intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn (Chuyên) năm 2024 có đáp án - Trường THCS Ninh Mỹ, Hoa Lư

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn học sinh và quý thầy cô cùng tham khảo “Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn (Chuyên) năm 2024 có đáp án - Trường THCS Ninh Mỹ, Hoa Lư” để giúp học sinh hệ thống kiến thức đã học cũng như có cơ hội đánh giá lại năng lực của mình trước kì thi sắp tới và giúp giáo viên trau dồi kinh nghiệm ra đề thi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn (Chuyên) năm 2024 có đáp án - Trường THCS Ninh Mỹ, Hoa Lư

  1. PHÒNG GD&ĐT HOA LƯ ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT TRƯỜNG THCS NINH MỸ Năm 2024 Bài thi môn chuyên: Ngữ văn Thời gian làm bài: 150 phút I. MA TRẬN ĐỀ THI Mức độ nhận thức Đơn vị kiến thức Tổng % TT Kĩ năng Thông Vận Vận dụng /kĩ năng điểm hiểu dụng cao Văn bản nghị 1 Đọc hiểu 2 1 1 30% luận Nghị luận xã hội 1* 1* 1* 20% 2 Viết Nghị luận văn 1* 1* 1* 50% học Tỉ lệ % 30% 30% 40% 100% Ghi chú: - Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra là câu hỏi tự luận. - Cách cho điểm mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án - Hướng dẫn chấm./. II. BẢN ĐẶC TẢ ĐỀ THI
  2. TT Nội Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức Đơn vị Tổng dung Kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá độ nhận thức kiến kiến Vận thức/Kĩ Thông Vận thức/Kĩ dụng năng hiểu dụng năng cao I ĐỌC Văn bản Thông hiểu: 2TL 1TL 1TL 4TL HIỂU nghị luận - Nêu được nội dung bao quát của văn bản. - Phân tích được mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng. - Lí giải được vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong việc thể hiện luận đề. - Phân biệt được cách trình bày vấn đề khách quan (chỉ đưa thông tin) và cách trình bày chủ quan (thể hiện tình cảm, quan điểm của người viết). - Phân biệt được tác dụng của các phép biến đổi và mở rộng cấu trúc câu; tác dụng của các kiểu câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp, sự khác biệt về nghĩa của một số yếu tố Hán Việt dễ gây nhầm lẫn trong văn bản nghị luận. Vận dụng: - Liên hệ được ý tưởng, thông điệp trong văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội. - Hiểu được cùng một vấn đề đặt ra trong văn bản, người đọc có thể tiếp nhận khác nhau. - Nhận xét, đánh giá tính chất đúng và sai của vấn đề đặt ra trong văn bản nghị luận. II VIẾT 1 VIẾT Nghị Thông hiểu: 1* 1* 1* 1TL BÀI luận về - Hiểu và triển khai vấn đề nghị VĂN một vấn luận thành những luận điểm phù NGHỊ đề xã hội hợp. LUẬN - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng XÃ HỘI để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. Vận dụng: - Biết huy động vốn trải nghiệm, kiến thức xã hội của bản thân để tạo lập được một văn bản nghị
  3. luận xã hội hoàn chỉnh theo yêu cầu. - Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội. - Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận. Vận dụng cao: - Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm,…để tăng sức thuyết phục cho bài viết. - Cách trình bày mạch lạc, luận điểm rõ ràng, văn phong trong sáng, cách viết sáng tạo thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết. 2 VIẾT Nghị Nhận biết: 1* 1* 1* 1 TL BÀI luận về - Xác định kiểu bài nghị luận, vấn VĂN một vấn đề cần nghị luận. NGHỊ đề mang Thông hiểu: LUẬN tính chất - Diễn giải ý kiến, nhận định về VĂN lí luận một vấn đề lý luận văn học HỌC văn học - Lí giải các cơ sở lý luận làm căn cứ cơ bản; cho nhận định đặc trưng - Hiểu được giá trị nội dung, nghệ thể loại thuật của tác phẩm văn học được lựa thơ. chọn để chứng minh nhận định Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để chứng minh tính đúng đắn của nhận định. - Vận dụng cao: vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, mở rộng, bổ sung, làm nổi bật vấn đề nghị luận. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục. Tổng 2 1 1 4 Tỉ lệ % 30 30 40 100 Tỉ lệ chung 30% 70% 100% III. BẢNG NĂNG LỰC VÀ CẤP ĐỘ TƯ DUY
