Đề thi thử ĐH lần 1 Ngữ văn khối C, D năm 2014
lượt xem 9
download
Đề thi thử Đại học lần 1 môn Ngữ văn khối C, D năm 2014 với tư liệu này sẽ giúp các bạn học sinh đánh giá và củng cố lại kiến thức của mình, để chuẩn bị tốt kì thi sắp tới. Mời các bạn tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi thử ĐH lần 1 Ngữ văn khối C, D năm 2014
- ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN I NĂM 2014 Môn: NGỮ VĂN; KHỐI: C, D. Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH(5,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Trong bóng đêm tràn ngập phố huyện ở truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam (Ngữ văn 11), anh/chị thấy nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng nào? Ý nghĩa của hai loại ánh sáng đó trong việc thể hiện tâm trạng nhân vật Liên? Câu 2 (3,0 điểm) “Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao, nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ những điều rất nhỏ” (Frank A.Clark) Hãy viết một bài nghị luận ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm) Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu của phần riêng (câu 3.a hoặc câu 3.b) Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn(5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” mà nhân vật Chí Phèo cảm nhận được sau đêm gặp thị Nở (Chí Phèo - Nam Cao, Ngữ văn 11) và chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi” mà nhân vật Mị nghe được trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12) Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao(5,0 điểm) “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi” ( Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ Văn 12) Phân tích đoạn thơ trên để làm nổi rõ đặc điểm bút pháp lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng. ----------Hết--------- Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh:…………………………………; Số báo danh: ….............……
- SỞ GD VÀ ĐT HÀ TĨNH TRƯỜNG THPT MINH KHAI HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC – CAO ĐẲNG LẦN I, NĂM 2014 Môn: NGỮ VĂN Câu Ý Nội dung Điểm 1 Trong bóng đêm tràn ngập phố huyện ở truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, anh/chị thấy nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng nào? Ý nghĩa của hai loại ánh sáng đó trong việc thể hiện tâm trạng nhân vật Liên? 1 Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và chi tiết ánh sáng. 0,5 2 Nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng: 0,5 - Ánh sáng từ “ngọn đèn con” của hàng nước mẹ con chị Tí. - Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng” 3 Ý nghĩa: 1,0 - Ánh sáng ngọn đèn con chị Tí trở đi trở lại nhiều lần và đi vào giấc ngủ của Liên như một ám ảnh tâm lí. Đó là ánh sáng biểu trưng cho cuộc sống thực tại: mòn mỏi, lay lắt, quẩn quanh, nhỏ nhoi đầy bế tắc, buồn chán của chị em Liên,…; cho kiếp người vô danh, vô nghĩa, sống lam lũ, vật vờ,…trong cái đêm tối mênh mông của xã hội cũ. - Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng” là nổi khát khao chờ đợi của Liên. Đó là ánh sáng của khát vọng, của ước mơ về một cuộc sống tươi mới hơn, đẹp đẽ hơn; ánh sáng của nhu cầu tinh thần được sống dù trong một khoảnh khắc bằng một thế giới khác,…của Liên. 2. “Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao, nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ những điều rất nhỏ” (Frank A.Clark) I. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết kết hợp các thao tác nghị luận để làm bài văn nghị luận xã hội. - Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt sáng rõ, lưu loát. II. Yêu cầu về nội dung: 1 Giải thích ý kiến: 0,5 - Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao: Khát vọng vươn tới những cái đích lớn của mỗi con người, làm thay đổi cuộc sống theo hướng đi lên, tốt đẹp hơn. - nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ những điều rất nhỏ: song không ý thức được những việc lớn bao giờ cũng phải bắt đầu từ những việc nhỏ, như dòng sông được tạo từ nhiều con suối… => Ý cả câu: con người luôn có khát khao làm những điều lớn lao, kì vĩ mà lại quên rằng phải bắt đầu từ những điều rất nhỏ bé, bình thường. 2,0 2 kBình luận ý kiến: 0,75 - Mơ ước làm điều lớn lao là nguyện vọng chính đáng, cần thiết của mỗi người,
