
Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Quài Tở, Điện Biên
lượt xem 1
download

Để tự tin bước vào kỳ kiểm tra sắp tới, các bạn học sinh nên ôn luyện với “Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Quài Tở, Điện Biên". Tài liệu này không chỉ giúp hệ thống hóa kiến thức mà còn nâng cao kỹ năng giải đề nhanh chóng và chính xác. Chúc các bạn làm bài thật tốt!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Quài Tở, Điện Biên
- SỞ GD & ĐT ĐIỆN BIÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II TRƯỜNG THCS VÀ THPT QUÀI TỞ MÔN: NGỮ VĂN 11 NĂM HỌC 2022 – 2023 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 90 phút không kể thời gian phát (Đề có 02 trang) đề Mã đề 112 Họ và tên: .................................................................Lớp: 11B… I. ĐỌC HIỂU(3,0 điểm) Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu: (1) Giữa vườn ánh ỏi tiếng chim vui, Thiếu nữ nhìn sương chói mặt trời. Sao buổi đầu xuân êm ái thế! Cánh hồng kết những nụ cười tươi. (2) Ánh sáng ôm trùm những ngọn cao, Cây vàng rung nắng, lá xôn xao; Gió thơm phơ phất bay vô ý Đem đụng cành mai sát nhánh đào. (3) Tóc liễu buông xanh quá mỹ miều Bên màu hoa mới thắm như kêu; Nỗi gì âu yếm qua không khí Như thoảng đưa mùi hương mến yêu.[…] (Trích Nụ cười xuân, Xuân Diệu tác phẩm chọn lọc, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009) Câu 1 : Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2 : Chỉ ra các từ ngữ, hình ảnh miêu tả bức tranh thiên nhiên trong khổ thơ (2). Câu 3 : Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong hai dòng thơ sau: “Gió thơm phơ phất bay vô ý Đem đụng cành mai sát nhánh đào.” Câu 4 : Nêu nhận xét của anh/ chị về vẻ đẹp tâm hồn của tác giả qua đoạn thơ trên? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò của tinh thần lạc quan trong cuộc sống. Câu 2.(5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua bài thơ Chiều tối (Mộ). Phiên âm: Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ, Cô vân mạn mạn độ thiên không; Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc, Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng.
- Nam Trân dịch thơ: Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ, Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không; Cô em xóm núi xay ngô tối, Xay hết, lò than đã rực hồng. (Hồ Chí Minh, Chiều tối (Mộ), Ngữ văn 11, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr. 41) ....................HẾT.................
- SỞ GD & ĐT TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THCS VÀ THPT QUÀI KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2022 – 2023 TỞ Môn: Ngữ văn, lớp 11 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 04 trang) Phầ Câu Nội dung Điểm n I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm. 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng phương thức biểu đạt: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời không cho điểm. 2 Các từ ngữ, hình ảnh miêu tả bức tranh thiên nhiên trong khổ thơ (2): 0,75 ánh sáng ôm trùm, ngọn cao, cây vàng rung nắng, lá xôn xao, gió thơm phơ phất, cành mai, nhánh đào. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng từ 5-7 từ ngữ, hình ảnh như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời đúng từ 3-5 từ ngữ, hình ảnh như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời đúng từ 1-2 từ ngữ, hình ảnh như đáp án: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: không cho điểm 3 - Biện pháp tu từ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Gió thơm. 1,0 - Tác dụng: + Làn gió vốn được cảm nhận bằng xúc giác, trong hai dòng thơ, được tác giả cảm nhận bằng khứu giác - Gió thơm. Nhằm gợi, tả mùi hương riêng biệt, đặc trưng của những làn gió xuân, thể hiện được liên tưởng bất ngờ, thú vị của thi sĩ. + Giúp cho câu thơ giàu sức gợi hình, gợi cảm, hấp dẫn. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa: 1,0 điểm - Học sinh nêu được 1 tác dụng như đáp án: 0,5 điểm - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: Không cho điểm 4 Học sinh có thể đưa ra nhận xét riêng của bản thân về vẻ đẹp tâm hồn 0,5 của tác giả qua trong đoạn thơ nhưng đảm bảo các ý sau: - Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, say đắm, ngây ngất trước vẻ đẹp của thiên nhiên mùa xuân. - Có tình yêu thiết tha, nồng nàn với thiên nhiên và cuộc sống. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương đạt
