Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 11 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THPT Thạnh Mỹ Tây
lượt xem 3
download
Xin giới thiệu tới các bạn học sinh Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 11 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THPT Thạnh Mỹ Tây, giúp các bạn ôn tập dễ dàng hơn và nắm các phương pháp giải bài tập, củng cố kiến thức cơ bản. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 11 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THPT Thạnh Mỹ Tây
- ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II Khối 11 Môn: Ngữ văn. Thời gian: 90 phút ---oOo--- I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích: Tự tin và kiêu ngạo trông có vẻ giống nhau nhưng về bản chất lại trái ngược nhau hoàn toàn. Người tự tin là người có self-worth (giá trị bản thân qua mắt nhìn của chính bạn) cao và không lung lay theo gió. Người kiêu ngạo là người có self-worth thấp và hay lung lay. Người kiêu ngạo thích được chứng tỏ và khao khát sự công nhận từ người khác để tăng self-worth cho bản thân. Trong khi đó, người tự tin hiểu bản thân và không có nhu cầu chứng tỏ, thể hiện hay được công nhận từ người khác để tăng self-worth. Mục tiêu của bạn là trở thành người tự tin. Tự tin không nhất thiết là phải nói nhiều, nói luôn mồm không biết trời đất là gì. Tự tin là cảm giác thỏa mãn bên trong khi bạn biết tuân thủ nguyên tắc, tiêu chuẩn và sự kỷ luật của bản thân. Bạn biết bạn là con người chín chắn, mẫu mực, thân thiện và tích cực. Bạn biết bạn có giá trị và không cần đến cái gật đầu công nhận của người ngoài. Cảm giác này khiến bạn luôn tràn đầy năng lượng tích cực và khiến mọi người muốn ở gần bạn. (Trích Lập trình quỹ đạo cuộc đời – Kiên Trần, NXB Hồng Đức, tr.107-108) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt chính của văn bản. (1,0 điểm) Câu 2. Theo tác giả văn bản, điểm khác biệt giữa người tự tin và người kiêu ngạo là gì? (1,0 điểm) Câu 3. Anh/chị có đồng tình với quan điểm: tự tin sẽ “khiến bạn luôn tràn đầy năng lượng tích cực và khiến mọi người muốn ở gần bạn” không? Vì sao? (1,0 điểm) II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Tự tin là một phẩm chất quan trọng quyết định sự thành công của con người. Nhưng làm thế nào để có thể luôn tự tin vào bản thân? Anh/chị hãy viết một đoạn nghị luận ngắn (độ dài khoảng 12– 15 dòng) để trả lời cho câu hỏi trên. Câu 2 (5.0 điểm) Phân tích đoạn thơ sau: Tôi muốn tắt nắng đi Cho màu đừng nhạt mất; Tôi muốn buộc gió lại Cho hương đừng bay đi. Của ong bướm này đây tuần tháng mật; Này đây hoa của đồng nội xanh rì; Này đây lá của cành tơ phơ phất; Của yến anh này đây khúc tình si. Và này đây ánh sáng chớp hàng mi; Mỗi buồi sớm, thần Vui hằng gõ cửa; Tháng giêng ngon như một cặp môi gần; Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa: Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân. (Trích Vội vàng – Xuân Diệu, SGK Ngữ văn 11, Tập 2, tr.22)
- ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II Khối 11 Đáp án môn: Ngữ văn. Thời gian: 90 phút ---oOo--- I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt chính của văn bản. (1,0 điểm) - Phong cách ngôn ngữ: chính luận 0,5 điểm - Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. 0,5 điểm Câu 2. Theo tác giả văn bản, điểm khác biệt giữa người tự tin và người kiêu ngạo là gì? (1,0 điểm) - Người tự tin là người có self-worth cao và không lung lay theo gió. Người kiêu ngạo là người có self-worth thấp và hay lung lay. 0.5 điểm - Người kiêu ngạo thích được chứng tỏ và khao khát sự công nhận từ người khác để tăng self-worth cho bản thân. Người tự tin hiểu bản thân và không có nhu cầu chứng tỏ, thể hiện hay được công nhận từ người khác để tăng self-worth. 0.5 điểm đến giá trị riêng cho mình, họ cảm thấy hài lòng và có cảm giác tự tin. 0,25 điểm Câu 3. Anh/chị có đồng tình với quan điểm tự tin sẽ “khiến bạn luôn tràn đầy năng lượng tích cực và khiến mọi người muốn ở gần bạn” không? Vì sao? (1,0 điểm) HS được tự do bày tỏ quan điểm của bản thân, miễn có sự lập luận hợp lý. Sau đây là một hướng gợi ý - Lựa chọn quan điểm: đồng tình 0,25 điểm - Lý giải, thuyết phục: 0,75 điểm + Cảm giác tự tin sẽ giúp con người luôn chủ động, mạnh mẽ trong cuộc sống và công việc. Đó là nguồn năng lượng dồi dào làm cho cuộc sống của họ không ngừng phát triển. + Lối sống tự tin, bản lĩnh không chỉ làm cho cuộc sống của bản thân họ tốt hơn, hoàn hảo hơn mà còn tỏa lan nguồn năng lực tích cực đến những người xung quanh. Vậy nên, những người có thái độ tự tin luôn tạo được cảm giác thân thiện với những người xung quanh. II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) 1/ Yêu cầu về kỹ năng: Có kỹ năng viết một đoạn văn nghị luận đảm bảo về mặt cấu trúc và dung lượng Biết phối hợp tốt các thao tác nghị luận để giải quyết vấn đề Đảm bảo quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu. 2/ Yêu cầu về kiến thức: HS cần giải quyết tốt vấn đề cần nghị luận đặt ra trong yêu cầu đề: “Làm thế nào để có thể luôn tự tin vào bản thân?”. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được các nội dung chính sau: Giải thích: Tự tin là tin tưởng vào khả năng của bản thân, luôn chủ động trong mọi việc, dám nghĩ, dám làm Bàn luận: Làm thế nào để có thể luôn tự tin vào bản thân? + Trang bị cho mình một nền tảng kiến thức, kĩ năng và tâm lý vững vàng để làm cơ sở giải quyết những vướng mắc và khó khăn. + Không ngừng hoàn thiện hệ giá trị cá nhân văn minh và chuẩn mực để làm nền tảng cho suy nghĩ và hành động. Liên hệ bản thân: Tự tin là nhân tố quan trọng để thành công. Mỗi cá nhân cần phải có ý thức xây dựng phẩm chất tự tin sao cho đúng nghĩa. - Lưu ý: ▪ Học sinh viết từ 2 đoạn trở lên: tối đa 1.0 điểm ▪ Học sinh viết dưới 15 dòng: không trừ điểm; trên 15 dòng: trừ 0.5 điểm
- Câu 2 (5.0 điểm) 1/ Yêu cầu về kỹ năng: - Nắm vững kỹ năng phân tích thơ. - Biết chọn từ ngữ, hình ảnh thơ đặc sắc để khai thác. - Văn phong lưu loát, đúng chính tả. Bài làm trình bày sạch sẽ, nghiêm túc. 2/ Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở nắm vững tác phẩm, đoạn trích, học sinh biết phát hiện và phân tích những đặc sắc về nghệ thuật để làm rõ giá trị nội dung của đoạn thơ. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được các ý chính sau: I/ Mở bài: giới thiệu để dẫn vào đề. 0,5 điểm II/ Thân bài: 1/ Giới thiệu chung: tác giả, cảm hứng sáng tác, vị trí của tác phẩm;... 0,5 điểm 2/ Phân tích: 3,0 điểm - Nội dung: + Bốn dòng đầu: Khát vọng lạ lùng của nhà thơ: muốn xoay chuyển quy luật tự nhiên “tắt nắng”, “buộc gió” Thực chất muốn níu kéo thời gian, muốn tận hưởng mãi hương vị của cuộc sống. + Bảy dòng tiếp theo: Bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ, tươi non, tràn trề sức sống và cảm xúc ngất ngây, vui sướng của nhà thơ Cảnh vật quen thuộc của cuộc sống qua con mắt yêu đời và sự cảm nhận độc đáo của nhà thơ đã biến thành thiên đường trên mặt đất. + Hai dòng cuối: Tâm trạng “vội vàng một nửa” khi đang tận hưởng mùa xuân tươi đẹp đã lo lắng hạnh phúc vội tan Nguồn cội của âu lo về sự tan biết thực chất là khát vọng tận hưởng mãnh liệt của cả một niềm yêu. **Lưu ý: Học sinh có thể khai triển theo bố cục khác, miễn hợp lý: hướng đến việc làm nổi bật tình yêu cuộc sống nồng nàn của Xuân Diệu. - Nghệ thuật: + Thể thơ đa dạng: Thể thơ ngũ ngôn và các câu thơ 8 chữ. + Động từ đắt “tắt”, “buộc”. + Hàng loạt phép điệp từ “tôi muốn”, “này đây”. + Nhịp thơ nhanh, gấp gáp biểu hiện hơi thở sống, nhịp điệu sống, nhịp tim, nhịp thở phật phồng. + So sánh mới mẻ, độc đáo, gợi cảm giác liên tưởng mạnh. + Hình ảnh thơ tươi mới, tràn đầy sức sống. +… **Lưu ý: Trên đây chỉ là một số gợi ý về các yếu tố nghệ thuật cần khai thác, không bắt buộc HS phải khai thác đầy đủ. Chấp nhận những yếu tố nghệ thuật khác được HS chọn khai thác, miễn chuẩn xác. GV cho điểm phần phân tích dựa trên kỹ năng phân tích thơ và diễn đạt, cảm thụ của HS. 3/ Đánh giá: 0,5 điểm - Đoạn thơ là bài ca tình yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt để tận hưởng hết vẻ đẹp thiên đường ngay trong chính cuộc sống trần thế. - Hình ảnh thơ tươi mới, nhịp điệu thơ nhanh được tạo nên bởi hàng loạt phép điệp từ, các thủ pháp nghệ thuật độc đáo. III/ Kết bài: 0,5 điểm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 8 năm 2018 có đáp án
25 p | 1605 | 57
-
Bộ đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án
26 p | 1235 | 34
-
Đề thi học kì 2 môn Hóa lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
3 p | 389 | 33
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
4 p | 445 | 21
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án
2 p | 298 | 19
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
2 p | 507 | 17
-
Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hoàn Thiện
3 p | 325 | 13
-
Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 8 năm 2018 có đáp án - Đề số 2
9 p | 964 | 12
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Sở GD&ĐT Thanh Hóa
3 p | 404 | 10
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
3 p | 270 | 9
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
2 p | 687 | 9
-
Bộ 24 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2019-2020 có đáp án
104 p | 80 | 4
-
Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
4 p | 175 | 3
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p | 244 | 3
-
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 2 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Phong Phú B
4 p | 67 | 3
-
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 2 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học số 2 Hoài Tân
6 p | 79 | 2
-
Đề thi học kì 2 môn Địa lý lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p | 202 | 1
-
Đề thi học kì 2 môn Công nghệ lớp 7 năm 2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
2 p | 131 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn