
Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Trần Cao Vân, Duy Xuyên
lượt xem 1
download

“Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Trần Cao Vân, Duy Xuyên” là tài liệu cần thiết để học sinh tự ôn tập, luyện kỹ năng giải đề và tăng độ nhạy trong việc xử lý các dạng bài. Chúc các bạn ôn thi hiệu quả và làm bài thật tốt!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Trần Cao Vân, Duy Xuyên
- UBND HUYỆN DUY XUYÊN KIỂM TRA CUỐI KỲ II- NĂM HỌC 2024-2025 TRƯỜNG THCS TRẦN CAO VÂN Môn: NGỮ VĂN – Lớp 9 Thời gian 90 phút (không kể thời gian giao đề) A. MA TRẬN 1. Ma trận đề: Mức độ nhận thức TT Kĩ năng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng V. dụng cao Tổng % điểm TN TL TN TL TN TL TN TL Đọc hiểu 1 Số câu 4 / / 2 / 2 / / 8 Tỉ lệ % điểm 20 / / 15 / 15 / / 50 Viết Số câu / 1* / 1* / 1* / 1* 1 2 20 15 / 10 0.5 50 Tỉ lệ % điểm 40 / 30 / 25 / 5 100 70 30 100
- BẢNG ĐẶC TẢ Số câu hỏi Nội dung/ theo mức độ nhận thức TT Kĩ năng Đơn vị Mức độ đánh giá Nhận Thông Vận Vận kiến thức biết hiểu dụng dụng cao 1 Đọc hiểu Văn bản * Nhận biết: 4 TN 2 TL 2TL Nghị luận - Nhận biết loại văn bản - Nhận biết kiểu câu - Nhận biết đặc trưng của văn bản nghị luận - Nhận biết biện pháp tu từ *Thông hiểu: - Vấn đề nghị luận - Nội dung các chi tiết trong VB nghị luận * Vận dụng: - Chuyển đổi cấu trúc câu - Viết đoạn: Bài học từ văn bản 2 Viết Viết bài văn Nhận biết: Nhận biết được 1 nghị luận vềyêu cầu của đề viết bài văn TL* một vấn đề cầnnghị luận về một vấn đề cần giải quyết giải quyết. Thông hiểu: Viết đúng về kiểu bài, về nội dung, hình thức Vận dụng: Viết một bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết. Vận dụng cao: Có sự sáng tạo về cách bày tỏ quan điểm, cách phân tích, chứng minh, dùng từ, diễn đạt,...biết so sánh đối chiếu để tăng sức thuyết phục 4 TN 2 TL 2 TL Tổng 1* 1* 1* 1* Tỉ lệ % 40 30 25 5 Tỉ lệ chung 70 30 B. ĐỀ KIỂM TRA
- UBND HUYỆN DUY XUYÊN KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II- NĂM HỌC 2024-2025 TRƯỜNG THCS TRẦN CAO VÂN Môn: NGỮ VĂN – Lớp 9 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề gồm có 02 trang) MÃ ĐỀ A I.ĐỌC- HIỂU (5,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu: Câu Chuyện Về Hai Biển Hồ Người ta bảo ở bên Palextin có hai biển hồ. Biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết. Đúng như tên gọi, không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này. Nước trong hồ không có một loài cá nào có thể sống nổi mà người uống phải cũng bị bệnh. Ai ai cũng đều không muốn sống gần đó. Biển hồ thứ hai là Galilê. Đây là biển hồ thu hút nhiều khách du lịch nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, con người có thể uống được mà cá cũng có thể sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở nơi đây. Vườn cây xung quanh tốt tươi nhờ nguồn nước này. Nhưng điều kỳ lạ là cả hai biển hồ này đều được đón nhận nguồn nước từ sông Jordan. Nước sông Jondan chảy vào biển Chết. Biển Chết đón nhận và giữ nó cho riêng mình mà không chia sẻ nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát. Biển hồ Galilê cũng đón nhận nguồn nước từ sông Jondan rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và sông rạch, nhờ vậy nước trong biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muôn thú và con người. Một định lý trong cuộc sống mà ai cũng đồng tình: một ánh lửa chia sẻ là một ánh lửa lan toả. Một đồng tiền kinh doanh là một đồng tiền sinh lợi. Đôi môi có hé mở mới thu nhận được nụ cười. Bàn tay có mở rộng trao tặng, tâm hồn mới tràn ngập vui sướng. Thật bất hạnh cho ai cả cuộc đời chỉ biết giữ riêng cho mình. “Sự sống” trong họ rồi cũng sẽ chết dần chết mòn như nước trong lòng biển Chết. Ngữ văn 7 –Tập 2- NXB Giáo dục Việt Nam- 2021 CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG RỒI GHI RA GIẤY THI ( 1A, 2B...) Câu 1 (0,5 đ) Văn bản “ Hai biển hồ” thuộc loại văn bản nào? A. Văn bản thông tin B. Văn bản nghị luận C. Văn bản văn học D. Văn bản hành chính Câu 2 (0.5đ) Câu chuyện “Hai biển hồ” được tác giả dùng để làm gì? A. Trình bày lí lẽ B. Thể hiện ý kiến C. Đưa ra bằng chứng D. Nêu vấn đề cần bàn Câu 3 (0.5đ). Câu sau thuộc kiểu câu gì? “Biển Chết đón nhận và giữ nó cho riêng mình mà không chia sẻ nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát.” A. Câu đơn B. Câu đặc biệt C. Câu ghép chính phụ D.Câu ghép đẳng lập Câu 4 (0.5đ). Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu: “Sự sống trong họ rồi cũng sẽ chết dần chết mòn như nước trong lòng biển Chết.” A. Nhân hóa B. Hoán dụ C. So sánh D. Nói giảm nói tránh TRẢ LỜI CÂU HỎI: Câu 5 (0.5 đ) Vấn đề chính mà văn bản đề cập đến là gì? Câu 6 (1.0 đ) Chỉ ra điểm khác biệt giữa biển hồ thứ nhất và biển hồ thứ hai. Nguyên nhân nào tạo ra sự khác biệt đó? Câu 7. (0.75đ). Hãy chuyển câu sau thành câu bị động: Nước sông Jondan chảy vào biển Chết. Câu 8 ( 0.75 đ) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 dòng) trình bày bài học em rút ra được từ văn bản. II. TỰ LUẬN (5.0 điểm) Hiện nay, vẫn còn rất nhiều học sinh thiếu tự tin vào bản thân. Hãy viết bài văn nghị luận, trình bày giải pháp của em để thay đổi thực trạng trên. HẾT
- UBND HUYỆN DUY XUYÊN KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II. NĂM HỌC 2024-2025 TRƯỜNG THCS TRẦN CAO VÂN Môn: NGỮ VĂN – Lớp 9 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề gồm có 02 trang) MÃ ĐỀ B I.ĐỌC- HIỂU (5,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu: Câu Chuyện Về Hai Biển Hồ Người ta bảo ở bên Palextin có hai biển hồ. Biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết. Đúng như tên gọi, không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này. Nước trong hồ không có một loài cá nào có thể sống nổi mà người uống phải cũng bị bệnh. Ai ai cũng đều không muốn sống gần đó. Biển hồ thứ hai là Galilê. Đây là biển hồ thu hút nhiều khách du lịch nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, con người có thể uống được mà cá cũng có thể sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở nơi đây. Vườn cây xung quanh tốt tươi nhờ nguồn nước này. Nhưng điều kỳ lạ là cả hai biển hồ này đều được đón nhận nguồn nước từ sông Jordan. Nước sông Jondan chảy vào biển Chết. Biển Chết đón nhận và giữ nó cho riêng mình mà không chia sẻ nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát. Biển hồ Galilê cũng đón nhận nguồn nước từ sông Jondan rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và sông rạch, nhờ vậy nước trong biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muôn thú và con người. Một định lý trong cuộc sống mà ai cũng đồng tình: một ánh lửa chia sẻ là một ánh lửa lan toả. Một đồng tiền kinh doanh là một đồng tiền sinh lợi. Đôi môi có hé mở mới thu nhận được nụ cười. Bàn tay có mở rộng trao tặng, tâm hồn mới tràn ngập vui sướng.Thật bất hạnh cho ai cả cuộc đời chỉ biết giữ riêng cho mình. “Sự sống” trong họ rồi cũng sẽ chết dần chết mòn như nước trong lòng biển Chết. Ngữ văn 7 –Tập 2- NXB Giáo dục Việt Nam- 2021 CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG RỒI GHI RA GIẤY THI ( VD 1A, 2B...) Câu 1 (0,5 đ) Văn bản “ Hai biển hồ” thuộc loại văn bản nào? A. Văn bản thông tin B. Văn bản hành chính C. Văn bản văn học D. Văn bản nghị luận Câu 2 (0.5đ) Câu chuyện “Hai biển hồ” được tác giả dùng để làm gì? A. Đưa ra bằng chứng B. Thể hiện ý kiến B. Trình bày lí lẽ D. Nêu vấn đề cần bàn Câu 3 (0.5đ). Câu sau thuộc kiểu câu gì? “Bàn tay có mở rộng trao tặng, tâm hồn mới tràn ngập vui sướng.” A. Câu đơn B. Câu đặc biệt C. Câu ghép chính phụ D.Câu ghép đẳng lập Câu 4 (0.5đ). Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu: “Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình mà không chia sẻ nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát.” A. Nhân hóa B. Hoán dụ C. So sánh D. Nói giảm nói tránh TRẢ LỜI CÂU HỎI: Câu 5 (0.75 đ) Vấn đề chính mà văn bản đề cập đến là gì? Câu 6 (0.75 đ) Chỉ ra điểm khác nhau giữa hai biển hồ. Hãy cho biết vì sao người ta gọi biển hồ thứ nhất là Biển Chết? Câu 7. (0.75đ). Hãy chuyển câu sau thành câu bị động: Nước sông Jondan chảy vào biển Chết. Câu 8 ( 0.75 đ) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 dòng) trình bày bài học em rút ra được từ văn bản. II. TỰ LUẬN (5.0 điểm) Hiện nay, vẫn còn rất nhiều học sinh thiếu tự tin vào bản thân. Hãy viết bài văn nghị luận, trình bày giải pháp của em để thay đổi thực trạng trên. HẾT
- HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ A A. HƯỚNG DẪN CHUNG Giáo viên cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý Hướng dẫn chấm. Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung và hình thức trình bày. Điểm lẻ mỗi câu và điểm toàn bài tính đến 0.25 điểm. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ 1. Trắc nghiệm khách quan Câu 1 2 3 4 ĐÁP ÁN B C C C Điểm 0.5 0.5 0.5 0.5 2. Trắc nghiệm tự luận Câu 5: (0.5 điểm) Mức 1 (0.5 điểm) Mức 2 (0,5 điểm) Mức 3 0 điểm Học sinh nêu được vấn đề chính: HS nêu được một Không hiểu - Cho và nhận trong hai ý vấn đề Hoặc: Lối sống nào có ích cho cuộc đời: -Sẻ chia, cho đi sẽ mang đến sự sống - Sự ích kỉ sẽ giết mòn sự sống Câu 6: (1.0 điểm) Mức 1 (1.0 điểm) Mức 2 (0,5 điểm) Mức 3(0 điểm) HS nêu được sự khác biệt: Mỗi ý 0.25đ HS nêu được 1/2 ý Học sinh Biển hồ thứ nhất: không có sự sống nào bên trong cũng trong ở mức 1. không trả lời như xung quanh biển hồ này được hoặc trả - Biển hồ thứ hai: Đây là biển hồ thu hút khách du lịch lời không phù nhiều nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát hợp. rượi, con người có thể uống được mà cá cũng có thể sống được. -Nguyên nhân tạo ra sự khác biệt đó là: + Biển Chết đón nhận và giữ nó cho riêng mình mà không chia sẻ nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát. + Biển hồ Galilê cũng đón nhận nguồn nước từ sông Jondan rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và sông rạch, nhờ vậy nước trong biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muôn thú và con người. Câu 7: (0.5 điểm): Mức 1 (0.5 điểm) Mức 2 (0,25 điểm) Mức 3(0 điểm)
- - HS chuyển đổi thành công câu chủ động thành câu bị - HS chuyển đúng Học sinh động: nhưng không viết không trả lời - Nước sông Jondan chảy vào biển Chết. hoa đầu câu được hoặc trả - →Biển Chết được nước của sông Jondan chảy - Cuối câu không lời không phù vào. có dấu chấm hợp. Câu 8 ( 1.0 điểm) Mức 1 (1.0 điểm) Mức 2 (0,5 điểm) Mức 3(0 điểm) HS rút ra được bài học: Học sinh thực hiện Học sinh không trả lời được Về sự cho và nhận trong cuộc đúng ½ mức 1 hoặc trả lời không phù hợp. sống: một ánh lửa sẻ chia là ánh lửa lan tỏa. Một đồng tiền kinh doanh là đồng tiền sinh lợi, trái tim có trao ban mới thu đc nụ cười. Có cho đi mới có nhận lại -Không nên có lối sống ích kỉ, lối sống chỉ luôn giữ cho mình. - Diễn đạt thành đoạn văn hoàn chỉnh. ( HS có thể rút ra bài học khác phù hợp với nội dung văn bản) II. VIẾT 5.0 a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết. 0,5 b. Xác định đúng yêu cầu của đề: nghị luận về vấn đề học sinh thiếu tự tin vào bản thân. 0,5 c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết 1,5 - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận. I. Mở bài: - Tự tin là một phẩm chất quan trọng, là nền tảng cho sự thành công trong học tập, công việc và cuộc sống. Đối với học sinh, sự tự tin không chỉ giúp các em mạnh dạn thể hiện bản thân, phát huy tiềm năng mà còn là động lực để vượt qua khó khăn, thử thách. Tuy nhiên, không phải học sinh nào cũng có được sự tự tin cần thiết. - Vậy làm thế nào để rèn luyện được sự tự tin cho bản thân khi còn ngồi trên ghế nhà trường? II. Thân bài: Luận điểm 1. Giải thích Tự tin là niềm tin vào khả năng của bản thân, là sự dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm về hành động của mình. Người tự tin thường có thái độ tích cực, lạc quan, không ngại khó khăn, thất bại và luôn sẵn sàng đối mặt với những thử thách mới. Luận điểm 2. Phân tích các khía cạnh của vấn đề vấn đề * Thực trạng: Trong xã hội hiện nay, nhiều học sinh vẫn còn thiếu tự tin vào bản thân. Các em thường tự ti về ngoại hình, năng lực học tập, kỹ năng giao tiếp… Điều này dẫn đến việc các em
- không dám thể hiện bản thân, ngại tham gia các hoạt động ngoại khóa, thậm chí là sợ hãi khi phải đứng trước đám đông. * Nguyên nhân: - Áp lực học tập: Chương trình học nặng nề, kỳ vọng quá cao từ gia đình và xã hội khiến học sinh luôn cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi và mất niềm tin vào bản thân. - So sánh với người khác: Việc thường xuyên bị so sánh với bạn bè, anh chị em trong gia đình khiến học sinh cảm thấy mình kém cỏi, thua kém người khác. - Thiếu sự động viên, khích lệ: Sự thiếu quan tâm, động viên từ gia đình, thầy cô khiến học sinh cảm thấy cô đơn, lạc lõng và mất đi động lực phấn đấu. - Tác động tiêu cực từ mạng xã hội: Mạng xã hội là con dao hai lưỡi. Nếu không sử dụng đúng cách, nó có thể khiến học sinh tiếp xúc với những thông tin tiêu cực, hình ảnh không lành mạnh, từ đó ảnh hưởng đến tâm lý và sự tự tin của các em. * Hậu quả Thiếu tự tin có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với học sinh: - Kết quả học tập kém: Học sinh thiếu tự tin thường không dám phát biểu ý kiến, không dám hỏi khi chưa hiểu bài, dẫn đến việc không nắm vững kiến thức và kết quả học tập kém. - Khó hòa nhập với môi trường xung quanh: Các em thường ngại giao tiếp, kết bạn, tham gia các hoạt động tập thể, từ đó trở nên cô lập, thu mình. - Ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần: Tự ti có thể dẫn đến trầm cảm, lo âu và các vấn đề tâm lý khác. * Ý kiến trái chiều và phản biện: Có ý kiến cho rằng, sự tự tin thái quá có thể khiến học sinh trở nên kiêu ngạo, chủ quan và không nhận ra những thiếu sót của bản thân. Tuy nhiên, sự tự tin cần được xây dựng trên cơ sở của năng lực thực tế và sự khiêm tốn. Học sinh cần biết đánh giá đúng khả năng của mình, không ngừng học hỏi và hoàn thiện bản thân. Luận điểm 3. Giải pháp khắc phục + Về phía HS - Tự đánh giá, nhìn nhận bản thân một cách khách quan thông qua