intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm 2025 - Trường THPT Vĩnh Cửu, Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:21

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mong muốn giúp các bạn đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới, TaiLieu.VN đã sưu tầm và chọn lọc gửi đến các bạn ‘Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm 2025 - Trường THPT Vĩnh Cửu, Đồng Nai’ hi vọng đây sẽ là tư liệu ôn tập hiệu quả giúp các em đạt kết quả cao trong kì thi. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm 2025 - Trường THPT Vĩnh Cửu, Đồng Nai

  1. ĐỀ THAM KHẢO ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA 2025 TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU MÔN NGỮ VĂN ĐỀ 1 Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) (Đề có 02 trang) Họ tên: …………………………………….…………… Số báo danh: …………………… I. ĐỌC HIỂU (4 điểm) Đọc văn bản sau: TIẾNG ĐÀN BẦU Lắng tai nghe đàn bầu Ngân dài trong đêm thâu Tiếng đàn là suối ngọt Cho thời gian lên màu. Tiếng đàn bầu của ta Lời đằm thắm thiết tha Cung thanh là tiếng mẹ Cung trầm là giọng cha Đàn ngày xưa mất nước Dây đồng lẻ não nuột Người hát xẩm mắt mù Ôm đàn đi trong mưa Mừng Việt Nam chiến thắng Đàn bầu ta dạo lên Nghe niềm vui sâu đậm Việt Nam – Hồ Chí Minh. 1956 (Lữ Giang, Mã Giang Lân sưu tầm, tuyển chọn và giới thiệu, Thơ Việt Nam 1954 – 1964, NXB Giáo dục, 1997, tr.155) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ của văn bản trên. Câu 2. Bài thơ trên viết về đề tài gì? Câu 3. Nêu cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng của nhân vật trữ trình qua hai câu thơ: Có người hát xẩm mù Ôm đàn đi trong mưa... Câu 4. Nêu ý nghĩa của hình ảnh “tiếng đàn bầu” trong bài thơ trên. Câu 5. Từ nội dung bài thơ, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ về việc trân trọng những giá trị văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc (trình bày khoảng 5-7 dòng). II. VIẾT (6.0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Trang 1
  2. Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của anh/chị về tình cảm của tác giả với quê hương đất nước được thể hiện trong văn bản Đọc hiểu. Câu 2 (4,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: “Kiên trì là cầu nối để thực hiện lí tưởng, là bến phà và là nấc thang dẫn đến thành công.” Hãy viết một bài văn (khoảng 600 chữ) nêu suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. ..…………………………. HẾT ………………………… Trang 2
  3. ĐÁP ÁN ĐỀ THAM KHẢO – ĐỀ 1 MÔN NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề Phần Câu Nội dung Điểm I Đọc hiểu 4,0 1 Mỗi câu có 5 chữ 0,5 là dấu hiệu để xác định thể thơ năm chữ trong văn bản trên. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời đúng đáp án: 0,5 điểm. - HS không trả lời đúng dấu hiệu xác định thể thơ: không cho điểm. 2 Đề tài: tình yêu 0,5 quê hương đất nước. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời đúng đáp án: 0,5 điểm. - HS không trả lời đúng: không cho điểm. - HS có thể có cách diễn đạt tương tự 3 Tâm trạng của 1,0 nhân vật trữ trình qua hai câu thơ là bi ai, buồn tủi khi đất nước, nhân dân bị rơi vào cảnh lầm than nô lệ, mất độc lập tự do. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh nêu Trang 3
  4. được ½ ý: 0,5 điểm - Học sinh không trả lời theo đúng đáp án: không cho điểm Lưu ý: Học sinh có cách diễn đạt khác nhưng hiểu đúng ý, giám khảo cân nhắc cho điểm. 4 Ý nghĩa của hình 1,0 ảnh “tiếng đàn bầu”: - Tiếng đàn là biểu hiện của văn hóa dân tộc - Tiếng đàn gắn liền với những thăng trầm của lịch sử dân tộc, gắn kết tình cảm gia đình, là biểu tượng cho chiều sâu văn hóa và lịch sử - Tiếng đàn cho thấy tình yêu quê hương của tác giả và ý thức giữ gìn phát huy nét đặc sắc của văn hóa dân tộc Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh nêu được 1/3 ý: 0,5 Trang 4