  4. Cấp độ tư duy Thành Mạch Thông Vận dụng phần Số Nhận biết Vận dụng Tổng TT nội hiểu cao năng câu dung Số Số Số Số lực Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ câu câu câu câu Năng Văn bản 30% I lực đọc 4 0 0% 2 15% 1 10% 1 5% đọc hiểu Bài văn nghị 1 0% 5% 10% 20% luận xã 5% Năng hội II lực Bài văn viết nghị 1 0% 10% 15% 25% 50% luận văn học Tỉ lệ % 0% 30% 30% 40% 100% Tổng 6 100% PHÒNG GD&ĐT HOA LƯ ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT TRƯỜNG THCS NINH MỸ Năm 2024 Bài thi môn chuyên: Ngữ văn Thời gian làm bài: 150 phút (Đề thi gồm 06 câu, 01 trang)
  5. I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Bạn hãy tưởng tượng cuộc đời như một trò chơi tung hứng. Trong tay bạn có năm quả bóng mang tên là: công việc, gia đình, sức khoẻ, bạn bè, và tinh thần. Bạn sẽ hiểu ngay rằng công việc là quả bóng cao su. Vì khi bạn làm rơi nó xuống đất, nó sẽ nảy lên lại. Nhưng bốn quả bóng còn lại - gia đình, sức khoẻ, bạn bè và tinh thần - đều là những quả bóng bằng thủy tinh. Nếu bạn lỡ tay đánh rơi một quả, nó sẽ bị trầy xướt, có tì vết, bị nứt, bị hư hỏng hoặc thậm chí bị vỡ nát mà không thể sửa chữa được. Chúng không bao giờ trở lại như cũ. Bạn phải hiểu điều đó và cố gắng phấn đấu giữ cho được sự quân bình trong cuộc sống của bạn. Bạn đừng tự hạ thấp giá trị của mình bằng cách so sánh mình với người khác vì mỗi chúng ta là những con người hoàn toàn khác nhau. […] Bạn chớ đặt mục tiêu của bạn vào những gì mà người khác cho là quan trọng. Chỉ có bạn mới biết rõ điều gì tốt nhất cho chính mình […] Bạn chớ để cuộc sống trôi qua kẽ tay vì bạn cứ đắm mình trong quá khứ hoặc ảo tưởng về tương lai. Chỉ bằng cách sống cuộc đời mình trong từng khoảnh khắc của nó, bạn sẽ sống trọn vẹn từng ngày của đời mình. […] Bạn chớ quên nhu cầu tình cảm lớn nhất của con người là cảm thấy mình được đánh giá đúng. […] Cuộc đời không phải là đường chạy. Nó là một lộ trình mà bạn phải thưởng thức từng chặng đường mình đi qua. (Trích bài phát biểu Sống trọn vẹn từng ngày của tổng giám đốc Tập đoàn Cocacola; Quà tặng cuộc sống) Câu 1. Nêu nội dung chính của đoạn trích trên. Câu 2. Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích. Câu 3. Anh/chị có suy nghĩ gì về ý kiến của tác giả: “Cuộc đời không phải là đường chạy. Nó là một lộ trình mà bạn phải thưởng thức từng chặng đường mình đi qua ”. Câu 4. Bài học sâu sắc nhất mà anh/chị rút ra qua văn bản trên là gì? Vì sao? II. PHẦN VIẾT: (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Trong đoạn trích người viết đã nhắn nhủ “Bạn chớ để cuộc sống trôi qua kẽ tay vì bạn cứ đắm mình trong quá khứ hoặc ảo tưởng về tương lai”. Anh/chị hãy viết đoạn văn trình bày cách để thế hệ trẻ sống trọn vẹn từng ngày cho cuộc đời thêm ý nghĩa. Câu 2 (5,0 điểm) Bàn về thơ, Chế Lan Viên cho rằng: "Thơ cần có hình cho người ta thấy, có ý cho người ta nghĩ và cần có tình để rung động trái tim." Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng trải nghiệm văn học của bản thân (thông qua những tác phẩm nằm ngoài chương trình đã học) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. -----Hết----- PHÒNG GD&ĐT HOA LƯ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRƯỜNG THCS NINH MỸ THPT Năm 2024 Bài thi môn chuyên: Ngữ văn (Hướng dẫn chấm gồm 05 trang)
