intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án (Vòng trường) - Trường THCS Phan Ngọc Hiển

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:6

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc ôn thi sẽ trở nên dễ dàng hơn khi các em có trong tay “Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án (Vòng trường) - Trường THCS Phan Ngọc Hiển” được chia sẻ trên đây. Tham gia giải đề thi để rút ra kinh nghiệm học tập tốt nhất cho bản thân cũng như củng cố thêm kiến thức để tự tin bước vào kì thi chính thức các em nhé! Chúc các em ôn tập kiểm tra đạt kết quả cao!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án (Vòng trường) - Trường THCS Phan Ngọc Hiển

  1. UBND HUYỆN NĂM CĂN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 VÒNG TRƯỜNG TRƯỜNG THCS PHAN NGỌC HIỂN                      NĂM HỌC 2022­2023 Môn thi:Ngữ văn Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề) (Đề thi gồm có 02  trang) PHẦN I. Đọc hiểu ( 4,0 điểm)      Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới:   Cuối năm, sau khi quét dọn sạch sẽ nhà cửa, sân ngõ, vứt bỏ những thứ rác rưởi,   cùng làng xóm dọn dẹp nhà thờ, đình chùa, đường sá phong quang, tắm giặt, cắt   tóc, may sắm quần áo mới, trang trí bàn thờ, lau chùi bàn ghế ấm chén... nhiều gia   đình nhắc nhở, dặn dò con cháu từ  phút giao thừa trở  đi không quấy khóc, không   nghịch ngợm, cãi cọ nhau, không nói tục chửi bậy, không vứt rác viết vẽ bừa bãi.   Cha mẹ, anh chị  cũng không quở  mắng, tra phạt con em, đối với ai cũng tay bắt   mặt mừng, vui vẻ, niềm nở, dầu lạ, dầu quen.       Ai cũng hy vọng một năm mới tài lộc dồi dào, làm ăn thịnh vượng, mạnh khỏe   tiến bộ, thành đạt hơn năm cũ. Lộc tự nhiên đến, đi hái lộc (chỉ là một cành non ở   đình chùa,  ở  chốn tôn nghiêm mang về  nhà), tự  mình xông nhà hoặc dặn trước   người "nhẹ  vía" mà mình thích đến xông nhà. Bạn nào vinh dự  được người khác   mời đến xông thì nên chú ý, chớ  có sai hẹn sẽ  xúi quẩy cả  năm đối với gia đình   người ta và cả đối với bạn.      Sau giao thừa có tục mừng tuổi chúc Tết. Trước hết, con cháu mừng tuổi ông   bà, cha mẹ. Ông bà cha mẹ cùng chuẩn bị một ít tiền để mừng tuổi cho con cháu   trong nhà và con cháu hàng xóm láng giềng, bạn bè thân thích. Lời chúc có nhiều   nhưng xem ra người ta thích nhất điều gì thì chúc điều đó, chúc sức khoẻ  là phổ   biến nhất. Chú ý tránh phạm tên húy gia tiên, tránh nhắc tới lỗi lầm sai phạm cũ,   xưng hô hợp với lứa tuổi và quan hệ thân thuộc. (Trích: Tết cổ truyền của Việt Nam­Phong tục và ý nghĩa.Theo Phùng Văn Mùi – Báo Dân   trí) Câu1.( 2 điểm) Tác giả đã chỉ ra những nét đẹp nào của ngày tết Việt Nam?           Câu2.( 2 điểm) Thái độ của tác giả khi nói đến phong tục và ý nghĩa của  ngày tết cổ truyền Việt Nam? PHẦN II. Làm Văn ( 16,0 điểm) Câu1.( 6 điểm)
  2.            Từ đoạn trích trên thuộc phần đọc hiểu, hãy viết  đoạn văn ngắn khoảng   200 chữ trình bày suy nghĩ của em về ngày tết cổ truyềnViệt Nam. Câu2.( 10 điểm)           Hình ảnh “Trăng” trong câu “Đầu súng trăng treo” ( bài thơ Đồng chí ­ Chính  Hữu) và câu “Vầng trăng thành tri kỉ ” ( bài thơ Ánh trăng – Nguyễn Duy ) đã gợi  lên trong em những suy nghĩ gì về người chiến sĩ qua hai cuộc kháng chiến chống  Pháp và Mỹ. Bằng hiểu biết của cá nhân về hai bài thơ trên làm rõ những suy nghĩ  ấy. Hết