  5. điểm - Học sinh nêu được 2/3 ý: 0,75 điểm - Học sinh không trả lời theo đúng đáp án: không cho điểm Lưu ý: Học sinh có cách diễn đạt khác nhưng hiểu đúng ý, giám khảo cân nhắc cho điểm. 5 Từ nội dung bài 1,0 thơ, thí sinh trình bày suy nghĩ về việc trân trọng những giá trị văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, có thể theo hướng sau: - Lưu giữ những giá trị tinh túy của tinh thần dân tộc cho thế hệ mai sau. - Là tiền đề tạo nên sức mạnh đoàn kết dân tộc. - Trong bối cảnh toàn cầu hóa, bản sắc văn hóa dân tộc giúp cho đất nước được nhận diện rõ nét hơn đồng thời trở thành tấm khiên chống lại sự “hòa tan” khi hội nhập với bạn bè quốc tế. Lưu ý: Học sinh có cách diễn đạt khác nhưng hiểu đúng ý, giám khảo cân nhắc cho điểm. Trang 5
  6. II Viết 6,0 1 Viết đoạn văn 2,0 nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của anh/chị về tình cảm của tác giả với quê hương đất nước được thể hiện trong văn bản Đọc hiểu. a. Xác định được 0,25 yêu cầu về hình thức và dung lượng của đoạn văn. Đảm bảo yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích hoặc song hành b. Xác định đúng 0,25 vấn đề cần nghị luận Cảm nhận về tình cảm của tác giả với quê hương đất nước được thể hiện trong văn bản Đọc hiểu. c. Viết đoạn văn 1,0 đảm bảo các yêu cầu Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và Trang 6
  7. dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau: Yêu thích tiếng đàn bầu; có những cảm nhận tinh tế và liên tưởng phong phú về tiếng đàn; hiểu được giá trị của đàn bầu và coi đàn bầu như một loại nhạc cụ mang trong mình những giá trị và bản sắc văn hóa của dân tộc, thể hiện được tâm hồn của con người Việt Nam. d. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn đ. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ 2 Có ý kiến cho 4,0 rằng: “Kiên trì là cầu nối để thực hiện lí tưởng, là bến phà và là nấc thang dẫn đến thành công.” Hãy viết một bài văn (khoảng 600 chữ) nêu suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. a. Đảm bảo bố cục 0,25 Trang 7
  8. và dung lượng của bài văn nghị luận. Đảm bảo yêu cầu về bố cục và dung lượng (600 chữ) của bài văn b. Xác định đúng 0,5 vấn đề cần nghị luận “Kiên trì là cầu nối để thực hiện lí tưởng, là bến phà và là nấc thang dẫn đến thành công.” c. Viết bài văn 2,5 nghị luận đảm bảo các yêu cầu Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau: * Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. * Thân bài: - Giải thích: Tác giả dùng cách nói hình ảnh, ví von để khẳng định lòng kiên trì là một “phương tiện” hữu hiệu đưa con người đi tới những mục tiêu mà họ mong muốn. - Bàn luận: + Ý kiến đúng đắn ở chỗ đã ghi nhận Trang 8
  9. và khẳng định những người có lòng kiên trì sẽ vượt qua được mọi khó khăn, thử thách; khích lệ, động viên mọi người cần kiên trì đối diện và vượt qua những trở ngại, không ngừng khám phá những điều mới mẻ để mang lại những giá trị tốt đẹp cho bản thân và nhân loại. + Tuy nhiên, kiên trì không có nghĩa là ngoan cố, bất chấp tất cả để thực hiện những điều mình mong muốn. + Kêu gọi mọi người cần rèn luyện lòng kiên trì cho bản thân, phân biệt những việc nên kiên trì và những việc cần thiết phải từ bỏ, buông bỏ (nếu không cần thiết và có ý nghĩa); không ngoan cố, liều lĩnh, bất chấp tất cả trong việc thực hiện những ước vọng của bản thân hay giải quyết những khó khăn, thử thách. - Mở rộng vấn đề: trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác. Trang 9
  10. * Kết bài: Khái quát vấn đề cần nghị luận. Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn đ. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ Tổng 10,0 Trang 10
  11. ĐỀ THAM KHẢO ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA 2025 TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU MÔN NGỮ VĂN ĐỀ 2 Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) (Đề có 02 trang) Họ tên: …………………………………….…………… Số báo danh: …………………… I. ĐỌC HIỂU (4 điểm) Đọc đoạn trích: Nhạc làm trong rừng em hát giữa Trường Sơn Người sốt rét hát cho người sốt rét Đường ngổn ngang đường đất còn cháy khét Cây mát cho người người mát cho nhau Nhạc ở trong đàn đàn có gì đâu Rừng bỗng chao nghiêng trước sợi dây mỏng mảnh Người bỗng bồn chồn tốt tươi náo động Tay vẫy tay mình mà tưởng nắm tay ai Em hát về rừng em hát về cây Em hát về người đang nghe em hát Anh bỗng quên vừa qua cơn sốt Rừng bỗng quên vừa trận bom đau Anh vịn vào tiếng hát vượt gian lao Những năm Trường Sơn bạn bè trong trẻo quá Tiếng hát đi rồi căn hồm còn đó Thành chiếc hộp đàn giữa lòng đất âm sâu. Trường Sơn 1974 (Trích Tiếng hát trong rừng, Hữu Thỉnh, Trường Sơn – Đường khát vọng, NXB Chính trị Quốc gia, 2009) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ của văn bản. Câu 2. Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện sự đổi thay của thiên nhiên và con người trước âm thanh tiếng đàn ở khổ thơ thứ hai. Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong khổ thơ thứ ba. Câu 4. Trình bày hiệu quả của hình thức lời tâm sự anh với em trong văn bản. Câu 5. Hình ảnh “Anh bỗng quên vừa qua cơn sốt, Rừng bỗng quên vừa trận bom đau” trong đoạn thơ gợi lên tư tưởng gì? II. VIẾT (6 điểm): Câu 1 (2 điểm). Viết đoạn văn nghị luận (200 chữ) phân tích ý nghĩa của tiếng hát trong rừng qua cảm nhận của nhân vật trữ tình anh trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu. Câu 2 (4 điểm): Trang 11
  12. Từ góc nhìn của người trẻ, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về tinh thần lạc quan trong những hoàn cảnh khắc nghiệt. ..…………………………. HẾT ………………………… ĐÁP ÁN ĐỀ THAM KHẢO – ĐỀ 2 MÔN NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề Phần Câu Nội dung Điểm I Đọc hiểu 4.0 1 - Thể thơ: Tự do 0,5 - Dấu hiệu để xác Trang 12
  13. định thể thơ: Số chữ trong các dòng thơ không bằng nhau. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời đúng đáp án: 0,5 điểm. - HS không trả lời đúng dấu hiệu xác định thể thơ: không cho điểm. 2 Từ ngữ, hình ảnh 0,5 thể hiện sự đổi thay của thiên nhiên và con người: - Rừng bỗng chao nghiêng - Người bỗng bồn chồn tốt tươi náo động. - Tay vẫy tay mình mà tưởng nắm tay ai. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời đúng 1 hình ảnh: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời đúng 2 hình ảnh 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không đúng đáp án: không cho điểm. 3 - Biện pháp tu từ 1,0 Nhân hóa: Rừng bỗng quên vừa trận bom đau. - Tác dụng: + Giúp câu thơ sinh động, gợi hình, gợi cảm. + Nhấn mạnh sự kì diệu và sức mạnh của âm nhạc: khả Trang 13
  14. năng làm dịu những đau đớn, giúp thiên nhiên hồi phục, vượt qua sự tàn phá của chiến tranh. Cho thấy sự đồng cảm và hòa quyện giữa thiên nhiên và con người. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh nêu được biểu hiện của biện pháp nhân hóa: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời được tác dụng: 0,75 (nội dung: 0,5 điểm; nghệ thuật: 0,25 điểm) Lưu ý: Học sinh có cách diễn đạt khác nhưng hiểu đúng ý, giám khảo cân nhắc cho điểm. 4 Hiệu quả của việc 1,0 sử dụng hình thức lời tâm sự anh với em: - Thể hiện sự gắn bó, tình cảm sâu sắc, thiêng liêng, tinh thần đồng đội giữa anh và em. - Tạo nên một sợi dây tình cảm sâu sắc, gần gũi giữa những người đồng chí, giữa sự khắc nghiệt của Trường Sơn. - Tạo nhịp điệu da diết, lắng đọng, trữ tình cho bài thơ. Trang 14
  15. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được 2 ý: 0,75 điểm - Học sinh trả lời được 01 ý: 0,25 điểm Lưu ý: Học sinh có cách diễn đạt khác nhưng hiểu đúng ý, giám khảo cân nhắc cho điểm. 5 Hình ảnh “Em hát 1,0 về ...” gợi lên tư tưởng: - Tinh thần lạc quan trong những hoàn cảnh khắc nghiệt là nguồn sức mạnh to lớn giúp con người vượt qua thử thách, chông gai. - Lạc quan còn là cách để con người xoa dịu nỗi đau và tìm thấy niềm vui nhỏ bé giữa bão tố cuộc đời. điểm tựa tinh thần, giúp mỗi người thêm kiên cường và bền bỉ đối mặt với cuộc sống. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được một trong hai ý: 0,5 Lưu ý: - Học sinh trình bày các ý trong đáp án bằng cách diễn đạt tương đương vẫn Trang 15
  16. được chấm điểm như đáp án. - Học sinh có cách diễn đạt khác nhưng hiểu đúng ý, giám khảo cân nhắc cho điểm. II LÀM VĂN 6.0 1 Viết đoạn văn nghị 2,0 luận (khoảng 200 chữ) phân tích ý nghĩa của tiếng hát trong rừng qua cảm nhận của nhân vật trữ tình trong hai khổ thơ cuối đoạn trích ở phần Đọc hiểu. a. Xác định được 0,25 yêu cầu về hình thức, dung lượng cuả đoạn văn nghị luận: Bảo đảm yêu cầu về hình thức và dung lượng của đoạn văn (khoảng 150 chữ). Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng 0,25 vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của tiếng hát trong rừng qua cảm nhận của nhân vật trữ tình. c. Viết được đoạn 1,0 văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu: Học sinh có thể lựa chọn các thao tác Trang 16
  17. lập luận phù hợp kết hợp lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau: - Tiếng hát giúp anh quên nỗi nhọc nhằn và những trận sốt rét tàn khốc, khơi dậy trong "anh" sức sống mới, làm dịu đi cả sự khốc liệt của bom đạn đang vây quanh. - Tiếng hát là biểu tượng của sự lạc quan, niềm tin mãnh liệt, lòng quyết tâm, của ý chí kiên cường, tiếp thêm động lực để "anh" và những người đồng đội sát cánh vượt qua gian lao. - Tiếng hát là sức sống, là hơi ấm thân thuộc, gắn kết những người lính với nhau trong sự trong trẻo, thuần khiết. - Tiếng hát biểu tượng cho sự tồn tại lâu dài và kí ức đẹp trong lòng người. d. Diễn đạt: 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo: Thể 0,25 hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn Trang 17
  18. đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: - Đối với yêu cầu a, b, e: chấm như đáp án. - Đối với yêu cầu c: + Phân tích đầy đủ, triển khai ý rõ ràng, thuyết phục: 1,0 điểm + Phân tích được 02 ý, triển khai ý rõ ràng, thuyết phục: 0,5 điểm. + Phân tích chung chung, không biết triển khai ý: 0,25 điểm - Đối với yêu cầu d: từ 6 lỗi không tính điểm. 2 Từ góc nhìn của 4,0 người trẻ, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về tinh thần lạc quan trong những hoàn cảnh khắc nghiệt. a. Đảm bảo bố cục 0,25 và dung lượng bài nghị luận: Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng của bài văn (khoảng 500 chữ). Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng 0,5 vấn đề cần nghị luận: Tinh thần lạc Trang 18
  19. quan trong những hoàn cảnh khắc nghiệt từ góc nhìn của người trẻ. c. Viết được bài 2,5 văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu: Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận; có thể triển khai theo hướng: * Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận. * Thân bài: - Giải thích: Tinh thần lạc quan là thái độ sống tích cực, luôn nhìn vào mặt tươi sáng của vấn đề, hy vọng và tin tưởng vào những điều tốt đẹp dù đối mặt với khó khăn, thử thách. - Biểu hiện của tinh thần lạc quan trong hoàn cảnh khắc nghiệt: Dù gặp khó khăn, thất bại, người lạc quan vẫn kiên trì và tin vào khả năng của bản thân. Họ tìm ra những giải pháp mới, học hỏi từ thất bại và tiếp tục cố gắng. - Bàn luận: + Tinh thần lạc Trang 19
  20. quan giúp người trẻ nhìn nhận thử thách như cơ hội để học hỏi và phát triển. + Tinh thần lạc quan giúp người trẻ duy trì năng lượng tích cực và sự kiên trì, bền bỉ để vượt qua nghịch cảnh, để đạt được ước mơ. + Tinh thần lạc quan giúp người trẻ giữ vững niềm tin vào bản thân và khả năng vượt qua thử thách. + Người lạc quan luôn tìm cách cải thiện bản thân, lan tỏa năng lượng lạc quan đến mọi người, tạo ra ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng. + Để duy trì tinh thần lạc quan, người trẻ cần rèn luyện tư duy tích cực, học cách quản lý stress và cân bằng cuộc sống... * Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận. d. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết câu trong văn bản. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0