- cần được hoan nghênh, khuyến khích.(hs lí giải lấy dẫn chứng) 0,75 - Nhưng phải luôn ý thức được rằng: + Cuộc sống con người vốn là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, nhân cách con người cũng được tạo nên bởi sự kết hợp mọi bình diện từ nhỏ đến lớn những hành vi, đạo đức, lối sống,…ý nghĩa, hạnh phúc của cuộc sống cũng được kiến tạo từ những điều đơn sơ, bình dị.(hs lấy dẫn chứng thực tế) 0,5 - Phê phán lối nghĩ, cách nói ngụy biện: vì việc lớn mà quên việc nhỏ, muốn trở thành vĩ nhân mà quên mình cũng là một con người bình thường. 3 Bài học nhận thức và hành động: 0,5 - Con người phải luôn có ý thức kiểm soát hành động và nhận thức rằng việc gì nhỏ mấy mà có ích kiên quyết làm… - Thường xuyên rèn luyện đức tính kiên nhẫn, bắt đầu từ những việc làm nhỏ để có thể hướng tới những điều lớn lao. 3a Cảm nhận của anh/chị về chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” mà nhân vật Chí Phèo cảm nhận được sau đêm gặp thị Nở (Chí Phèo – Nam Cao) và chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi” mà nhân vật Mị nghe được trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài) I. Yêu cầu về kĩ năng: - Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận văn học - Bố cục chặt chẽ, văn lưu loát, có cảm xúc. II. Yêu cầu về nội dung: 1 Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và giới hạn đề. 0,5 - Nam Cao, cây bút hiện thực xuất sắc và thấm đẫm tinh thần nhân đạo. Chí Phèo (1941) là kiệt tác đã kết tinh cao nhất cho đặc điểm nghệ thuật của nhà văn. Chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” là một trong những chi tiết đặc sắc thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm. - Tô Hoài là một nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông đã đạt nhiều thành tựu rực rỡ khi viết đề tài miền núi, trong đó có tác phẩm Vợ chồng A Phủ - đạt giải Nhất, Giải thưởng hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955. Tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Thể hiện rõ điều đó có lẽ phải kể đến chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi”. 2 Về chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” trong tác phẩm Chí Phèo 1,5 của Nam Cao: - Về nội dung: 1,0 + Cuộc gặp gỡ bất ngờ với thị Nở và trận ốm đã làm cho con quỷ dữ có sự thay đổi hẳn cả về tâm sinh lí. + Từ khi đi tù về đây là lần đầu tiên sau bao nhiêu năm Chí hết say, hoàn toàn tỉnh táo và có được một khoảng ngưng lặng để nghe được những âm thanh quen thuộc của c/s. Những âm thanh ấy chính là tiếng gọi tha thiết của cuộc sống
- trong anh. + Âm thanh đó đã đánh thức trong Chí những cảm xúc của con người. Chí nhớ về quá khứ, ý thức được hiện tại và nghĩ đến tương lai. - Về Nghệ thuật: 0,5 + Là chi tiết quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc nét tính cách tâm lí và bi kịch của nhân vật. + Tập trung thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc bất ngờ của ngòi bút Nam Cao. 3 Về chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi” mà nhân vật Mị 1,5 nghe được trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài) - Về nội dung: 1,0 + Mùa xuân trên miền núi Tây Bắc được miêu tả rất đẹp, sắc màu của những chiếc váy hoa, tiếng cười nói của đám trẻ chơi quay đợi tết, đặc biệt là tiếng sáo da diết xoáy sâu vào trái tim tưởng như băng giá của Mị. + Mị nhớ về quá khứ; nhận thức được hiện tại, thấm thía thân phận và hành động (uống rượu, xắn mỡ,…) + Âm thanh đó đã làm thức dậy trong Mị ý thức về tình yêu, hạnh phúc và lòng khát khao cuộc sống tự do. - Về nghệ thuật: 0,5 + Là một chi tiết góp phần làm thay đổi trạng thái tâm lí của nhân vật. + Tài nghệ miêu tả tâm lí sống động cũng như tấm lòng nhân đạo (phát hiện ra sức sống tiềm tàng…) của nhà văn 4 So sánh: 1,0 - Sự tương đồng: + Đó là những âm thanh hết sức diệu kì, nó len lỏi vào tận sâu tâm hồn vốn tưởng như đã chết của nhân vật để khơi dậy trong họ niềm ham sống và khát khao sống mãnh liệt. + Đấy cũng chính là những chi tiết đặc sắc góp phần khẳng định giá trị nhân đạo sâu sắc mới mẽ trong hai tác phẩm. - Sự khác biệt: + Ở tp Chí Phèo là những âm thanh quen thuộc của cuộc sống xung quanh “hôm nào chả có”. Nhưng hôm nay Chí mới nghe thấy vì bây giờ mới hết say...