiện nay có sự gắn bó mật thiết với vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông. b) Phát triển bền vững kinh tế biển là trách nhiệm của những người dân sống ở vùng ven biển. c) Đoạn tư liệu khẳng định biển là một bộ phận không thể tách rời của chủ quyền quốc gia. d) Nghị quyết số 36 – NQ/TW ngày 22 - 10 – 2018 của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra nhiều bằng chứng khẳng định Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam. II. TỰ LUẬN (3 điểm) Câu 1 (2 điểm): Phân tích tầm quan trọng chiến lược của các đảo và quần đảo của Việt Nam ở Biển Đông? Mã đề 601 Trang 3
  4. Câu 2 (1 điểm): Nêu những việc làm mà một công dân có thể đóng góp cho cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. ---HẾT--- Mã đề 601 Trang 4
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2