  6. Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 Nội dung chính của văn bản: - Qua việc chỉ ra sự tương quan giữa các giá trị sống quan trọng 0,75 - Tác giả khuyên con người hãy biết sống trọn vẹn trong từng khoảnh khắc đề cuộc đời của mình trở nên tốt đẹp và có ý nghĩa hơn. 1 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm - Học sinh trả lời có 01 ý đúng/ có 02 ý đúng nhưng lan man, thêm các phần khác: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không rõ ý, lan man, sơ sài: 0,25 điểm - Học sinh không trả lời/ trả lời sai: không cho điểm Học sinh nêu và chỉ ra được tác dụng của các biện pháp tu từ. - Biện pháp tu từ so sánh: cuộc đời như một trò hơi tung hứng. - Tác dụng: + Tạo cách diễn đạt sinh động, giàu hình ảnh, hấp dẫn. + Giúp người đọc hình dung được sự tương tác giữa các giá trị sống quan trọng trong cuộc đời mỗi con người. 0,75 - Biện pháp tu từ điệp cấu trúc: bạn… chớ để/ chớ đặt/ chớ quên 2 - Tác dụng: + Tạo nhịp điệu cho câu văn + Khẳng định, nhấn mạnh ý thức, vai trò của bản thân mỗi người trong cuộc đời để cố gắng phấn đấu. Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời đầy đủ 02 biện pháp trên: 0,75 điểm - Học sinh trả lời đủ 01 biện pháp: 0,5 điểm - Học sinh trả lời 01 biện pháp nhưng chưa rõ ràng: 0,25 điểm - Học sinh không trả lời/ trả lời sai: không cho điểm. - Thí sinh có thể đưa ra quan điểm, đánh giá riêng của bản thân, tuy nhiên cần lí giải hợp lí, chặt chẽ và thuyết phục. - Một số gợi ý: - Khẳng định ý kiến đúng - Cuộc đời không phải là một đường chạy liên tục và bằng phẳng để chúng ta có thể dễ dàng đến đích hay vội vàng băng qua. 1,0 - Cuộc đời là một lộ trình bao gồm nhiều chặng đường dài: có thể là chặng đường đang sống, có thể là chặng đường đã qua, cũng có thể là 3 chặng đường ta định tới: có vui - buồn, có khổ đau - hạnh phúc, có thành công - thất bại, thậm chí phải trả giá bằng máu và nước mắt. Để có một cuộc đời trọn vẹn ta phải lần lượt trải qua tất cả những điều đó. Hướng dẫn chấm - Học sinh trả lời hợp lí, lí giải thuyết phục: 1,0 điểm - Học sinh trả lời lí giải có đủ các lí do, còn lan man, chưa mạch lạc: 0,75 điểm - Học sinh trả lời 01-02 lí do, lí lẽ chưa mạch lạc, thuyết phục: 0,5 điểm - Học sinh trả lời lan man, không có lí lẽ: 0,25 điểm - Học sinh không trả lời: không cho điểm. (Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau, cần đảm bảo ý cơ bản) 4 - Học sinh nêu bài học sâu sắc nhất từ đoạn trích. 0,25 - Học sinh có cách lí giải thuyết phục, hợp lí. 0,25 Một số bài học gợi ý:
  7. - Biết cách cân bằng mọi thứ trong cuộc sống. - Cần tôn trọng giá trị của bản thân. - Hãy trân trọng từng khoảnh khắc thời gian của cuộc đời mình để làm những điều có ý nghĩa. …. Hướng dẫn chấm - Nêu bài học và đưa ra lí do hợp lí, thuyết phục: 0,5 điểm - Nêu bài học nhưng lí do, trả lời còn lan man, không thuyết phục: 0,25 điểm - Không làm bài: không cho điểm (Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau, cần đảm bảo ý cơ bản) II VIẾT 7,0 1 Trong đoạn trích người viết đã nhắn nhủ Bạn chớ để cuộc sống trôi 2,0 qua kẽ tay vì bạn cứ đắm mình trong quá khứ hoặc ảo tưởng về tương lai. Em hãy viết bài văn trình bày cách để thế hệ trẻ sống trọn vẹn từng ngày cho cuộc đời thêm ý nghĩa. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn khoảng 1,5 trang giấy thi 0,25 Bài văn đảm bảo đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. 