intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi thứ tốt nghiệp THPT Ngữ Văn - THPT Tiểu La (2013-2014)

Chia sẻ: Lê Thị Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

77
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời tham khảo đề thi thứ tốt nghiệp THPT Ngữ Văn - THPT Tiểu La (2013-2014) có kèm đáp án giúp các bạn học sinh lớp 12 ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị tốt cho kì tốt nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi thứ tốt nghiệp THPT Ngữ Văn - THPT Tiểu La (2013-2014)

  1. Trường THPT Tiểu La ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT 2013-2014 Tổ Ngữ Văn (Tham khảo) MÔN : NGỮ VĂN Thời gian 150 phút (không kể thời gian giao đề) I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm) Câu 1 : (2 điểm) Nêu những nét lớn về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Hê-minh-uê ? Kể tên ba tác phẩm tiêu biểu của ông. Câu 2: (3 điểm). Trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Lưu Quang Vũ có viết: Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được.Tôi muốn được là tôi toàn vẹn . Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm sống nêu trên. II.PHẦN RIÊNG : (5,0 điểm) Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu ( câu 3.a hoặc 3.b) : Câu 3.a: Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm) Phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. Câu 3.b: Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm). Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau: …Ôi kháng chiến , mười năm qua như ngọn lửa Nghìn năm sau còn đủ sức soi đường Con đã đi nhưng con cần vượt nữa Cho con về gặp lại mẹ yêu thương. Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ Cỏ đón giêng hai , chim én gặp mùa Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa…. ( Trích Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên Ngữ văn 12 Nângcao, Tập một, NXBGD 2008, trang 106 – 107)
  2. ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm) Câu 1 : (2 điểm) 1/ Yêu cầu về kiến thức: - Ơ-nít Hê-minh-uê (1899-1961) là nhà văn Mĩ nổi tiếng thế giới. - Vào đời với nghề viết báo và làm phóng viên mặt trận cho tới khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai . - Sự nghiệp : + Nổi tiếng với nguyên lí tảng băng trôi, với hoài bão viết cho được một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người + Ông được tặng giải thưởng Nô-ben về văn học năm 1954 + Ba tác phẩm tiêu biểu : Ông già và biển cả, Mặt trời vẫn mọc,Chuông nguyện hồn ai… 2/ Cách cho điểm: - Điểm 2: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 1: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt. - Điểm 0: Hoàn toàn sai lệch. Câu 2 (3 điểm). 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội . - Diễn đạt trôi chảy, văn mạch lạc, chặt chẽ và giàu sức thuyết phục. 2.Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau: - Nêu được vấn đề cần bàn luận - Trình bày suy nghĩ về quan niệm sống đã nêu : + Sống bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo: là sống không thực với con người của mình, là lối sống giả dối, lừa lọc. + Một con người toàn vẹn: là một con ngừời có suy nghĩ và hành động đồng nhất. + Nếu sống vay mượn, chắp vá, không có sự hài hòa thì con người chỉ gặp bi kịch mà thôi. + Cuộc sống của mỗi người chỉ thật sự hạnh phúc, chỉ có giá trị khi được sống đúng là mình. ( Phân tích thực trạng của lối sống không trung thực, nguyên nhân, hậu quả.) - Thể hiện được thái độ và quan niệm sống của bản thân. 3/ Cách cho điểm: - Điểm 3: Hiểu rõ vấn đề, đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 2: Hiểu vấn đề, trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 1: Trình bày vấn đề còn chung chung, sơ sài, diễn đạt yếu.
