intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi thứ tốt nghiệp THPT Ngữ Văn - THPT Quế Sơn năm 2014

Chia sẻ: Lê Thị Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

79
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo đề thi thứ tốt nghiệp THPT Ngữ Văn - THPT Quế Sơn năm 2014 dành cho các em học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp, với đề thi này các em sẽ được làm quen với cấu trúc đề thi và củng cố lại kiến thức căn bản nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi thứ tốt nghiệp THPT Ngữ Văn - THPT Quế Sơn năm 2014

  1. TRƯỜNG THPT QUẾ SƠN ĐỀ TK THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2014 TỔ NGỮ VĂN Môn thi: Ngữ văn Thời gian làm bài: 150 phút – không kể thời gian giao đề I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5 điểm) Câu 1: (2 điểm) Em hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh “ chiếc bánh bao tẩm máu” trong tác phẩm “Thuốc” của nhà văn Lỗ Tấn? Câu 2: (3 điểm) Nhạc sĩ thiên tài người Đức Beethoven nói: “Trong cuộc sống, không có gì cao quí và tốt đẹp hơn là đem lại hạnh phúc cho người khác”. Anh /chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên. II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (5 điểm) Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3a hoặc câu 3b) Câu 3a. Theo chương trình Chuẩn (5 điểm) Phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu của nhà văn Nguyễn Trung Thành (SGK Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục – 2009) Câu 3b. Theo chương trình nâng cao (5 điểm) Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu: Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. Nhớ từng rừng nứa bờ tre Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy. Ta đi ta nhớ những ngày Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi… Thương nhau, chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô. Nhớ sao lớp học i tờ Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo. Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa…
  2. -Hết- TRƯỜNG THPT QUẾ SƠN ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM ĐÈ TK THI TN THPT TỔ NGỮ VĂN Môn: Ngữ văn CÂU ĐÁP ÁN ĐIỂM Câu 1 Phân tích ý nghĩa hình ảnh “ chiếc bánh bao tẩm máu” (2 điểm) Thấy được các lớp nghĩa: -Chiếc bánh bao tẩm máu dùng làm thuốc chữa bệnh lao là cách 1,0 chữa bệnh phi khoa học. Nói lên căn bệnh dốt nát khoa học của nhân dân Trung Hoa. -Chiếc bánh bao tẩm máu người cách mạng nói lên máu của người cách mạng đổ ra một cách uổng phí một khi người dân chưa ý thức 1,0 đầy đủ về cách mạng. Nói lên căn bệnh u tối lạc hậu về ý thức cách mạng của người dân Trung Hoa. Câu 2 Trình bày suy nghĩ về ý kiến“Trong cuộc sống, không có gì cao quí…” (3,0 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lý. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, song cần giới thiệu được câu nói của Beethoven, hiểu quan niệm sống cao quí mà nhạc sĩ nêu lên, khẳng định ca ngợi quan niệm sống hướng về cống hiến, vị tha; phê phán quan niệm sống ích kỉ, hưởng thụ cá nhân… Sau đây là các yêu cầu cụ thể: a/ Nêu và giải thích được vấn đề cần nghị luận: (0,5 điểm) 0,5 - Hạnh phúc : cuộc sống tốt đẹp; niềm vui, sự thỏa mãn về mặt tinh thần, tình cảm của con người … - Câu nói thể hiện quan niệm sống đẹp, vị tha… b/ Bình luận : (2.0 điểm)
  3. - Trong cuộc sống, ai cũng tìm kiếm hạnh phúc nhưng quan niệm 1,0 về hạnh phúc của mỗi người khác nhau. Có người coi sự thỏa mãn vật chất, tình cảm của riêng mình là hạnh phúc. Nhưng cũng có không ít người quan niệm hạnh phúc là cống hiến, là trao tặng. Đối với họ, cuộc sống chỉ có ý nghĩa khi con người biết hi sinh cho hạnh phúc của người khác. Beethoven quan niệm như thế. - Những người biết sống vì người khác, đem lại hạnh phúc cho người khác là những người có tấm lòng nhân hậu; có cuộc sống mang ý nghĩa cao cả , đáng trân trọng… Nêu các dẫn chứng làm rõ 1,0 luận điểm. Phê phán lối sống vị kỷ, không biết quan tâm đến con người và cuộc sống quanh mình. c/ Bài học nhận thức và hành động (0.5 điểm) 0,5 Câu 3a Phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong truyện ngắn “Rừng xà nu”… (5,0 điểm) a.Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm kiểu bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi: phân tích được vẻ đẹp của một nhân vật trong tác phẩm. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b.Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Trung Thành, truyện ngắn Rừng xà nu và nhân vật Tnú trong tác phẩm, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ những ý cơ bản sau:
  4. - Nêu được vấn đề nghị luận 0,5 - Tnú là người có tính cách trung thực, gan góc, dũng cảm, mưu trí: + Giặc giết bà Nhan, anh Xút nhưng Tnú (lúc bấy giờ còn nhỏ) không sợ. Tnú vẫn cùng Mai xung phong vào rừng nuôi giấu 0,5 cán bộ. Học chữ thua Mai, Tnú đập vỡ bảng, lấy đá đập vào đầu đến chảy máu. + Khi đi liên lạc không đi đường mòn mà “xé rừng mà đi”, không lội chỗ nước êm mà “lựa chỗ thác mạnh vượt băng băng như 0,5 con cá kình”. Bởi theo Tnú, những chỗ nguy hiểm giặc sẽ “không ngờ” đến. + Bị giặc phục kích bắt, bị tra tấn dã man nhưng Tnú quyết không khai. Khi bọn giặc kéo về làng, bắt Tnú khai cộng sản ở đâu 0,5 anh đặt tay lên bụng dõng dạc nói “cộng sản ở đây này”. - Tnú là người có tính kỷ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng + Tham gia lực lượng vũ trang, nhớ nhà, nhớ quê hương 0,5 nhưng khi được phép của cấp trên mới về thăm. + Tính kỉ luật cao trong mối quan hệ với cách mạng biểu hiện thành lòng trung thành tuyệt đối: khi bị kẻ thù đốt mười đầu ngón 0,5 tay, ngọn lửa như thiêu đốt gan ruột nhưng Tnú không kêu nửa lời, anh luôn tâm niệm lời dạy của anh Quyết : “người cộng sản không thèm kêu van”. - Một trái tim yêu thương và sục sôi căm giận + Tnú là một người sống rất nghĩa tình : Tnú đã tay không xông ra cứu vợ con. Động lực ghê gớm ấy chỉ có thể được khơi 0,5 nguồn từ trái tim cháy bỏng ngọn lửa yêu thương và ngọn lửa căm thù. Tnú là con người tình nghĩa với buôn làng: anh lớn lên trong sự đùm bọc yêu thương của người dân làng Xôman. + Tnú mang trong tim ba mối thù lớn: thù của bản thân, thù 0,5 của gia đình, thù của buôn làng. - Hình tượng Tnú điển hình cho con đường đấu tranh đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên làm sáng tỏ chân lí của thời đại đánh Mĩ : “chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo”. + Tnú chỉ được cứu khi dân làng Xôman đã cầm vũ khí đứng 0,25 lên. Cuộc đời bi tráng của Tnú là sự chứng minh cho chân lí : phải dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng. + Con đường đấu tranh của Tnú từ tự phát đến tự giác cũng là 0,25 con đường đấu tranh đến với cách mạng của làng Xôman nói riêng và người dân Tây Nguyên nói chung. - Đánh giá chung về nhân vật và giá trị của tác phẩm. 0,5
  5. Câu 3b Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu:… (5 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ: phân tích được vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b.Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc, thí sinh phân tích được hoài niệm của nhà thơ về cảnh, về người và cuộc sống sinh hoạt gian khó nhưng thật nghĩa tình và thơ mộng ở chiến khu Việt Bắc qua đoạn thơ. Có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ những ý cơ bản sau: - Nêu được vấn đề nghị luận. 0,5 - Trong hoài niệm của nhà thơ, Việt Bắc không chỉ là những ngày mưa rừng, sương núi mà còn một vùng đất thơ mộng, thanh bình, yên ả, gợi bao nỗi nhớ niềm thương. + Nhớ về Việt Bắc như nhớ người yêu. Đó là nỗi nhớ cồn cào, 0,5 da diết khôn nguôi… + Nhớ những đêm trăng sáng yên ả, thanh bình, những buổi chiều nắng trải vàng ấm áp trên nương, nhớ cảnh núi đèo, bản làng 1,0 chìm trong sương khói, cảnh bếp lửa bập bùng trong đêm đông và hình ảnh con người thân thương, tảo tần đi về hôm sớm… + Nhớ con người Việt Bắc nghèo khó nhưng nghĩa tình sâu 1,0 nặng: Những người cùng gánh vác trên vai mối thù đế quốc, chia sẻ cho nhau những cay đắng, ngọt bùi, bát cơm, manh áo… - Cuộc sống đầy khó khăn gian khổ nhưng tinh thần lại rất lạc quan, 0,5 yêu đời, gắn bó bên nhau: Nhớ lớp học i tờ, nhớ những giờ liên hoan, nhớ ngày tháng ở cơ quan… - Nghệ thuật: Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ dân tộc (lục bát), cách 1,0 hô gọi ta – mình gần gũi thân thuộc, các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa… - Đánh giá chung về đoạn thơ và giá trị bài thơ 0,5 _Hết_
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2