việc liệt kê những thành công, thất bại đã trải qua; tham khảo ý kiến của thầy cô, bạn bè, người thân. - Xây dựng mục tiêu cụ thể và kế hoạch hành động rõ ràng: Đặt ra những mục tiêu vừa sức, phù hợp với khả năng và sở thích của bản thân; lập kế hoạch chi tiết với các mốc thời gian cụ thể. - Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, xã hội: Tham gia các câu lạc bộ, đội nhóm, hoạt động tình nguyện phù hợp với sở thích và khả năng. - Học cách chấp nhận và vượt qua thất bại: Nhìn nhận thất bại là cơ hội để học hỏi, rút kinh nghiệm; không nản lòng, bỏ cuộc trước khó khăn. Đề xuất: giải pháp + Về phía cha mẹ: Đừng đặt quá nhiều kì vọng và so sánh con mình với con người ta + Về phía nhà trường: Hãy tạo nhiều sân chơi để HS thể hiện được điểm mạnh của mình không quá chú trọng vào việc khen thưởng thành tích. + Về phía thầy cô giáo có thể động viên khuyến khích kịp thời
- III. Kết Bài - Sự tự tin là một yếu tố quan trọng giúp học sinh thành công trong học tập và cuộc sống. Việc rèn luyện sự tự tin không chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân mà còn cần sự chung tay của gia đình, nhà trường và toàn xã hội. - Chúng ta cần tạo ra một môi trường giáo dục lành mạnh, khuyến khích học sinh thể hiện bản thân, phát huy tiềm năng và tự tin bước vào đời. Hãy tin vào bản thân, bạn có thể làm được! d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 2.0 - Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng thuyết phục từ thực tiễn cuộc sống. - Đảm bảo đúng chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo: Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài 0,5 viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng. *Lưu ý: GV cần trân trọng suy nghĩ riêng của HS HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ B A. HƯỚNG DẪN CHUNG Giáo viên cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý Hướng dẫn chấm. Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung và hình thức trình bày. Điểm lẻ mỗi câu và điểm toàn bài tính đến 0.25 điểm. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ I. Trắc nghiệm: ( 5 điểm) 1. Trắc nghiệm khách quan Câu 1 2 3 4 ĐÁP ÁN D A C A Điểm 0.5 0.5 0.5 0.5 2. Trắc nghiệm tự luận Câu 5: (0.5 điểm) Mức 1 (0.5 điểm) Mức 2 (0,5 điểm) Mức 3 0 điểm Học sinh nêu được vấn đề chính: HS nêu được một Không hiểu - Cho và nhận trong hai ý vấn đề Hoặc: Lối sống nào có ích cho cuộc đời: -Sẻ chia, cho đi sẽ mang đến sự sống - Sự ích kỉ sẽ giết mòn sự sống Câu 6: (1.0 điểm) Mức 1 (1.0 điểm) Mức 2 (0,5 điểm) Mức 3(0 điểm)
- HS nêu được sự khác biệt: Mỗi ý 0.25đ HS nêu được 1/2 ý Học sinh Biển hồ thứ nhất: không có sự sống nào bên trong cũng trong ở mức 1. không trả lời như xung quanh biển hồ này được hoặc trả - Biển hồ thứ hai: Đây là biển hồ thu hút khách du lịch lời không phù nhiều nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát hợp. rượi, con người có thể uống được mà cá cũng có thể sống được. - Nguyên nhân sự khác nhau là: Mỗi ý 0.25 đ + Biển chết chỉ nhận nước và giữ lại cho riêng mình mà không chia sẻ nên nước mặn chát + Còn biển hồ thứ hai sau khi nhận nước thì san sẻ cho những ao hồ nhỏ hơn, đem lại sự sống cho vạn vật. -Người ta gọi Biển hồ Galile là biển Chết vì: +Đúng như tên gọi, không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này. +Nước trong hồ không có một loài cá nào có thể sống nổi mà người uống phải cũng bị bệnh. Ai ai cũng đều không muốn sống gần đó. Câu 7: (0.5 điểm): Mức 1 (0.5 điểm) Mức 2 (0,25 điểm) Mức 3(0 