Đề thi học sinh giỏi môn Địa lí lớp 9 cấp huyện năm 2020-2021 có đáp án - Phòng GD&ĐT Ứng Hòa
lượt xem 7
download
Để giúp các bạn học sinh củng cố lại phần kiến thức đã học, biết cấu trúc ra đề thi như thế nào và xem bản thân mình mất bao nhiêu thời gian để hoàn thành đề thi này. Mời các bạn cùng tham khảo Đề thi học sinh giỏi môn Địa lí lớp 9 cấp huyện năm 2020-2021 có đáp án - Phòng GD&ĐT Ứng Hòa dưới đây để có thêm tài liệu ôn thi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học sinh giỏi môn Địa lí lớp 9 cấp huyện năm 2020-2021 có đáp án - Phòng GD&ĐT Ứng Hòa
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI HỌC SINH GIỎI HUYỆN ỨNG HÒA CÁC MÔN VĂN HÓA LỚP 9 ĐỢT II NĂM HỌC 2020 - 2021 ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI MÔN: ĐỊA LÝ (Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian giao đề) (Đề thi gồm 01 trang) Câu 1. (4 điểm). 1) Dựa vào Atlat Địa lí trang 9 và bảng số liệu sau, nêu nhận xét về diễn biến mùa bão nước ta? Tháng 6 7 8 9 10 11 12 Mùa bão Trận toàn quốc x x x x x x x Quảng Ninh đến Nghệ An x x x x Hà Tĩnh đến Quảng Ngãi x x x x Bình Định đến Bình Thuận x x x Vũng Tàu đến Cà Mau x x 2) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học. Giải thích tại sao sông ngòi ở Trung Bộ thường gây lũ đột ngột làm ngập lụt nhiều vùng đồng bằng. Câu 2. (3 điểm). Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày đặc điểm chung của địa hình nước ta. Câu 3. (3 điểm). Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15 và kiến thức đã học, nhận xét và giải thích về sự phân bố dân cư nước ta. Câu 4. (5 điểm). 1) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, 22 và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp điện của nước ta. 2) Trình bày những điều kiện thuận lợi về tự nhiên để phát triển ngành thủy sản nước ta. Câu 5. (5 điểm). Cho bảng số liệu diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây nước ta năm 2000 và 2017. (Đơn vị: nghìn ha) Nhóm cây Tổng số Cây lương thực Cây công nghiệp Cây thực phẩm, cây Năm ăn quả, cây khác 2000 12644,3 8399,1 2229,4 2015,8 2017 14902,0 8806,8 2831,6 3263,6 a) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây năm 2000 và 2017. b) Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét về sự thay đổi quy mô diện tích và tỉ trọng diện tích gieo trồng của các nhóm cây. (Thí sinh được sử dụng máy tính cầm tay và Atlat Địa lí Việt Nam). Họ và tên thí sinh:........................................... Số báo danh:........................