- điểm tối đa: 0,5 điểm - Học sinh trả lời đúng một nội dung như đáp án: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: Không cho điểm II LÀM VĂN 7,0 1 Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò 2,0 của tinh thần lạc quan trong cuộc sống. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Vai trò của tinh thần lạc quan trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 Học sinh có thể vận dụng các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Có thể trình bày theo hướng sau: - Giải thích: Tinh thần lạc quan là thái độ sống an nhiên, vui vẻ, điềm tĩnh, có suy nghĩ tích cực trước mọi sự việc và tình huống trong cuộc sống. - Vai trò của tinh thần lạc quan: + Tinh thần lạc quan giúp con người sống vui vẻ, nhẹ nhàng, thanh thản, tận hưởng được nhiều vẻ đẹp của cuộc sống; giúp chúng ta tránh khỏi những muộn phiền, lo âu trước những khó khăn, thử thách, vượt qua sự e ngại, dè chừng, tự ti yếu đuối, bi quan của bản thân và đạt được nhiều thành công. + Đồng thời tinh thần lạc quan còn lan tỏa năng lượng tích cực cho người khác, góp phần tạo nên xã hội tốt đẹp. - Mở rộng: Phê phán những người sống bi quan chán nản. - Bài học nhận thức và hành động: Thế hệ trẻ cần luyện rèn ý chí, suy nghĩ tích cực, có tinh thần lạc quan để xây dựng được cuộc sống và phát triển xã hội tốt đẹp, tiến bộ hơn. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vai trò của tinh thần lạc quan trong cuộc sống của mỗi người; có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
- Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua bài 5,0 thơ Chiều tối a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt, luôn hướng về sự sống và ánh sáng. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh, tác phẩm Chiều tối 0,5 Hai câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi núi rừng 2,5 - Bằng bút pháp chấm phá, lấy điểm tả diện trong thơ cổ, Bác đã khắc họa bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi núi rừng qua hai hình ảnh: + Hình ảnh cánh chim mỏi mệt bay về rừng tìm chốn ngủ Đây là hình ảnh quen thuộc trong thơ ca cổ điển phương Đông, hình ảnh cánh chim bay về tổ là hình ảnh ước lệ tượng trưng, biểu tượng cho buổi chiều tà Có thể thấy sự gần gũi, tương đồng giữa con người và cánh chim kia. Suốt một ngày kiếm ăn, cánh chim đã mệt mỏi và người tù cũng rã rời sau một ngày lê bước trên con đường đày ải. Trong ý thơ có sự hòa hợp và cảm thông giữa con người với thiên nhiên, tạo vật mà cội nguồn là tình yêu thương mênh mông của Bác đối với mọi sự sống trên đời. + Bức tranh núi rừng buổi chiều tà còn được khắc họa qua hình ảnh chòm mây lẻ trôi lững lờ giữa tầng không. Đám mây ấy gợi ra không gian rộng lớn, bao la, mênh mông nhưng
- tĩnh lặng, đượm buồn của núi rừng. Nhà thơ không gợi tả màu sắc mà người đọc vẫn cảm thấy rừng núi chiều tối thật âm u, thật vắng vẻ, quạnh hiu. Chòm mây như có hồn, như mang tâm trạng. Nó cô đơn, lẻ loi và lặng lẽ, lờ lững trôi giữa không gian trời chiều. Hình ảnh ấy còn gợi thân phận lênh đênh, trôi dạt nơi đất khách quê người, nỗi buồn, nỗi cô đơn của nhân vật trữ tình trong hoàn cảnh từ đày khắc nghiệt. → Hai câu đầu vừa đậm màu sắc cổ điển với bút pháp chấm phá, bút pháp tả cảnh ngụ tình, sử dụng hình ảnh ước lệ tượng trưng ; vừa đậm tính hiện đại cho ta thấy vẻ đẹp tâm hồn của người tù – chiến sĩ cộng sản Hồ Chí Minh: yêu thiên nhiên tha thiết và một phong thái ung dung, tự tại, tinh thần lạc quan vượt lên trên hoàn cảnh khắc nghiệt. Hai câu thơ cuối: Bức tranh cuộc sống sinh hoạt của con người miền sơn cước: - Trên đường chuyển lao, ánh mắt người tù cộng sản nhận ra người lao động trong công việc: cô gái xóm núi xay ngô - Điệp ngữ “ma bao túc” ở cuối câu ba được lặp lại ở đầu câu bốn tạo nên sự nối âm liên hoàn, nhịp nhàng, diễn tả những vòng quay liên tục, đều đặn, không dứt của động tác xay ngô. Những vòng quay liên tục ấy gợi ra không khí làm việc miệt mài, chăm chỉ, cần mẫn và vẻ đẹp khỏe khoắn trong lao động của cô gái xóm núi sự gắn bó, tình yêu thương của một chiến sĩ cộng sản đối với con người thuộc giai cấp vô sản, nhân dân lao động – đối tượng mà người dành cả cuộc đời mình đấu tranh vì họ. - Cuối bài thơ là chữ “hồng”, được xem là “nhãn tự” của bài thơ - làm câu thơ sáng lên, toát lên được tinh thần của bài thơ: + Chữ “hồng” là hình ảnh tả thực (màu hồng của lò than), gợi không gian sáng rực, gợi không khí ấm áp, tươi vui. + Báo hiệu sự vận động của thời gian từ chiều sang tối. Cái tài tình của Bác cũng là ở chỗ này. Cả bài thơ không có một chữ “tối”, thế mà người đọc vẫn thấy thời gian đã về tối rồi (nguyên tác không có chữ "tối", phần dịch thơ có thêm chữ "tối" đã làm lộ ý thơ, phá vỡ nét đẹp của câu thơ). Chính cái ánh lửa đỏ rực của lò than khiến chúng ta nhận ra điều đó, bởi trời có tối thì nhìn từ xa mới thấy được ánh lửa đỏ rực lên. Đây chính là thủ pháp quen thuộc trong thơ ca cố điển phương Đông "lấy ánh sáng để miêu tả bóng tối". + Đem lại hơi ấm, ánh sáng cho cảnh vật, đem lại niềm vui bình dị cho người lao động, dường như xóa tan nỗi mệt nhọc của công việc xay ngô nặng nề, vất vả. + Làm ấm lòng, làm vơi đi nỗi cô đơn của người tù xa xứ. Cùng với sự vận động của thời gian là sự vận động trong tư tưởng của Người:
- từ buồn sang vui, từ lạnh lẽo cô đơn sang ấm áp tình người. Mạch thơ vận động hướng về sự sống, về ánh sáng ấy khiến hai câu sau đậm tính hiện đại. Hướng dẫn chấm: Phân tích đầy đủ, sâu sắc (2,5 điểm); phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu (1,5 điểm - 2,0 điểm); phân tích chung chung, chưa rõ các ý (1,0 điểm); phân tích sơ lược, không rõ các ý (0,25 điểm - 0,5 điểm). *Đánh giá: 0,5 -“Chiều tối” là một trong những bài thơ tiêu biểu của tập thơ “Nhật kí trong tù”. Cả bài thơ chỉ với hai mươi tám chữ mà chứa đựng biết bao cảm xúc, ý nghĩa. Sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển và tinh thần hiện đại làm bài thơ vừa có dáng dấp của một bài thơ tứ tuyệt cổ kính vừa mang đậm tinh thần thời đại. - Bài thơ vẽ ra bức tranh thiên nhiên và cuộc sống con người miền sơn cước mà Bác thấy trên đường chuyển lao. Từ đó người đọc thấy được tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống; tinh thần lạc quan yêu đời, dù trong hoàn cảnh nào vẫn luôn ung dung tự tại, luôn hướng về ánh sáng, tin tưởng vào tương lai; thấy được ý chí, nghị lực phi thường vượt lên trên hoàn cảnh khắc nghiệt của thi sĩ – chiến sĩ Hồ Chí Minh. Bài thơ là minh chứng tiêu biểu cho “những vần thơ thép” mà vẫn “mênh mông bát ngát tình” của Bác. Hướng dẫn chấm: Học sinh đánh giá được mỗi ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc từ 05 lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh, mở rộng để làm nổi bật nội dung và nghệ thuật hai khổ thơ; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm. TỔNG ĐIỂM 10,0

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án
26 p |
1407 |
34
-
Bộ 16 đề thi học kì 2 môn Toán lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án
61 p |
315 |
28
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
4 p |
981 |
21
-
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Xuân Lộc
6 p |
189 |
6
-
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Lê Quý Đôn
9 p |
253 |
5
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Tây Yên 1
5 p |
169 |
4
-
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường TH&THCS Trung Mỹ
3 p |
226 |
4
-
Đề thi học kì 2 môn Khoa học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Bình Thành 2
5 p |
191 |
4
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p |
788 |
3
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Bình Thành 2
6 p |
172 |
3
-
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Bình Thắng A
3 p |
152 |
3
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học R'Lơm
5 p |
149 |
3
-
Đề thi học kì 2 môn Tin học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học TT Đông Anh
6 p |
201 |
3
-
Đề thi học kì 2 môn Khoa học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học số 2 Hoài Tân
4 p |
159 |
2
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Xuân Lộc
5 p |
180 |
2
-
Đề thi học kì 2 môn Tin học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Nghĩa Dõng
5 p |
142 |
2
-
Đề thi học kì 2 môn Khoa học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Đại Đồng
6 p |
213 |
2
-
Đề thi học kì 2 môn Địa lý lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p |
766 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