0,25 Cách để thế hệ trẻ sống trọn vẹn từng ngày cho cuộc đời thêm ý nghĩa. * Giới thiệu vấn đề nghị luận: Cách để thế hệ trẻ sống trọn vẹn từng 1,0 ngày cho cuộc đời thêm ý nghĩa. * Giải quyết vấn đề: - Giải thích, cắt nghĩa: + Để cuộc sống trôi qua kẽ tay: Lãng phí thời gian, tuổi trẻ, khiến cuộc sống nhàm chán, tẻ nhạt. + Đắm mình trong quá khứ: là tôn thờ quá khứ, coi quá khứ là những gì tốt đẹp nhất. + Ảo tưởng về tương lai: vẽ ra tương lai rực rỡ như ý. → Lời nhắc nhở mỗi bạn trẻ không nên lãng phí tuổi trẻ, lãng phí cuộc đời mình vì những điều đã qua hoặc những gì chưa tới mà phải sống hết mình với hiện tại, tận hiến, tận hưởng để cuộc đời mình có ý nghĩa. Ý kiến là lời khuyên đắn và ý nghĩa - Bàn luận, đánh giá: + Nhận thức được quá khứ là những gì đã qua, không bao giờ quay lại. Vì vậy nếu cứ đắm chìm trong quá khứ, ru mình giữa vinh quang hay đau khổ trách móc bản thân, nuối tiếc quá khứ sẽ khiến chúng ta lãng quên, bỏ lỡ những cơ hội, những điều tốt đẹp ở hiện tại. + Tương lai là cái chưa đến, sắp đến và sẽ đến, tương lai phụ thuộc hoàn toàn vào hành động của mỗi người ở hiện tại. Nếu chúng ta biết nắm bắt thời cơ, không ngừng phấn đấu ở hiện tại sẽ được hưởng thành quả trong tương lai. - Mở rộng: + Sống, cống hiến, học tập và lao động cũng cần đi liền với hưởng thụ. Biết nâng niu, trân trọng những giá trị vật chất cũng như tinh thần của cuộc sống hiện tại cũng là điều quan trọng và cần thiết. + Phê phán những người có lối sống không đúng đắn, đắm chìm trong quá khứ không cố gắng ở hiện tại và hướng đến tương lai. Lối sống
  8. thụ động đó khiến cuộc sống trở nên vô vị, nhàm chán. * Kết thúc vấn đề: + Khẳng định lại vấn đề + Bài học nhận thức và hành động của bản thân: Không chủ quan dựa vào quá khứ, không ảo tưởng trông chờ vào tương lai may mắn; cống hiến hết mình cho hiện tại, xây dựng mục tiêu, kế hoạch cho tương lai thì cuộc đời sẽ luôn có ý nghĩa. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục; lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu: 0,75 - 1,0 điểm - Lập luận chưa chặt chẽ, thiếu thuyết phục; dẫn chứng không tiêu biểu: 0,5 - 0,25 điểm. (Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.) d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Không cho điểm nếu bài làm có trên 05 lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo Học sinh có những suy nghĩ, cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị 0,25 luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, lời văn sinh động, hấp dẫn. Đáp ứng được một trong hai yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Bàn về thơ, Chế Lan Viên cho rằng: "Thơ cần có hình cho người ta 5,0 thấy, có ý cho người ta nghĩ và cần có tình để rung động trái tim." Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng những trải nghiệm về văn học, hãy làm sáng tỏ. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, 0,25 thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 Đặc trưng của thể loại văn học: Thơ - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm. - Học sinh xác định sai/thiếu vấn đề nghị luận: không cho điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm. Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Giải thích 0,5 - Thơ cần có hình: Thơ cần có hình ảnh (thiên nhiên, cuộc sống, con người...) để biểu hiện cảm xúc, tư tưởng của nhà thơ. Đây là phương diện hình thức thơ. - Thơ cần có ý: ý nghĩa nội dung, tư tưởng của thi phẩm; có tình: tình cảm, cảm xúc. Đây là phương diện nội dung thơ. - Ý nghĩa câu nói: tác phẩm thơ cần có sự kết hợp hài hòa giữa hình, ý, tình (hình ảnh, tư tưởng, tình cảm, cảm xúc...). Hay nói cách khác, bài thơ cần kết hợp cả hai phương diện nội dung và hình thức. Hướng dẫn chấm: - Học sinh giải thích đủ ý, sâu sắc: 0,5 điểm.
  9. - Học sinh thiếu 01 ý hoặc chưa sâu sắc: 0,25 điểm. - Học sinh không giải thích: không cho điểm 2. Bàn luận: Tại sao thơ cần phải có hình, có ý, có tình? 1,0 - Đặc trưng của văn chương nói chung và thơ ca nói riêng là phản ánh, biểu đạt thông qua hình tượng nghệ thuật. Không có các hình tượng, thế giới tinh thần không thể biểu hiện cụ thể, nhà thơ không thể truyền dẫn thông điệp nội dung, tư tưởng, tình cảm một cách trọn vẹn, ấn tượng đến người đọc. - Thơ ca thuộc phương thức trữ tình, thiên về biểu hiện thế giới chủ quan của con người bằng nhiều cách thức khác nhau nhằm biểu đạt những trạng thái tư tưởng, tình cảm và ý nghĩa phức tạp, đa dạng. Mỗi tác phẩm đều mang một ý nghĩa tư tưởng, thông điệp nhất định đòi hỏi người đọc phải căn cứ vào hình, ý, tình mới cảm nhận được. => Tác phẩm văn học nói chung, thơ ca nói riêng chỉ hay khi có sự kết hợp hài hòa giữa hình, ý, tình (nội dung và hình thức). Hướng dẫn chấm: - Học sinh bàn luận sâu sắc, thuyết phục, đủ ý kết hợp lí lẽ, dẫn chứng: 0,75 - 1,0 điểm. - Học sinh thiếu 01 ý hoặc bàn luận chung chung: 0,25 – 0,5 điểm - Học sinh không bàn luận: không cho điểm 3. Phân tích, chứng minh 2,0 - Cần chọn ít nhất từ hai dẫn chứng trở lên. - Dẫn chứng là một tác phẩm ngoài chương trình THCS hiện hành/ một phần của tác phẩm ngoài chương trình THCS hiện hành. - Phân tích dẫn chứng cần tập trung vào các vấn đề sau: + Đặc trưng của thơ ca là có sự kết hợp hài hòa giữa hình, ý và tình, giữa nội dung và hình thức. + Chính sự kết hợp hài hòa của thơ đấy đã làm rung động trái tim bạn đọc, tác động đến tư tưởng tình cảm và hành động của con người. Hướng dẫn chấm: - Học sinh chọn từ 2 tác phẩm trở lên theo đúng yêu cầu, làm sáng tỏ vấn đề, chia rõ luận điểm, văn viết sâu sắc, có cảm xúc: 1,75 - 2,0 điểm. - Học sinh chọn từ hai tác phẩm trở lên theo đúng yêu cầu, nêu được vấn đề, có luận điểm, phân tích phù hợp: 1,25 - 1,5 điểm - Học sinh chỉ phân tích một tác phẩm/ Chọn hai tác phẩm nhưng phân tích chung chung, không rõ vấn đề: 0,75 - 1,0 điểm. - Học sinh viết lan man, không rõ ý, không có luận điểm/ học sinh phân tích, chứng minh bằng tác phẩm trong chương trình hiện hành; lập luận chặt chẽ, luận điểm sáng rõ: 0,25 – 0,5 điểm. - Học sinh không viết phần phân tích: không cho điểm 4. Mở rộng bàn luận 0,5 - Chính hình, ý, tình làm nên sức sống cho các tác phẩm trên. Mỗi tác phẩm thành công là sự kết hợp hài hòa của nội dung và hình thức. - Quan niệm thơ của Chế Lan Viên rất đúng đắn, sâu sắc, có ý nghĩa không chỉ với người sáng tác mà với cả người tiếp nhận. Từ thấy đến nghĩ đến rung động là hành trình hình thành của tác phẩm thơ và cũng là hành trình đánh thức người đọc của thi phẩm. Bởi vậy, trong sáng tạo nghệ thuật mỗi nhà thơ phải có thực tài, thực tâm mới làm nên sự
  10. sống cho tác phẩm. Độc giả cũng phải mở lòng mình để cảm nhận sâu cái hay, cái đẹp của thi phẩm trên cả hai phương diện nội dung và hình thức nghệ thuật. - Nhận định là bài học cho bản thân khi tiếp nhận văn chương và sự trân trọng với những tác phẩm văn học, tài năng sáng tạo và tình cảm mà người nghệ sĩ gửi gắm. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được đủ 3 ý, viết sâu sắc: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày được 2 ý/ đủ 3 ý nhưng viết chung chung: 0,25 điểm. - Học sinh không viết phần mở rộng: không cho điểm d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Không cho điểm nếu bài làm mắc trên 10 lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện cảm xúc, suy nghĩ 0,25 sâu sắc về vấn đề nghị luận. - Không cho điểm nếu chưa có sự sáng tạo Tổng điểm 10,0 (Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày những quan điểm riêng, thậm chí trái chiều. Tuy nhiên cần có thái độ chân thành, nghiêm túc, tư tưởng nhất quán trên tinh thần xây dựng, lập luận thuyết phục) ----------------Hết--------------- THÔNG TIN VỀ ĐỀ THI TÊN FILE ĐỀ THI: 6_Nguvan_PG3_TS10C_2024_DE_SO_5 TỔNG SỐ TRANG (GỒM ĐỀ THI VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM) LÀ: 06 TRANG Họ và tên người ra đề thi: Nguyễn Thị Hồng Nga
  11. Đơn vị công tác: Trường THCS Ninh Mỹ - Hoa Lư – Ninh Bình Số điện thoại: 0914507331
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2