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN ỨNG HÒA CÁC MÔN VĂN HÓA LỚP 9 ĐỢT II NĂM HỌC 2020– 2021 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN ĐỊA LÝ CÂU NỘI DUNG ĐIỂM Câu 1 4 điểm 1) Nhận xét về diễn biến mùa bão nước ta 2,5 điểm - Trên toàn quốc, mùa bão nước ta kéo dài 6 tháng từ tháng 6 đến tháng 0,5 điểm 11. - Mùa bão có xu hướng chậm dần và ngắn dần từ Bắc vào Nam. 1 điểm + Quảng Ninh đến Nghệ An bắt đầu từ tháng 6, mùa bão kéo dài 4 tháng từ tháng 6 – tháng tháng 9 + Hà Tĩnh đến Quảng Ngãi bắt đầu từ tháng 7, mùa bão kéo dài 4 tháng từ tháng 7 – tháng tháng 10 + Bình Định đến Bình Thuận bắt đầu từ tháng 10, mùa bão kéo dài 3 tháng từ tháng 10 – tháng tháng 12 + Vũng Tàu đến Cà Mau bắt đầu từ tháng 11, mùa bão kéo dài 2 tháng từ tháng 11 – tháng tháng 12 - Tần suất bão và số cơn bão có xu hướng tăng dần từ khu vực Quảng 1 điểm Ninh đến hết Bình Thuận: + Khu vực Quảng Ninh vào các tháng 6,7, khu vực Bình Thuận đến Vũng Tàu số tần suất cơn bão là từ 0,3 – 1 cơn bão/tháng + Khu vực Thanh Hóa đến Nghệ An vào tháng 8 và Bình Định đến Bình Thuận vào tháng 11 có khoảng từ 1 – 1,3 cơn bão/tháng. + Khu vực từ Hà Tĩnh đến Quảng Ngãi vào tháng 9, 10 - tần suất bão khoảng từ 1,3 -1,7 cơn bão/tháng. + Riêng khu vực từ Vũng Tàu đến Cà Mau ít chịu ảnh hưởng của bão. 2) Giải thích tại sao sông ngòi ở Trung bộ thường gây lũ đột ngột làm 1,5 điểm ngập lụt nhiều vùng đồng bằng. - Do đặc điểm hình thái của sông ngòi ở Trung bộ: Sông ngòi thường 0,5 điểm chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam hoặc Tây Đông, bắt nguồn từ Trường Sơn đổ ra biển. Địa hình hẹp ngang nên sông ngòi thường là nhỏ ngắn và dốc. - Cường độ mưa lớn trong các tháng mùa mưa nên tốc độ dòng chảy 0,5 điểm lớn, lũ tập trung lên rất nhanh và đột ngột. - Từ vùng núi dốc đổ xuống biển, khi đến vùng thấp trũng ở giữa các 0,25 điểm đồng bằng duyên hải sông uốn khúc quanh co, một số sông không đổ thẳng ra biển mà đi qua vùng đẩm phá thông với biển bằng một hai cửa hẹp dẫn đến thoát nước chậm, gây ngập lụt cho nhiều vùng đồng bằng. - Lũ lên nhanh đột ngột còn do tác động của con người: Rừng bị chặt phá để phát triển kinh tế làm mất độ che phủ rừng do vậy làm tăng tốc 0,25 điểm độ dòng chảy. Việc xây dựng các đập thủy điện thượng nguồn các dòng sông làm thay đổi hình thái sông ngòi và tốc độ dòng chảy nên lũ rất khó lường. Câu 2 3 điểm - Đồi núi là bộ phận quan trong nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam 1 điểm
- nhưng chủ yếu là đồi núi thấp: + Đồi núi chếm ¾ diện tích lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm 85% diện tích. Địa hình núi cao (trên 2000m) chỉ chiềm 1% diện tích cả nước, cao nhất núi Phan - xi – păng cao 3143m. Đồi núi tạo thành hình cánh cung hướng ra biển với chiều dài khoảng 1400km. + Địa hình đồng bằng chiếm ¼ diện tích lãnh thổ, gồm hệ thống đồng bằng châu thổ (ĐB sồng Hồng và sông Cửu Long) cùng dải đồng bằng duyên hải miền trung bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực. - Cấu trúc địa hình nước ta đa dạng: + Địa hình nước ta được tân kiến tạo nâng lên vào tạo thành nhiều bậc 1 điểm kế tiếp nhau và có nhiều dạng địa hình: Núi (Núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồi trung du, bán bình nguyên), đồng bằng, thềm lục địa .... + Địa hình thấp dần từ tây bắc – đông nam trùng với hướng từ nội địa tới biển. + Địa hình nước ta có hai hướng chủ yếu là tây bắc – đông nam (Hoàng Liên Sơn, Pu Sam Sao, Pu Đen Đinh, Trường Sơn Bắc, Con Voi ...) và hướng vòng cung (cánh cung Sông Gâm, cánh cung Ngân Sơn, cánh cung Bắc Sơn, cánh cung Đông Triều và vùng núi Trường Sơn Nam) ngoài ra còn có một số hướng khác trong phạm vi hẹp (Như hướng Tây Đông núi Bạch Mã ...) - Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ của con người. + Đất đá bị phong hóa mạnh mẽ, vùng đồi núi bị cắt xẻ, xâm thực, xói 0,5 điểm mòn, rửa trôi, đất trượt, đá nở. Đặc biệt là hiện tượng nước hòa tan đá vôi tạo nên địa hình caxtơ nhiệt đới độc đáo với nhiều hang động lớn; các vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng mở rộng. + Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu; mở rộng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long về phía biển hàng năm. - Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người. Các hoặt động kinh tế như: Khai thác khoáng sản, phát triển thủy điện, thủy lợi, GTVT ... cùng các hoạt động quần cư đã làm biến đổi địa hình tạo nên nhiều 0,5 điểm dạng địa hình nhận tạo (các công trình kiến trúc thủ đô, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch, hồ chứa nước…). Câu 3 Nhận xét và giải thích về sự phân bố dân cư nước ta 3,0 điểm - Dân số nước ta có sự phân bố không đều: 0,5 điểm + Mật độ trung bình cả nước năm 2007 là 257 người/Km2 (290 0,5 điểm người/Km2 năm 2019) + Sự phân bố dân cư có sự không đều giữa đồng bằng với trung du và 0,5 điểm miền núi: . Vùng đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số cả nước với mật độ dân số rất cao: ĐB sông Hồng 1001 – 2000 người/Km2, Đồng bằng sông Cửu Long và ĐB ven biển từ 501 – 1000 người/Km2 . Vùng núi và Trung du dân cư thưa thớt: Vùng Tây Bắc và Tây Nguyên phổ biến từ 50 người – 100 người/ Km2) + Sự phân bố dân cư không đều thể hiện ngay trong nội bộ 1 vùng, 1 0,5 điểm
- lãnh thổ tỉnh thành phố: . Đồng bằng sông Hồng mật độ cao hơn đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng duyên hải miền Trung (SH 1001-2000; SCL phổ biến từ 201 – 500 người; Miền trung phổ biến 101 – 200 người) . Trong Vùng đồng bằng sông Hồng vùng Trung tâm, ven biển phía Đông chủ yếu trên 2000 người, rìa vùng phổ biến 201 – 500 người/Km2 + Sự phân bố dân cư có sự không đều giữa thành thị và nông thôn: . Thành thị 27,4% dân số, nông thôn 72,6% dân số năm 2007 (Năm 0,5 điểm 2019 thành thị là 34,4%; Nông thôn 65,6%) - Nguyên nhân: + Do sự khác biệt về sự phân bố các nhân tố tự nhiên như: Địa hình, đất 0,5 điểm đai, khí hậu, đất, nước, sông ngòi, sinh vật. + Do sự khác biệt về trình độ kinh tế, tính chất, tâm lý xã hội, phong tục, tập quán, lịch sử quần cư. Câu 4 5,0 điểm 1) Trình bày và giải thích sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp 3,0 điểm điện của nước ta. * Tình hình phát triển và phân bố: - Ngành điện bao gồm 2 nhóm ngành chính là nhiệt điện và thủy điện 1,0 điểm được phát triển phân bố rộng khắp cả nước. + Thủy điện phát triển và phân bố trên một số hệ thống sông lớn tiêu biểu là hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Đồng Nai. (Miền Bắc gồm nhà máy thủy điện hòa Bình, Sơn La trên sông Đà, Thác Bà trên sông chảy; Miền Trung và Tây Nguyên nhà máy thủy điện Yaly trên sông Xê Xan, Đa Nhim trên sông Đa Nhim ..., Miền Nam