đây là âm thanh của khát khao được sống, được làm người lương thiện của một người không có quyền làm người. + Chi tiết ở tác phẩm VCAP đến trong mùa xuân trên bản Hồng Ngài. Là âm thanh Mị từng nghe thủa chưa về nhà Thống Lí Phá Tra. Đây là tác nhân quan trọng giúp cho Mị từ một con người tê dại, vô cảm về tâm hồn giờ đã “thấy phơi phới trở lại”,… 5 Đánh giá về giá trị. 0,5
- 3b Phân tích đoạn thơ trên (SM xa rồi…thơm nếp xôi) để làm nổi rõ đặc điểm bút pháp lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng I. Yêu cầu về kĩ năng: - Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận văn học - Bố cục chặt chẽ, văn lưu loát, có cảm xúc. II. Yêu cầu về nội dung: 1 Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và giới hạn đề. 0,5 - Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài,…nhưng đạt được thành công nhất ở thơ ca. Thơ ông là tiếng nói của một tâm hồn nhạy cảm, giàu chất lãng mạn, khả năng cảm nhận tinh tế,… - Tây Tiến là thi phẩm xuất sắc của ông và thơ ca kháng chiến chống Pháp. Một trong những yếu tạo nên thành công cho bài thơ là bút pháp nghệ thuật lãng mạn… 2 Nhận diện đặc điểm bút pháp lãng mạn: 0,5 - Thể hiện cái “tôi” trữ tình giàu cảm xúc, giàu trí tưởng tượng. - Nhạy cảm với cái phi thường, cái khác thường, cái lí tưởng cho nên có viết về những cái thực thì cũng được lãng mạn hóa, độc đáo hóa. - Nhạy cảm với vẻ đẹp của cảnh và người mang màu sắc xứ lạ phương xa. - Hay viết về nỗi buồn và cái chết, nhưng là để tô đậm vẻ đẹp bi tráng. - Thường sử dụng thủ pháp đối lập. -> tác động mạnh vào cảm xúc người đọc 3 Phân tích đoạn thơ trên cơ sở soi chiếu vào những đặc điểm của bút pháp 3,5 lãng mạn với những nội dung : - Nỗi nhớ “chơi vơi”. 0,5 - Bức tranh thiên nhiên miền Tây Bắc hiện lên vừa đa dạng vừa độc đáo, vừa 1,5 hùng vĩ vừa thơ mộng, hoang sơ mà ấm áp. - Cuộc hành quân vượt lũng, xuyên sơn của người lính gian lao, khắc nghiệt 1,5 nhưng vẫn toát lên tư thế đẹp, hùng dũng. 4. Đánh giá về giá trị: 0,5 * Lưu ý: - Học sinh có thể làm bài bằng nhiều cách khác nhau miễn là chuyển tải được vấn đề cần làm rõ một cách thuyết phục; nắm vững kĩ năng làm bài mới cho điểm tối đa. - Trân trọng những bài làm sáng tạo.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi thử ĐH lần 1 năm 2013: Môn Toán - Trường THPT Ba Đình
7 p | 683 | 361
-
Đề thi thử ĐH lần 1: Môn Toán - Trường THPT Đức Thọ
6 p | 559 | 280
-
ĐỀ THI THỬ ĐH LẦN 1 MÔN HÓA TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN HUỆ 2011_1
7 p | 260 | 66
-
ĐỀ THI THỬ ĐH LẦN 1 MÔN HÓA TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN HUỆ 2011_2 m gam
8 p | 225 | 45
-
Đề thi thử ĐH lần 1 năm 2010 môn Toán_THPT chuyên Lê Quý Đôn
2 p | 149 | 35
-
Đề thi thử ĐH lần 1 môn Lý_THPT Huỳnh Thúc Kháng (M231)
6 p | 150 | 27
-
Đề thi thử ĐH lần 1 Trường THPT Quỳnh Lưu 2 SỞ GD & ĐT NGHỆ AN MÔN VẬT LÝ
7 p | 123 | 13
-
ĐỀ THI THỬ ĐH LẦN 1 Môn: Tiếng Anh 12 - Mã đề 183
4 p | 134 | 9
-
ĐỀ THI THỬ ĐH LẦN 1 Môn: Tiếng Anh 12
4 p | 100 | 8
-
Đề thi thử ĐH lần 1 - Mã đề: 527
6 p | 79 | 8
-
ĐỀ THI THỬ ĐH Lần 1 năm 2011 MÔN: VậT Lí
4 p | 80 | 7
-
Đề thi thử ĐH lần 1 môn Toán (2013-2014) - THPT chuyên Lương Văn Chánh
6 p | 79 | 7
-
ĐỀ THI THỬ ĐH LẦN 1 Môn: Tiếng Anh 12 - Mã đề 268
4 p | 121 | 6
-
Đề thi thử ĐH lần 1 Lý khối A, A1 (2013-2014) - THPT chuyên Lương Văn Chánh - Mã đề 210
8 p | 70 | 5
-
Đề thi thử ĐH lần 1 - Mã đề: 526
6 p | 76 | 4
-
Đề thi thử ĐH lần 1 Vật Lý khối A 2014 - THPT chuyên Ng.Quang Diêu - Mã đề 132 (Kèm Đ.án)
9 p | 119 | 4
-
Đề thi thử ĐH lần 1 năm 2018 môn Toán - Sở GD&ĐT Tiền Giang
6 p | 40 | 2
-
Đề thi thử ĐH lần 1 môn Vật lý - THPT Cẩm Lý - Mã đề 132
5 p | 76 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn