SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC<br />
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2<br />
-----------<br />
<br />
ĐỀ THI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2017 - 2018<br />
MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 10<br />
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề.<br />
Đề thi gồm 02 trang.<br />
———————<br />
<br />
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)<br />
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:<br />
Tôi là viên đá mọn không tên<br />
Tôi tự hào sung sướng tuổi thanh niên<br />
Chiến đấu lớn dưới ngọn cờ của Đảng.<br />
Tôi yêu bản hùng ca không tắt<br />
Mà lời ca sang sảng những tên người<br />
Bế Văn Đàn hiến trọn tuổi hai mươi<br />
Thân trai trẻ vì nhân dân làm lá súng.<br />
Phan Đình Giót như một hòn núi lớn<br />
Ngực yêu đời đè bẹp lỗ châu mai<br />
La Văn Cầu vì rất quý những bàn tay<br />
Đã chặt đứt cánh tay mình xông tới.<br />
Lý Tự Trọng đầu không hề chịu cúi<br />
Lúc ra pháp trường còn đọc truyện Nguyễn Du<br />
Chị Sáu ơi! bông hoa chị cài đầu<br />
Còn thắm mãi giữa ngàn cây Côn Đảo.<br />
(Trích Vinh quang thay thế hệ Hồ Chí Minh – Lưu Trùng Dương)<br />
<br />
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên?<br />
Câu 2. Đoạn thơ sử dụng biện pháp tu từ nào là chính? Nêu tác dụng?<br />
Câu 3. Hình ảnh Lý Tự Trọng ra pháp trường còn đọc truyện Nguyễn Du và chị Võ Thị Sáu với<br />
Bông hoa chị cài đầu gợi lên ý nghĩa gì?<br />
Câu 4. Từ những tấm gương: Bế Văn Đàn, Phan Đình Giót, Võ Thị Sáu … anh/chị hãy viết một<br />
đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) nói lên lòng biết ơn của mình với các thế hệ cha anh.<br />
II. LÀM VĂN (6,0 điểm)<br />
Cảm nhận đoạn thơ sau:<br />
Cậy em em có chịu lời,<br />
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.<br />
Giữa đường đứt gánh tương tư,<br />
<br />
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.<br />
Kể từ khi gặp chàng Kim,<br />
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề.<br />
Sự đâu sóng gió bất kì,<br />
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.<br />
Ngày xuân em hãy còn dài,<br />
Xót tình máu mủ thay lời nước non.<br />
Chị dù thịt nát xương mòn,<br />
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.<br />
(Trích Trao duyên – Truyện Kiều –Nguyễn Du, Ngữ văn tập 2 lớp 10)<br />
<br />
—Hết—<br />
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)<br />
<br />
Họ và tên thí sinh .......................................................................................... SBD ..................<br />
<br />
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC<br />
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2<br />
<br />
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2017 – 2018<br />
MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 10<br />
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề.<br />
Đáp án gồm 03 trang.<br />
———————<br />
<br />
I. Lưu ý chung:<br />
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí<br />
sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.<br />
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng<br />
đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có tư duy khoa học, lập luận sắc sảo, có khả<br />
năng cảm thụ văn học và tính sáng tạo cao.<br />
II. Đáp án:<br />
Phần Câu Nội dung<br />
/Ý<br />
<br />
Điểm<br />
<br />
ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)<br />
<br />
I<br />
1<br />
<br />
Xác định các phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm.<br />
<br />
2<br />
<br />
- Biện pháp tu từ chính: liệt kê (tên tuổi và hành động dũng cảm của những 0,5<br />
anh hùng trong hai cuộc kháng chiến của dân tộc.)<br />
- Tác dụng:<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0,5<br />
<br />
+ Nhấn mạnh vẻ đẹp kiên cường, bất khuất của những anh hùng, qua đó, bộc<br />
lộ lòng tự hào, ngợi ca, biết ơn của tác giả.<br />
+ Tạo âm hưởng hào hùng, mạnh mẽ cho đoạn thơ.<br />
3<br />
<br />
- Hình ảnh Lý Tự Trọng ra pháp trường còn đọc truyện Nguyễn Du và chị Võ 1,0<br />
Thị Sáu với bông hoa chị cài đầu gợi lên ý nghĩa:<br />
+ Làm nổi bật tư thế hiên ngang, lòng yêu nước, tinh thần lạc quan và vẻ đẹp<br />
tâm hồn của những người anh hùng sẵn sàng hi sinh cho độc lập, tự do của Tổ<br />
quốc, ngay cả khi họ đối diện với cái chết.<br />
<br />
4<br />
<br />
Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) nói lên lòng biết ơn của mình với các 1,5<br />
thế hệ cha anh.<br />
Về hình thức: học sinh trình bày một đoạn văn dung lượng khoảng 5-7 dòng,<br />
bố cục chặt chẽ, mạch lạc, diễn đạt lưu loát.<br />
Về nội dung: đoạn văn cần nêu được những ý chính sau:<br />