nhà máy thủy điện Trị An trên sông Đồng Nai) + Nhiệt điện phát triển và phân bố phần lớn gần các nguồn nhiên liệu như than và dầu khí (miền Bắc có nhà máy nhiệt điện Phả Lại, Uông Bí, Ninh Bình chạy bằng than đá chủ yếu tập trung vùng Quảng Ninh; Miền Nam có nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, Bà Rịa, Cà Mau, Thủ Đức chạy bằng khí đốt và dầu) - Cơ sở vật chất ngành điện ngày càng hoàn thiện: 0,5 điểm + Hệ thống đường dây tải điện: 500KV chạy từ Hòa Bình đến TP Hồ Chí Minh, đường dây 220KV nối liền nhiều nhà máy điện với nhau tạo điều kiện cho mạng lưới điện truyền tải suốt cả nước. + Các trạm biến áp 500KV và 220 KV được lắp đặt nhiều. - Sản lượng điện của cả nước liên tục tăng, từ năm 2000 – 2007 tăng 0,5 điểm 37,4 tỉ kWh gấp 2,4 lần. + Nguyên nhân: 1,0 điểm . Do nước ta có tiềm năng to lớn để phát triển CN điện lực với các hệ thống sông ngòi dày đặc chảy trong miền địa hình dốc nên trữ năng thủy điện lớn; nước ta có nguồn nhiên liện than, dầu khí với trữ lượng lớn, dễ khai thác để phát triển ngành nhiệt điện. . Điện được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động kinh tế và sinh hoạt, nhu cầu dùng diện ngày một tăng . Chính sách phát triển của nhà nước nên trong những năm qua nhà máy thủy điện xây dựng ngày càng nhiều.
- . Cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ ngành điện ngày càng hoàn thiện các nhà máy nhiệt điện, thủy điện, hệ thống đường dây tải điện và các trạm biến áp. 2) Điều kiện thuận lợi về tự nhiên để phát triển ngành thủy sản nước 2,0 điểm ta - Điều kiện thuận lợi cho ngành khai thác: 1,0 điểm + Đường bờ biển dài, vùng biển rộng, có nhiều sông hồ ao suối diện tích mặt nước lớn. + Vùng biển có nguồn lợi hải sản phong phú, đa dạng: Hơn 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, nhiều loài có giá trị xuất khẩu cao: Rong biển, nhuyễn thể ... nhiều loài đặc sản như hải sâm, bào ngư, sò điệp ... + Có 4 ngư trường lớn: Quảng Ninh – Hải Phòng, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Cà Mau – Kiên Giang, Trường Sa – Hoàng Sa - Điều kiện cho ngành nuôi trồng phát triển. + Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, vũng vịnh, đầm phá, các cánh rừng 1,0 điểm ngập mặn thuận lợi phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ. + Ở một số đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều hải sản có giá trị. + Ven bờ có nhiều đảo, vũng vịnh hình thành các bãi cho cá đẻ. + Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở đồng bằng thuận lợi cho việc thả cá, tôm nước ngọt .... Câu 5 4 điểm a) Vẽ biểu đồ 2 điểm - Xử lý số liệu: 1đ Bảng cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây nước ta năm 2000 và 2017. (Đơn vị: %) Nhóm cây Tổng Cây lương Cây công Cây thực phẩm, Năm số thực nghiệp cây ăn quả, cây khác 2000 100 66.4 17.6 16.0 2017 100 59.1 19.0 21.9 - Vẽ 2 biểu đồ hình tròn: (Hình tròn năm 2000 có bán kính R1 là 2cm -> hình tròn năm 2017 có 2đ 14902, 0 bán kính R2 2 2, 2 cm 12644,3 Năm 2000 Năm 2017
- Biểu đồ cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây năm 2000 và 2017 (Yêu cầu vẽ đúng biểu đồ tròn, đảm bảo tính chính xác, có đầy đủ bảng chú thích và tên biểu đồ. Nếu thiếu các nd tùy GV cho điểm) b) Nhận xét: 2 điểm Năm 2000 so với năm 2017: - Tổng diện tích gieo trồng các nhóm cây tăng, từ 12644,3 nghìn ha lên 0,25 điểm 14902,0 nghìn ha, tăng 2.257,7 nghìn ha. - Quy mô diện tích gieo trồng của các nhóm cây đều tăng, nhưng tốc độ tăng khác nhau: + Diện tích gieo trồng cây lương thực tăng chậm, tăng thêm 407,7 nghìn 0,25 điểm ha. + Diện tích gieo trồng cây công nghiệp tăng nhanh nhất, tăng thêm 0,25 điểm 602,2 nghìn ha. + Diện tích gieo trồng cây thực phẩm, cây ăn quả và các cây khác tăng 0,25 điểm 1247,8 nghìn ha. - Về tỉ trọng diện tích: + Tỉ trọng diện tích cây lương thực giảm khá nhanh 7,3% từ 66,4% 0,25 điểm xuống 59,1%. + Tỉ trọng diện tích cây công nghiệp tăng lên 1,37% từ 17,6% lên 19% . 0,25 điểm + Tỉ trọng diện tích cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác cũng tăng lên 0,25 điểm từ 16% lên 21,9%. ⟹ Ngành trồng trọt nước ta đang phát triển theo hướng tăng tỉ trọng 0,25 điểm cây công nghiệp và các loại cây thực phẩm, cây ăn quả; giảm tỉ trọng cây lương thực.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi học sinh giỏi môn Sinh học lớp 12 cấp tỉnh năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Đồng Nai
8 p | 340 | 19
-
Đề thi học sinh giỏi môn Sinh học lớp 12 cấp tỉnh năm 2019-2020 - Sở GD&ĐT Quảng Nam
7 p | 70 | 4
-
Đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 12 cấp tỉnh năm 2019-2020 có đáp án - Sở GD&ĐT Hà Tĩnh
8 p | 56 | 4
-
Đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 12 cấp thành phố năm 2019-2020 - Sở GD&ĐT Hà Nội
10 p | 43 | 4
-
Đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 11 cấp tỉnh năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Bình Định
1 p | 127 | 4
-
Để thi học sinh giỏi môn Toán lớp 12 cấp quốc gia năm 2020 có đáp án - Trường THPT Lê Quý Đôn, Đống Đa
7 p | 45 | 4
-
Đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 12 cấp quốc gia năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Khánh Hòa
1 p | 44 | 3
-
Đề thi học sinh giỏi môn Hóa học lớp 12 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THPT Đồng Đậu, Vĩnh Phúc
8 p | 99 | 3
-
Đề thi học sinh giỏi môn Hóa học lớp 12 cấp trường năm 2019-2020 - Trường THPT Nguyễn Trãi, Hải Dương
11 p | 63 | 2
-
Đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 12 năm 2020-2021 - Trường THCS chuyên Nguyễn Du, Đăk Lắk (Vòng 1)
1 p | 66 | 2
-
Đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 12 cấp trường năm 2019-2020 - Trường THPT Tiên Du số 1, Bắc Ninh
6 p | 45 | 2
-
Đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 12 cấp tỉnh năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Hưng Yên
2 p | 60 | 2
-
Đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 12 cấp tỉnh năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Hải Dương
8 p | 33 | 2
-
Đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 12 cấp quốc gia năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT An Giang
2 p | 53 | 2
-
Đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 12 cấp tỉnh năm 2019-2020 có đáp án - Sở GD&ĐT Bình Phước
10 p | 34 | 2
-
Đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 12 cấp tỉnh năm 2019-2020 có đáp án - Sở GD&ĐT Bình Định
1 p | 83 | 2
-
Đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 12 cấp thành phố năm 2020-2021 - Sở GD&ĐT Hà Nội
8 p | 63 | 2
-
Đề thi học sinh giỏi môn Toán lớp 12 cấp thành phố năm 2019-2020 - Sở GD&ĐT Đà Nẵng
32 p | 32 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn