intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT TX Quảng Trị (Lần 2)

Chia sẻ: Tiêu Kính Đằng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT TX Quảng Trị (Lần 2) là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho giáo viên trong quá trình giảng dạy và phân loại học sinh. Đồng thời giúp các em học sinh củng cố, rèn luyện, nâng cao kiến thức môn học. Để nắm chi tiết nội dung các bài tập mời các bạn cùng tham khảo đề thi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT TX Quảng Trị (Lần 2)

  1. SỞ GD-ĐT QUẢNG TRỊ KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021 TRƯỜNG THPT THỊ XÃ QUẢNG TRỊ Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề ĐỀ THI CHÍNH THỨC (Đề có 02 trang) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Chia sẻ suy nghĩ với những người xung quanh là một liều thuốc diệu kì giúp con người lấy lại cân bằng mỗi khi gặp khó khăn. Tuy nhiên, đôi lúc người ta lại nhầm lẫn giữa chia sẻ suy nghĩ với người khác với suy nghĩ theo người khác. Trong mối quan hệ sẻ chia bình đẳng, ta có suy nghĩ độc lập, biết cách làm chủ nó và chia sẻ cởi mở những suy nghĩ đó. Tuy nhiên, trong mối quan hệ sẻ chia một chiều, ta thường để bản thân choáng ngợp bởi những suy nghĩ của người khác. Thay vì đưa ra chính kiến và cảm nhận riêng của mình, ta lại bị cuốn theo lối suy nghĩ của họ để rồi không giữ được lập trường của mình. Trong mọi mối quan hệ, sự tương trợ là điều rất cần thiết. Ta có thể nhờ người khác giúp đỡ nhưng không được để mình trở thành cái bóng của họ. Còn khi có ai đó công kích mình, hãy tìm hiểu nguyên nhân trước khi phản ứng lại bằng những lời khó chịu. Hãy sống thật với chính mình, bởi đó là chìa khóa đưa ta đến hạnh phúc. Hãy làm bất cứ điều gì ta cho là nên làm, vì chính ta mới là người quyết định cuộc sống của bản thân. Bên cạnh đó, cũng không cần bào chữa hãy giải thích về mình; không cần sự cho phép của bất cứ ai để được là chính ta. Ta có thể sống hạnh phúc với con người thực của mình và hãy nghĩ tốt về bản thân, bất kể người khác nhìn nhận thế nào đi chăng nữa. (Theo Tian Dayton, Quên hôm nay sống cho ngày mai, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn. Câu 2. Theo tác giả, khi chia sẻ suy nghĩ với những người xung quanh, đôi lúc người ta nhầm lẫn điều gì? Câu 3. Anh, chị hiểu như thế nào về ý kiến của tác giả “Ta có thể nhờ người khác giúp đỡ nhưng không được để mình trở thành cái bóng của họ”? Câu 4. Anh, chị có đồng tình với ý kiến “Hãy sống thật là chính mình, hãy làm bất cứ điều gì ta cho là nên làm” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày về ý nghĩa của những suy nghĩ độc lập trong cuộc sống. Câu 2. (5,0 điểm)
  2. Ông đò hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình. Mặt nước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào mà bẻ gãy cán chèo võ khí trên cánh tay mình. Sóng nước như thể quân liều mạng vào sát nách mà đá trái mà thúc gối vào bụng và hông thuyền. Có lúc chúng đội cả thuyền lên. Nước bám lấy thuyền như đô vật túm thắt lưng ông đò đòi lật ngửa mình ra giữa trận nước vang trời thanh la não bạt. Sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò […]. Mặt sông trong tích tắc loà sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thuỷ quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vào từ động lái được lượn được. Thế là hết thác… (Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.188-189) Phân tích hình tượng người lái đò qua đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về cách khám phá vẻ đẹp người lao động của nhà văn Nguyễn Tuân. ------------HẾT-------------- Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ, tên thí sinh:……………………………..; Số báo danh:……………………………… Chữ kí cán bộ coi thi 1:……………………..; Chữ kí cán bộ coi thi 2:…………………….
  3. SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021 TRƯỜNG THPT THỊ XÃ QUẢNG TRỊ ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM Bài thi: NGỮ VĂN (Đáp án - thang điểm gồm có 02 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 - Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. 0,5 2 - Khi chia sẻ suy nghĩ với những người xung quanh, đôi lúc người ta 0,5 nhầm lẫn giữa chia sẻ suy nghĩ với người khác với suy nghĩ theo người khác. 3 - Trong cuộc sống đôi lúc nhờ người khác giúp đỡ là chính đáng và 1,0 cần thiết vì bản thân mỗi người không phải lúc nào cũng có thể tự mình giải quyết mọi việc. - Tuy nhiên nhờ sự giúp đỡ của người khác không đồng nghĩa với việc mình phải trở nên lệ thuộc, đánh mất chính mình và trở thành cái bóng của họ. Trong mọi hoàn cảnh, mỗi người phải giữ được chính mình. 4 - Bày tỏ quan điểm của bản thân: đồng tình/ không đồng tình/ đồng 1,0 tình một phần. - Lí giải thuyết phục, hợp lí. II LÀM VĂN 7,0 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một 2,0 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày về ý nghĩa của những suy nghĩ độc lập trong cuộc sống. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Ý nghĩa của những suy nghĩ độc lập trong cuộc sống c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của những suy nghĩ độc lập trong cuộc sống. Có thể theo hướng: - Suy nghĩ độc lập giúp phát triển tư duy, tránh lối mòn, bày tỏ được quan điểm riêng, khẳng định giá trị của bản thân, tạo nên nhiều cơ hội để đạt được thành công. - Suy nghĩ độc lập sẽ tạo nên nhiều ý tưởng mới mẻ, góp phần vào sự phát triển của xã hội. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách 0,25 dùng từ, diễn đạt mới mẻ.. 2 Phân tích hình ảnh nhân vật người lái đò trong đoạn trích trên. 5,0 Từ đó, nhận xét về cách khám phá vẻ đẹp người lao động của nhà văn. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
  4. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Phân tích hình ảnh nhân vật người lái đò trong đoạn trích và nhận xét về cách khám phá vẻ đẹp người lao động của nhà văn Nguyễn Tuân. c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. 0,5 * Phân tích hình ảnh nhân vật người lái đò trong đoạn trích 2,0 - Ông lái đò là một người lao động giàu kinh nghiệm. + Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. + Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. - Ông lái đò là một người lao động trí dũng. + Với mỗi trùng vi thạch trận, ông sử dụng một chiến thuật phù hợp. + Ông vượt qua nỗi đau thể xác, bình tĩnh điều khiển con thuyền vượt thác dữ: Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái… - Ông lái đò mang vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ. + Thuần thục, điêu luyện trong công việc: Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. - Nghệ thuật miêu tả hình tượng ông lái đò: + Nhà văn tạo nên tình huống thử thách để nhân vật bộc lộ rõ phẩm chất của mình. + Ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình, lối ví von bất ngờ mà vô cùng chính xác: ông đò ghì cương lái, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước… * Nhận xét về cách khám phá vẻ đẹp người lao động của nhà văn. 1,0 - Nguyễn Tuân chú ý tô đậm nét tài hoa, nghệ sĩ của ông lái đò. Đây là cách nhìn phù hợp với quan niệm nghệ thuật về con người của nhà văn, phù hợp với cái nhìn rộng mở của ông về phẩm chất tài hoa, nghệ sĩ. - Qua cái nhìn của nhà văn, ông lái đò là một người anh hùng. Với Nguyễn Tuân, người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn có cả trong cuộc sống lao động thường ngày. - Cách khám phá vẻ đẹp người lao động của Nguyễn Tuân thể hiện nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của ông. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt 0,5 mới mẻ. TỔNG 10,0 ------------HẾT--------------
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0