điểm) - HS chuyển đổi thành công câu chủ động thành câu bị - HS chuyển đúng Học sinh động: nhưng không viết không trả lời - Nước sông Jondan chảy vào biển Chết. hoa đầu câu được hoặc trả - →Biển Chết được nước của sông Jondan chảy - Cuối câu không lời không phù vào. có dấu chấm hợp. Câu 8 ( 1.0 điểm) Mức 1 (1.0 điểm) Mức 2 (0,5 điểm) Mức 3(0 điểm) HS rút ra được bài học: Mỗi ý 0.25 Học sinh thực hiện Học sinh không trả lời được -Về sự cho và nhận trong cuộc đúng ½ mức 1 hoặc trả lời không phù hợp. sống: + Cho đi mang đến niềm vui và hạnh phúc cho mọi người và chính bản thân mình. + Sự ích kỉ sẽ giết chết tình bạn, giết chết mọi thứ. Làm cho cuộc sống của mình nhỏ bé, bủn xỉn, xấu xí. -Không nên có lối sống ích kỉ, lối sống chỉ luôn giữ cho mình. - Diễn đạt thành đoạn văn hoàn chỉnh. ( HS có thể rút ra bài học khác phù hợp với nội dung văn bản) II. VIẾT 5.0
- a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết. 0,5 b. Xác định đúng yêu cầu của đề: nghị luận về vấn đề học sinh thiếu tự tin vào bản thân. 0,5 c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết 1,5 - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận. I. Mở bài: - Tự tin là một phẩm chất quan trọng, là nền tảng cho sự thành công trong học tập, công việc và cuộc sống. Đối với học sinh, sự tự tin không chỉ giúp các em mạnh dạn thể hiện bản thân, phát huy tiềm năng mà còn là động lực để vượt qua khó khăn, thử thách. Tuy nhiên, không phải học sinh nào cũng có được sự tự tin cần thiết. - Vậy làm thế nào để rèn luyện được sự tự tin cho bản thân khi còn ngồi trên ghế nhà trường? II. Thân bài: Luận điểm 1. Giải thích Tự tin là niềm tin vào khả năng của bản thân, là sự dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm về hành động của mình. Người tự tin thường có thái độ tích cực, lạc quan, không ngại khó khăn, thất bại và luôn sẵn sàng đối mặt với những thử thách mới. Luận điểm 2. Phân tích các khía cạnh của vấn đề vấn đề * Thực trạng: Trong xã hội hiện nay, nhiều học sinh vẫn còn thiếu tự tin vào bản thân. Các em thường tự ti về ngoại hình, năng lực học tập, kỹ năng giao tiếp… Điều này dẫn đến việc các em không dám thể hiện bản thân, ngại tham gia các hoạt động ngoại khóa, thậm chí là sợ hãi khi phải đứng trước đám đông. * Nguyên nhân: - Thói quen ngại giao tiếp, lười nói chuyện, chỉ chăm chăm vào điện thoại. - Áp lực học tập: Chương trình học nặng nề, kỳ vọng quá cao từ gia đình và xã hội khiến học sinh luôn cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi và mất niềm tin vào bản thân. - So sánh với người khác: Việc thường xuyên bị so sánh với bạn bè, anh chị em trong gia đình khiến học sinh cảm thấy mình kém cỏi, thua kém người khác. - Thiếu sự động viên, khích lệ: Sự thiếu quan tâm, động viên từ gia đình, thầy cô khiến học sinh cảm thấy cô đơn, lạc lõng và mất đi động lực phấn đấu. - Tác động tiêu cực từ mạng xã hội: Mạng xã hội là con dao hai lưỡi. Nếu không sử dụng đúng cách, nó có thể khiến học sinh tiếp xúc với những thông tin tiêu cực, hình ảnh không lành mạnh, từ đó ảnh hưởng đến tâm lý và sự tự tin của các em. * Hậu quả Thiếu tự tin có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với học sinh: - Kết quả học tập kém: Học sinh thiếu tự tin thường không dám phát biểu ý kiến, không dám hỏi khi chưa hiểu bài, dẫn đến việc không nắm vững kiến thức và kết quả học tập kém. - Khó hòa nhập với môi trường xung quanh: Các em thường ngại giao tiếp, kết bạn, tham gia các hoạt động tập thể, từ đó trở nên cô lập, thu mình.
- - Ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần: Tự ti có thể dẫn đến trầm cảm, lo âu và các vấn đề tâm lý khác. * Ý kiến trái chiều và phản biện: Có ý kiến cho rằng, sự tự tin thái quá có thể khiến học sinh trở nên kiêu ngạo, chủ quan và không nhận ra những thiếu sót của bản thân. Tuy nhiên, sự tự tin cần được xây dựng trên cơ sở của năng lực thực tế và sự khiêm tốn. Học sinh cần biết đánh giá đúng khả năng của mình, không ngừng học hỏi và hoàn thiện bản thân. Luận điểm 3. Giải pháp khắc phục + Về phía HS - Tự đánh giá, nhìn nhận bản thân một cách khách quan thông qua việc liệt kê những thành công, thất bại đã trải qua; tham khảo ý kiến của thầy cô, bạn bè, người thân. - Xây dựng mục tiêu cụ thể và kế hoạch hành động rõ ràng: Đặt ra những mục tiêu vừa sức, phù hợp với khả năng và sở thích của bản thân; lập kế hoạch chi tiết với các mốc thời gian cụ thể. - Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, xã hội: Tham gia các câu lạc bộ, đội nhóm, hoạt động tình nguyện phù hợp với sở thích và khả năng. - Học cách chấp nhận và vượt qua thất bại: Nhìn nhận thất bại là cơ hội để học hỏi, rút kinh nghiệm; không nản lòng, bỏ cuộc trước khó khăn. - Tham gia các khóa học nói, học thuyết trình để nâng cao khả năng diễn đạt của bản thân. + Về phía cha mẹ: Đừng đặt quá nhiều kì vọng và so sánh con mình với con người ta + Về phía nhà trường: Hãy tạo nhiều sân chơi để HS thể hiện được điểm mạnh của mình không quá chú trọng vào việc khen thưởng thành tích. + Về phía thầy cô giáo có thể động viên khuyến khích kịp thời III. Kết Bài - Sự tự tin là một yếu tố quan trọng giúp học sinh thành công trong học tập và cuộc sống. Việc rèn luyện sự tự tin không chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân mà còn cần sự chung tay của gia đình, nhà trường và toàn xã hội. - Chúng ta cần tạo ra một môi trường giáo dục lành mạnh, khuyến khích học sinh thể hiện bản thân, phát huy tiềm năng và tự tin bước vào đời. Hãy tin vào bản thân, bạn có thể làm được! d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 2.0 - Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng thuyết phục từ thực tiễn cuộc sống. - Đảm bảo đúng chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo: Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài 0,5 viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng. *Lưu ý: GV cần trân trọng suy nghĩ riêng của HS Duyệt của nhà trường Duyệt của TTCM Nhóm chuyên Nhóm chuyên môn môn duyệt đề ra đề
- Trần Thị Thuý Nga Nguyễn Thị Ngọc Hòa Đặng Thị Kim Cúc

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án
26 p |
1409 |
34
-
Bộ 16 đề thi học kì 2 môn Toán lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án
61 p |
317 |
28
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
4 p |
983 |
21
-
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Xuân Lộc
6 p |
191 |
6
-
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Lê Quý Đôn
9 p |
255 |
5
-
Đề thi học kì 2 môn Khoa học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Bình Thành 2
5 p |
193 |
4
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Tây Yên 1
5 p |
171 |
4
-
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường TH&THCS Trung Mỹ
3 p |
228 |
4
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p |
791 |
3
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Bình Thành 2
6 p |
175 |
3
-
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Bình Thắng A
3 p |
155 |
3
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học R'Lơm
5 p |
152 |
3
-
Đề thi học kì 2 môn Tin học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học TT Đông Anh
6 p |
204 |
3
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Xuân Lộc
5 p |
183 |
2
-
Đề thi học kì 2 môn Tin học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Nghĩa Dõng
5 p |
145 |
2
-
Đề thi học kì 2 môn Khoa học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Đại Đồng
6 p |
216 |
2
-
Đề thi học kì 2 môn Khoa học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học số 2 Hoài Tân
4 p |
162 |
2
-
Đề thi học kì 2 môn Địa lý lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p |
769 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
