intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS&THPT Quyết Tiến

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc ôn tập và hệ thống kiến thức với ‘Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS&THPT Quyết Tiến’ được chia sẻ dưới đây sẽ giúp bạn nắm vững các phương pháp giải bài tập hiệu quả và rèn luyện kỹ năng giải đề thi nhanh và chính xác để chuẩn bị tốt nhất cho kì thi sắp diễn ra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS&THPT Quyết Tiến

  1. SỞ GD&ĐT ĐIỆN BIÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II TRƯỜNG THCS &THPT QUYẾT TIẾN NĂM HỌC 2022 - 2023 Đề số: 02 MÔN: Ngữ Văn – LỚP 12 ( Thời gian làm bài : 90 phút ) Đề bài I. ĐỌC - HIỂU (3.0 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: “Đố kị nghĩa là bực tức, khó chịu trước những may mắn và thành công của người khác. Trong khi người thành công luôn nhìn thấy và học hỏi những đức tính tốt đẹp của người khác thì kẻ thất bại lại không làm được điều đó. Họ không muốn nhắc đến thành công của người khác, đồng thời luôn tìm cách chê bai, hạ thấp họ. Họ để mặc cho lòng tỵ hiềm, thói ganh tỵ, cảm giác tự ti gặm nhấm tâm trí ngày qua ngày. Đố kị không những khiến con người cảm thấy mệt mỏi mà còn hạn chế sự phát triển của mỗi người. Thói đố kị khiến chúng ta lãng phí thời gian và không thể tận dụng hết năng lực để đạt được điều mình mong muốn. Ganh tị với sự thành công của người khác sẽ khiến chúng ta đánh mất cơ hội thành công của chính mình. Tạo hóa tạo ra con người trong sự khác biệt và bình đẳng. Bạn cần phải ý thức được rằng, bạn là duy nhất và không bao giờ có người nào hoàn toàn giống bạn, cả về diện mạo lẫn tính cách. Vì thế, thay vì ganh tị với thành công và may mắn của người khác, bạn hãy tập trung toàn bộ tâm trí vào những ước mơ, dự định, đồng thời cố gắng hoàn thành chúng một cách triệt để. Hãy tự hào về sự khác biệt của bản thân bạn và vui mừng trước sự may mắn, thành công của những người xung quanh. Niềm vui ấy sẽ chắp cánh cho hạnh phúc của bạn và sớm muộn gì, bạn cũng sẽ đạt được thành công như họ”. (Trích “Không gì là không thể” – George Matthew Adams – Thu Hằng dịch) Câu 1 (0,75 điểm): Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn trích ? Câu 2 (0,75 điểm): Căn cứ vào đoạn trích, hãy cho biết đâu là sự khác biệt giữa người thành công và kẻ thất bại? Câu 3 (1,0 điểm): Anh / chị hiểu như thế nào về ý kiến: “Tạo hóa tạo ra con người trong sự khác biệt và bình đẳng” ? Câu 4 (0,5 điểm): Anh / chị có đồng tình với quan điểm“Đố kị không những khiến con người cảm thấy mệt mỏi mà còn hạn chế sự phát triển của mỗi người” không ? Vì sao ? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
  2. Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh / chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về việc làm thế nào để từ bỏ thói đố kị ? Câu 2 (5,0 điểm). Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi… Người kia việc gì mà phải chết thế. A Phủ… Mị phảng phất nghĩ như vậy. Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình, Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ… Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị vẫn tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay…”, rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy. Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt: - A Phủ cho tôi đi. A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói: - Ở đây thì chết mất. A Phủ chợt hiểu. Người đàn bà chê chồng đó vừa cứu sống mình. A Phủ nói: “Đi với tôi”. Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi. ( Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.13-14) Phân tích nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tư tưởng nhân đạo của tác giả. ……………Hết…………… Thí sinh không sử dụng tài liệu Giám thị coi thi không giải thích gì thêm
  3. SỞ GD&ĐT ĐIỆN BIÊN HƯỚNG DẪN CHẤM KT CUỐI KÌ TRƯỜNG THCS-THPT QUYẾT TIẾN HỌC KÌ II- MÔN: Ngữ Văn 12 NĂM HỌC 2022 - 2023 Đề số: 02 (Thời gian làm bài: 90 phút) ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM (gồm 04 trang) 1. Về kĩ năng - Trình bày được những kiến thức cơ bản trong phần đọc hiểu. - HS có kĩ năng viết đoạn văn 200 chữ và làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi. 2. Về kiến thức: Học sinh trình bày và viết được các nội dung cơ bản sau: Câu Nội dung Điểm Câu 1: Thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn trích 0.75 là: Bình luận Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm - Câu 2: Sự khác biệt giữa người thành công và kẻ thất bại: 0.75 Phần I Trong khi người thành công luôn nhìn thấy và học hỏi những Đọc đức tính tốt đẹp của người khác thì kẻ thất bại lại không làm hiểu được điều đó. Họ không muốn nhắc đến thành công của người khác, đồng thời luôn tìm cách chê bai, hạ thấp họ. Họ để mặc cho lòng tỵ hiềm, thói ganh tỵ, cảm giác tự ti gặm nhấm tâm trí Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm Câu 3: 1.0 Ý kiến “Tạo hóa tạo ra con người trong sự khác biệt và bình đẳng” có thể hiểu là: - Sự khác biệt có nghĩa là: Mỗi con người đều được sinh ra với diện mạo, tính cách và phẩm chất khác nhau, không ai giống ai. - Bình đẳng có nghĩa là: Con người ai cũng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, ai cũng có cơ hội để phát triển bản thân. Mỗi con người đều được ban cho một hoặc những khả năng vượt trội hơn người khác ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống. Vậy nên hãy phấn đấu hết khả năng để đạt được thành công Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 2 ý: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm.
  4. - Học sinh không trả lời đúng ý: 0 điểm. Câu 4: Thí sinh được tự do bày tỏ quan điểm, miễn là có lí giải 0.5 phù hợp, gợi ý: - Đồng tình - Lí giải: + Đố kị khiến con người nảy sinh những cảm xúc tiêu cực như giận giữ, thù ghét đối với người khác; gây chán nản, thất vọng về bản thân; do đó, dẫn đến sự mệt mỏi. + Đố kị khiến con người luôn bận tâm đến cuộc sống của người khác, sự thành đạt của người khác mà đánh mất thời gian, cơ hội để tập trung cho sự nghiệp, công việc của bản thân mình. - Học sinh lí giải thuyết phục phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. Câu 1. Viết đoạn văn về việc làm thế nào để từ bỏ thói đố kị 2.0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể 0.25 trình bày đoạn văn theo cách quy nạp, diễn dịch, tổng – phân - hợp, móc xích hoặc song hành với dung lượng khoảng 200 chữ. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Làm thế nào để từ bỏ 0.25 thói đố kị c. Triển khai vấn đề nghị luận: Phần II Giải thích: Làm - Đố kị là không bằng lòng với những gì bản thân đang có, luôn 0.25 văn ghen ghét muốn chiếm đoạt những thứ tốt đẹp hơn Bàn luận: - Để từ bỏ được thói đố kị, trước hết chúng ta cần phải nhận 0.5 thức được rằng: mỗi con người khi sinh ra đều được ban tặng cho những tố chất khác nhau. - Đố kị chỉ có hại cho bản thân chúng ta. Nó sẽ dày vò tâm trí chúng ta, làm chúng ta chán nản, mất động lực phấn đấu... Bài học liên hệ bản thân: - Rèn luyện cho mình một thái độ, suy nghĩ tích cực, học tập những ưu điểm, những thói quen tốt từ người khác để hoàn 0.25 thiện chính mình. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng 0.25 Việt e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có 0.25 cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo. (HS có thể diễn đạt theo nhiều cách, GV linh hoạt trong cách chấm) Câu 2. Phân tích nhân vật Mị trong đoạn trích. Từ đó, nhận 5.0 xét về tư tưởng nhân đạo của tác giả
  5. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, 0.25 thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.5 - Diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị trong đêm đông cứu A Phủ, tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài - tác phẩm Vợ chồng 0.5 A Phủ, vấn đề nghị luận và đoạn trích Cảm nhận về diễn biến tâm trạng nhân vật Mị - Hoàn cảnh dẫn đến diễn biến tâm trạng: Mị đã từng khát khao 0.5 tự do, bị trói đứng, chứng kiến A Phủ bị trói do làm mất bò trong mỗi sáng thức dậy sưởi lửa. - Tâm trạng nhân vật Mị với những diễn biến phức tạp, phù hợp 1.5 quy luật tâm lí: + Lúc đầu Mị thản nhiên, dửng dưng vô cảm + Dòng nước mắt của A Phủ khiến Mị nhớ lại quá khứ, đánh thức lòng thương người. + Mị bất bình trước cái ác. + Mị thương A Phủ, thấy bất bình trước việc A Phủ sẽ phải chết. + Lòng thương người, khát khao tự do đã chiến thắng nỗi sợ và thôi thúc Mị hành động cắt dây trói giải cứu A Phủ + Mị nhận ra cũng cần tự giải thoát chính mình và chạy theo A Phủ. Tâm trạng nhân vật Mị được thể hiện với: nghệ thuật trần thuật linh hoat; chi tiết nghệ thuật đặc sắc; ngôn ngữ và lời văn tinh 0.5 tế, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc; miêu tả tâm lí nhân vật phù hợp với hoàn cảnh, tính cách, ngoại cảnh. * Nhận xét tư tưởng nhân đạo cách mạng của nhà văn Tô Hoài - Tư tưởng nhân đạo được nhà văn thể hiện rất sâu sắc trong tác phẩm: sự đồng cảm, xót thương trước cuộc sống khốn khổ của 0.5 người lao động miền núi trước cách mạng; tố cáo chế độ phong kiến miền núi đã chà đạp người lao động; phát hiện, trân trọng, ngợi ca sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do cháy bỏng đồng thời chỉ ra con đường đến với tương lai tươi sáng của những người nghèo khổ. - Ngoài những biểu hiện có tính kế thừa truyền thống thì tư tưởng nhân đạo của Tô Hoài thể hiện trong tác phẩm có nét mới mẻ so với văn học trước đó, nhất là trước 1945: Chỉ ra con đường giải phóng thực sự của người lao động là đi từ tự phát đến tự giác. Người lao động đã trở thành người chủ số phận của mình, tìm được hạnh phúc cho mình. Có được sự chuyển biến to lớn ấy vì thời đại đã đổi khác, thành công của Cách mạng
  6. tháng Tám đóng vai trò mở đường không chỉ trong lịch sử mà còn trong nhận thức của các nhà văn. - Tư tưởng nhân đạo sâu sắc cho thấy vốn hiểu biết sâu sắc về đời sống Tây Bắc, tình yêu cuộc sống, tình yêu con người thiết tha và ngòi bút giàu cá tính sáng tạo của nhà văn Tô Hoài. d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0.5 - Có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật đoạn thơ, cụ thể: - Học sinh biết vận dụng kiến thức lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật đóng góp riêng của tác giả; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. Tổng điểm: Phần I + II 10 điểm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0