  3. TRƯỜNG THCS PHAN NGỌC HIỂN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC: 2022– 2023 Môn: Ngữ Văn Câu Nội dung Điểm PHẦN I. Đọc hiểu ( 4,0 điểm) Tác giả đã chỉ ra những nét đẹp nào của ngày tết Việt Nam? 1 ­ Làm sạch đẹp môi trường từ nhà ra ngỏ, giữ được không khí hòa thuận trong gia đình. Đón  mừng năm mới với khí thế vui tươi và hạnh phúc. 0.5 đ ­ Tục hái lộc đầu năm: Cầu may mắn và bình an. ­ Tục xông nhà. 0.5 đ ­ Tục lì xì, chúc mừng năm mới. 0.5 đ 0.5 đ 2 Thái độ của tác giả khi nói đến phong tục và ý nghĩa của ngày tết cổ truyền Việt Nam? ­ Rất tự hào, tôn trọng  1đ ­  Khuyến khích cổ vũ mọi người giữ gìn và phát huy phong tục trênvì đó là bản sắc văn  hóa của người Việt Nam. 1đ
  4. PHẦN II. Làm Văn ( 16,0 điểm) 1 Câu1.( 6 điểm)  Từ đoạn trích trên thuộc phần đọc hiểu, hãy viết  đoạn văn ngắn khoảng 200  chữ trình bày suy nghĩ của em về ngày tết cổ truyềnViệt Nam. Yêu cầu:  a.Nội dung:(4 đ ) Dạng nghị luận xã hội trình bày suy nghĩ cá nhân về phong tục tết cổ tuyền  Việt Nam­ bản sắc văn hóa dân tộc.(Đề mở)  * Lưu ý: Các ý chính để giám khảo chấm – có thể có ý khác hay hơn – Giám khảo hội ý để ghi  điểm.   + Ngày tết cổ truyền có những phong tục mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc tùy theo vùng  miền, đi kèm các lễ hội. Nhưng những nội dung sau phải có là: cúng ông táo, buổi cơm tất  niên,  đêm 30 nấu bánh chưng hoặc bánh tét, làm mâm ngũ quả, cây nêu ngày tết,lì xì mừng tuổi đầu  năm, hái lộc đầu năm, xin chữ, xông nhà, đi chúc tết ông bà và người thân… 1đ + Nêu suy nghĩ cá nhân:  1đ ­ Giữ gìn những phong tục mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. ­ Bổ sung những hình thức hiện đại như chúc tết qua mạng, du xuân trên mạng, lưu lại những  1đ hình ảnh đẹp gởi cho nhau trong dịp xuân về. 1đ ­ Trình bày tình cảm của cá nhân với những phong tục cụ thể. ­ Mùa xuân­ đón tết cũng là dịp tổng kết, đánh giá 1 năm học tập, làm việc của mình, xây dựng  2 đ kes hoạch cho năm tiếp theo. b.Hình thức:(2 đ ) 1đ ­ Đoạn văn có câu mở và câu kết đoạn, đủ các ý trên và đúng 200 chữ, không có lỗi sai về ngữ  pháp, chính tả... 0,5đ 2 ­ Đoạn văn có câu mở và câu kết đoạn, đủ các ý trên và có 220 chữ hoặc 190 chữ, không có lỗi  sai về ngữ pháp, chính tả... ­ Đoạn văn có câu mở và câu kết đoạn, đủ các ý trên và có 240 chữ hoặc 160 chữ, có lỗi sai về  ngữ pháp, chính tả... * Trường hợp khác căn cứ nội dung và hình thức tính điểm cụ thể. Câu2.( 10 điểm)           Hình ảnh “Trăng” trong câu “Đầu súng trăng treo” ( bài thơ Đồng chí ­ Chính Hữu) và câu  “Vầng trăng thành tri kỉ ” ( bài thơ Ánh trăng – Nguyễn Duy ) đã gợi lên trong em những suy  nghĩ gì về người chiến sĩ qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Bằng hiểu biết của cá  nhân về hai bài thơ trên làm rõ những suy nghĩ ấy. Bài làm cần bảo đảm những yêu cầu sau: 1. Yêu cầu chung:  * Hình thức: • Học sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng nghị luận để suy nghĩ trình bày về một vấn đề  trong tác phẩm văn học. Đó là hình ảnh Trăng trong 2 bài thơ cụ thể thông qua 2 câu thơ làm rõ  tâm trạng và suy nghĩ của các bộ đội trong 2 thời kì kháng chiến.Chứng minh bằng 2 bài thơ. • Bài viết lập luận chặt chẽ. Văn viết mạch lạc, trong sáng; chuyển ý linh hoạt, không mắc các  lỗi. * Nội dung:  1.5 đ .Trình bày suy nghĩ của em về hình ảnh thiên nhiên “ Trăng” và anh bộ đội qua 2 thời kì kháng  chiến. Chứng minh bằng những câu thơ của 2 bài thơ. 2. Yêu cầu cụ thể:  * Về nội dung kiến thức:  1.5 đ a. Nêu được vai trò của Trăng trong 2 bài thơ: ( 6 điểm) • Trăng trong Đồng chí: Xuất hiện cuối bài thơ­ kết thúc bài thơ: ­ Gắn bó với anh bộ đội cụ Hồ. Tính hiện thực và lãng mạn. Các hình ảnh đầu súng, đôi bạn,  đêm lạnh, trăng treo vừa xa vừa gần ,vừa thực vừa hư làm nên vẻ đệp chân chất, thôn quê của  3.0đ người lính trong thời kì gian khó chống Pháp. Chứng minh về hoàn cảnh trước và sau khi tham  gia bộ đội. ­ Câu thơ cuối cũng là tổng kết lại những tình cảm của đôi bạn xa lạ, nay đã trở thành đồng chí.  Mội khái niệm vô cùng mới mẻ và rất Cách mạng. Tình cảm đó chỉ có trong bộ đội cụ Hồ.  Trăng chỉ xuất hiện 1 lần nhưng đó là biểu tượng, hình ảnh tổng kết tình đồng chí của người  1.0đ lính.  • Trăng trong Ánh trăng: 1.0đ ­ Xuất hiện liên tục và có ý nghĩa như là 1 nhân chứng sống. Là tấm gương soi để người 
  5. lính tự nhủ về bản thân của mình.  ­ Trăng không đổi, người thay đổi. Dùng thơ để chứng minh. ­ Trăng chung thủy – người ích kỉ. Dùng thơ để chứng minh.  2.0đ ­ Trăng tri kỉ. Hình ảnh vừa đẹp về ý nghĩa vừa đẹp về nội dung và rất thực tế. b .Suy nghĩ của em về người lính qua hình ảnh trăng cuối bài:2 đ    ­ Bài Đồng chí đó là tình cảm đẹp con người với con người và người lính với thiên nhiên,  trăng làm tăng thêm giá trị của người lính trong thời chiến. ( Vừa chiến sĩ vừa thi sĩ)    ­ Bài Ánh trăng: trăng soi rọi, giúp con người nhận ra chính mình trong thời bình. Khi cuộc  sống thay đổi thì ... đó là giá trị của ánh trăng. Bài học rút ra từ cuộc sống. Rất may là người lính  trong thời bình nhận ra điều này.  * 2 đ cho hình thức bài văn nghị luận và các nội dung khác.                                                                3.Biểu điểm: 10điểm ­ Bài viết đáp  ứng tốt các yêu cầu trên, có rõ khả  năng hiểu đề, tư  duy tốt, văn viết giàu cảm xúc.  Diễn đạt trong sáng, mạch lạc. Chữ viết sạch đẹp, không mắc các lỗi. ­Đủ 3 phần MB, TB, KB; các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. Diễn đạt câu đúng ngữ pháp,  không sai chính tả; từ ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm. Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng.  Đúng đáp  án. 9 điểm ­ Bài viết đáp ứng yêu cầu như điểm 10. Song còn thiếu chặt chẽ trong lập luận và chưa thật cảm  xúc. ­ Đủ 3 phần MB, TB, KB. Có bố cục hợp lí. Bài viết có cảm xúc. Còn mắc lỗi diễn đạt. (không quá  3 lỗi).Đúng đáp án.Thiếu 1 ý. 8 điểm ­ Đủ 3 phần MB, TB, KB. Có bố cục hợp lí. Bài viết có cảm xúc. Còn mắc lỗi diễn đạt. (không quá  5 lỗi).Thiếu 2 ý. 7 điểm ­ Đủ 3 phần MB, TB, KB. Có bố cục hợp lí. Bài viết có cảm xúc. Còn mắc lỗi diễn đạt. (không quá  6 lỗi). Thiếu 3 ý. 6 điểm   Hiểu đề  nhưng vận dụng thao tác nghị  luận chưa thuần thục. Diễn đạt đôi chỗ  chưa thật trong   sáng; còn mắc một vài lỗi chính tả hoặc dùng từ. (không quá 5 lỗi). ­ Đủ 3 phần MB, TB, KB. Có bố cục hợp lí. Bài viết có cảm xúc. Còn mắc lỗi diễn đạt.Thiếu 4 ý. 5 điểm ­ Đủ 3 phần MB, TB, KB. Có bố cục hợp lí. Bài viết có cảm xúc. Còn mắc lỗi diễn đạt. (không quá  6 lỗi).Thiếu 5 ý. 4 điểm ­ Đủ 3 phần MB, TB, KB. Có bố cục hợp lí.  Bài viết còn hạn chế vềcảm xúc. Còn mắc lỗi diễn  đạt. (không quá 6 lỗi).Thiếu 6 ý. 3 điểm  Học sinh có chỗ còn sa đà kể lại chuyện; lập luận chưa chặt chẽ, thiếu rõ ràng. Mắc một số lỗi dùng  . từ, viết câu, chính tả. Bài làm tỏ ra hiểu đề. Nội dung quáquá nghèo nàn; mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng  từ, chính tả. Thiếu 7 ý.. 2 điểm ­ Chưa đảm bảo các yêu cầu, bài làm sơ sài, mắc nhiều lỗi. Viết không rõ vấn đề. Thiếu 8 ý. 1 điểm ­ Chưa đảm bảo các yêu cầu, bài làm sơ sài, mắc nhiều lỗi.Không có bố cục 3 phần.Thiếu 9 ý.
  6. 0 điểm ­ Không làm bài, bỏ giấy trắng. Lưu ý: Giám khảo cần vận dụng đáp án một  cách linh hoạt khi chấm bài. Cần đánh giá cao  những bài làm sáng tạo, diễn đạt giàu cảm xúc,  có chất văn. GIÁO VIÊN RA ĐỀ (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn  Song   Lưỡng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2