  3. - Điểm 0: Chưa nắm được vấn đề hoặc bỏ giấy trắng. * Lưu ý : có thể cho điểm lẻ đến 0,5. II.PHẦN RIÊNG : (5,0 điểm) Câu 3.a: Theo chương trình Chuẩn.(5 điểm) 1/Yêu cầu về kĩ năng: Vận dụng thuần thục cách thức làm bài văn nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt sáng rõ, trôi chảy, hạn chế tối đa việc mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. 2/Yêu cầu về kiến thức: a.YÊU CẦU CHUNG : Phân tích rõ và đầy đủ các khía cạnh của giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ nhặt (các khía cạnh đó được khái quát từ cuộc sống bi thảm trong nạn đói, từ tâm trạng, ý nghĩ, hành động, sức sống … của các nhân vật). b.YÊU CẦU CỤ THỂ : - Giải thích ngắn gọn khái niệm nhân đạo: Yêu thương, cảm thông, trân trọng con người ; lên án, tố cáo những thế lực vùi dập con người. - Những biểu hiện của nội dung nhân đạo trong truyện ngắn Vợ nhặt : + Tố cáo bọn thực dân, phát xít đã đẩy nhân dân ta vào nạn đói khủng khiếp năm 1945; bày niềm xót thương trước cuộc sống bi thảm của người dân trong nạn đói. +Ca ngợi tình người cao đẹp, khẳng định sức sống kì diệu và niềm tin của con người vào cuộc sống -> Chiều sâu nhân đạo. + Tình yêu thương, sự cưu mang lẫn nhau của con người trong nạn đói. + Khát vọng sống, niềm khát khao hạnh phúc, thái độ lạc quan của những con người đang ở bên bờ vực của cái chết. -> “Những người đói, họ không nghĩ đến cái chết mà nghĩ đến sự sống” (Kim Lân). - Những yếu tố nghệ thuật làm nên giá trị nhân đạo của tác phẩm : Xây dựng tình huống độc đáo, nghệ thuật dựng đối thoại chân thực, sinh động 3/ Cách cho điểm : - Điểm 5: Đáp ứng được các yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 3: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt. - Điểm 1: Phân tích qúa sơ sài, diễn đạt yếu. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. Câu 3.b: Theo chương trình nâng cao (5 điểm). 1/ Yêu cầu về kĩ năng: Thí sinh biết cách phân tích một đoạn thơ trữ tình. biết. Kết hợp giữa cảm nhận về nội dung và nghệ thuật thể hiện. Kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp… 2. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về Chế Lan Viên và bài thơ Tiếng hát con tàu phát hiện và phân tích nội dung, nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ. Học sinh cần làm rõ được những ý sau: a.Nội dung: - Giới thiệu vài nét về Chế Lan Viên và bài thơ Tiếng hát con tàu.
  4. - Khái quát nội dung chính của đoạn thơ: Ân tình sâu nặng đối với cuộc kháng chiến, với Tây Bắc; là tiếng nói tâm tình tri ân, là niềm hạnh phúc của đứa con trong giây phút quay về. -Khổ đầu: Là tiếng nói ân tình sâu nặng của nhà thơ đối với cuộc kháng chiến, đối với Tây Bắc. + Sự liên tưởng nối kết: 10 năm - nghìn năm → Lời khẳng định ý nghĩa lớn lao của cuộc kháng chiến đã qua đối với dân tộc, đối với nhà thơ. Chuyển tiếng nói lí trí sang tiếng nói tình cảm, cảm xúc. +Mỗi một cách xưng hô là sự chuyển trong nhận thức – tâm trạng: con- mẹ → nhà thơ đã vượt qua cái tôi bé nhỏ để đến với Tổ quốc- nhân dân bằng tình yêu giản dị chân thành. - Khổ sau: Niềm hạnh phúc lớn lao khi được trở về với nhân dân. +Con gặp lại Mẹ -Nhân dân → là trở về với mạch nguồn sự sống, điều kiện sống thiết yếu…từng khao khát chờ mong, là nguồn sinh lực cần cho cuộc sống con người. +Thể hiện thành công mối quan hệ gắn bó của nhà thơ với nhân dân (cá nhân- cộng đồng) và sâu hơn là tấm lòng biết ơn của nhà thơ với Tây Bắc thiêng liêng. - Đoạn thơ là tiếng lòng tri ân của Chế Lan Viên đối với Tây Bắc, đối với nhân dân. Bởi đó là cội nguồn của sự hồi sinh, của sáng tạo thơ ca. b. Nghệ thuật: -Sử dụng thành công phép so sánh ,liên tưởng nối kết. - Hình ảnh so sánh vừa gần gũi vừa sâu sắc trí tuệ, tài hoa . -Cách xưng hô vừa chân thực tình cảm vừa mang ý nghĩa khái quát cao. -Ngôn ngữ thơ vừa sắc sảo trí tuệ vừa tha thiết ân tình. -Thể hiện rõ phong cách nghệ thuật thơ Chế Lan Viên sau cách mạng. II Biểu điểm: -Điểm 5: Đáp ứng được các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc, diễn đạt trong sáng rõ ràng, còn vài lỗi nhỏ về diễn đạt. --Điểm 3: Trình bày được một nửa yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt . -Điểm 1: Chưa nắm được yêu cầu của đề, bài làm sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt. -Điểm 0: Thí sinh không làm bài, hoặc hoàn toàn lạc đề.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2