- Nhận thức đúng đắn vai trò của những thế hệ cha anh đã không tiếc xương<br />
máu sẵn sàng hi sinh cho độc lập dân tộc. Từ đó hình thành thái độ cảm phục,<br />
ngợi ca, biết ơn một cách chân thành.<br />
- Thể hiện lòng biết ơn qua những việc làm, hành động cụ thể: tự hào về<br />
truyền thống lịch sử, xây dựng lối sống đúng đắn, tích cực; ra sức học tập góp<br />
<br />
phần xây dựng đất nước…<br />
LÀM VĂN (6,0 điểm)<br />
<br />
II<br />
<br />
Cảm nhận 12 câu thơ trong đoạn trích Trao duyên (trích Truyện Kiều Nguyễn Du)<br />
1<br />
<br />
Giới thiệu chung<br />
<br />
0,5<br />
<br />
- Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.<br />
- Truyện Kiều là một kiệt tác của Nguyễn Du. Tác phẩm là tiếng khóc của<br />
người phụ nữ trong xã hội phong kiến đầy rẫy những thối nát, bất công.<br />
- Đoạn trích Trao duyên đã nói lên nỗi xót xa của Thúy Kiều khi phải trao<br />
duyên cho Thúy Vân. Đặc sắc nhất là 12 câu thơ đầu của đoạn trích, Kiều nhờ<br />
cậy, thuyết phục Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim trọng.<br />
2<br />
<br />
Cảm nhận đoạn thơ<br />
a. Nội dung.<br />
* Hoàn cảnh của Kiều trước đó: Gia đình Kiều gặp gia biến, nàng vì chữ hiếu 0,5<br />
quyết định bán mình chuộc cha.<br />
* Lời nhờ cậy của Thúy Kiều (2 câu đầu):<br />
<br />
1,0<br />
<br />
- Trước khi trao duyên, Kiều đặt Vân vào tình thế không thể chối từ.<br />
+ Ngôn ngữ: Cậy em, chịu lời ( phân tích từ cậy, chịu khác với nhờ, nhận.<br />
Kiều vừa nhờ vả vừa nài nỉ, ướm hỏi nhưng thực chất là ép buộc Thúy Vân.<br />
+ Hành động, lời nói: lạy (trang nghiêm, trịnh trọng); thưa (tư thế hạ mình)<br />
=> cặp từ này phi lí khi sử dụng trong quan hệ chị em của lễ giáo phong kiến.<br />
Nhưng lại trở thành hợp lí trong quan hệ giữa người ban ơn và kẻ chịu ơn, thể<br />
hiện sự tôn trọng trước những gì Thúy Vân sẽ làm cho mình.<br />
* Lí lẽ trao duyên của Kiều (10 câu còn lại)<br />
- Thúy Kiều đưa ra mâu thuẫn mà mình đang phải đối mặt, suy nghĩ.<br />
+ Kiều đã hẹn thề với Kim Trọng:<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Kể từ khi gặp chàng Kim<br />
<br />
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề<br />
Nhưng nàng lại vi phạm lời thề là người bội ước khi bán mình để chuộc cha.<br />
+ Kiều giải thích nguyên nhân bội ước: giữa đường đứt gánh tương tư; sóng<br />
gió bất kì. Nàng rất đau khổ khi phải lựa chọn giữa hiếu và tình.<br />
- Thúy Kiều đề xuất giải pháp để giải quyết mâu thuẫn:<br />
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em<br />
+ Keo loan là một loại keo được làm từ huyết con chim loan -> hy vọng Thúy<br />
Vân sẽ nối lại tình duyên với Kim Trọng một cách bền chặt.<br />
+ Mối tơ thừa: với Thúy Kiều đó là mối duyên, nhưng đối với Thúy Vân đó<br />
là mảnh duyên do chị trao lại, là mối duyên không trọn vẹn -> ý thức sâu sắc<br />
<br />
0,5<br />
<br />
về sự thiệt thòi của Thúy Vân.<br />
+ Mặc em: phó mặc, trông cậy vào vào em.<br />
- Lấy duyên chị buộc vào duyên em khiến Vân không thể chối từ vì:<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Ngày xuân em hãy còn dài<br />
Xót tình máu mủ thay lời nước non<br />
+ Ngày xuân: ẩn dụ cho tuổi xuân của người con gái. Vân vẫn còn trẻ, còn<br />
hạnh phúc, còn tương lai đầy hứa hẹn.<br />
+ Tình máu mủ: tình chị em ruột thịt. Chị cũng vì gia đình nên mới lỡ dở và<br />
phải nhờ đến em, vậy em hãy vì tình cảm chị em ruột thịt mà thay chị gánh<br />
trách nhiệm nặng nề, thay mình trả nghĩa cho Kim trọng.<br />
- Kiều giãi bày tâm trạng của mình: Chị dù thịt nát xương mòn<br />
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Kiều luôn có dự cảm không lành, khi phải chia tay tình yêu có nghĩa là mình<br />
sẽ chết. Nhưng Kiều đã phó thác duyên cho Thúy Vân, vì vậy có thể ngậm<br />
cười nơi chín suối.<br />
Kiều khéo léo thuyết phục em, có lí có tình. Lập luận sắc sảo thể hiện<br />
0,5<br />
sự thông minh của Thúy Kiều.<br />
b. Nghệ thuật<br />
<br />
1,0<br />
<br />
- Miêu tả diễn biến tâm lí.<br />
- Cách dùng từ, vận dụng thành ngữ, các biện pháp tu từ.<br />
- Cách ngắt nhịp, giọng điệu.<br />
3<br />
<br />
Đánh giá chung<br />
<br />
- Đoạn trích đã cho ta thấy số phận bi kịch và vẻ đẹp tâm hồn của nàng<br />
Kiều- một người con gái tài sắc hiếu nghĩa vẹn toàn.<br />
- Nguyễn Du thật sự là một bậc đại tài trong việc thấu hiểu từng khía cạnh<br />
tinh tế nhất của tâm lí con người. Chính sự thấu hiểu sâu sắc ấy cùng với nghệ<br />
thuật dùng từ điêu luyện, đã khiến tác phẩm của Nguyễn Du tồn tại như một<br />
giá trị vĩnh cửu vượt qua thử thách của thời gian, để lại ấn tượng mạnh mẽ<br />
trong lòng người đọc.<br />
…….…………………HẾT…………………………<br />
<br />
0,5<br />
<br />