Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn (Đại trà) năm 2024 có đáp án - Phòng GD&ĐT Gia Viễn
lượt xem 0
download
“Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn (Đại trà) năm 2024 có đáp án - Phòng GD&ĐT Gia Viễn” sau đây sẽ giúp bạn đọc nắm bắt được cấu trúc đề thi, từ đó có kế hoạch ôn tập và củng cố kiến thức một cách bài bản hơn, chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn (Đại trà) năm 2024 có đáp án - Phòng GD&ĐT Gia Viễn
- PHÒNG GD&ĐT GIA VIỄN MA TRẬN ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 ĐẠI TRÀ Năm 2024 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề) Mức độ Tổng Nội nhận % điểm dung/đơ thức Kĩ năng TT n vị kiến Nhận Thông Vận Vận thức biết hiểu dụng dụng cao (Số câu) (Số câu) (Số câu) (Số câu) Đọc hiểu Ngữ liệu 2 1 1 0 1 văn bản văn học 20% 10% 10% 0% 40% Viết đoạn 1* 1* 1* văn nghị luận văn 0% 5% 5% 10% 20% học 2 Viết Viết bài 1* 1* 1* văn nghị 0% 15% 15% 10% 40% luận xã hội Tổng % điểm 20% 30% 30% 20% 100%
- PHÒNG GD&ĐT GIA VIỄN BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 ĐẠI TRÀ Năm 2024 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề) Đơn vị Số câu hỏi theo mức độ nhận thức kiến Mức độ Vận TT Kĩ năng Nhận Thông Vận thức/Kĩ đánh giá dụng năng biết hiểu Dụng cao 1 Nhận biết: 2 câu TL 1 câu 1 câu - Xác định được phương TL TL thức biểu đạt chính của văn bản. - Nhận biết được những đặc điểm của nhân vật, Đọc cốt truyện, câu chuyện hiểu trong văn bản. Đọc hiểu Thông hiểu: đoạn - Giải thích được ý nghĩa, trích / tác dụng của biện pháp tu tác từ trong câu văn. phẩm Vận dụng: truyện ngắn - Rút ra được những bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra. - Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản đối với tình cảm, quan niệm, cách nghĩ của bản thân trước vấn đề đặt ra. 2 Viết Viết Nhận biết: 1* 1* 1* 1 câu đoạn - Giới thiệu được đầy đủ TL văn nghị thông tin chính về tên tác luận văn phẩm, tác giả. học - Đảm bảo cấu trúc, bố
- cục của một đoạn văn bản nghị luận văn học. Thông hiểu: - Trình bày được những nội dung khái quát về vấn đề nghị luận. - Triển khai được hệ thống ý từ vấn đề nghị luận - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: Thể hiện được sự đồng tình / không đồng tình về các phương diện của vấn đề nghị luận. Vận dụng cao: - Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết. - Cách trình bày mạch lạc, luận điểm rõ ràng, văn phong trong sáng, cách viết sáng tạo thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết. Viết bài Nhận biết: 1* 1* 1* 1 câu văn nghị - Xác định được yêu cầu TL luận xã về nội dung và hình thức hội của bài văn nghị luận xã hội. - Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận. - Giới thiệu được vấn đề xã hội và mô tả được
- những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết. - Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận. Thông hiểu: - Giải thích được những khái niệm liên quan đến vấn đề nghị luận. - Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội. - Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận. - Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, hợp logic. Vận dụng cao: - Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết. - Cách trình bày mạch lạc, luận điểm rõ ràng, văn phong trong sáng, cách viết sáng tạo thể hiện rõ quan điểm, cá
- tính trong bài viết. PHÒNG GD&ĐT GIA VIỄN BẢNG NĂNG LỰC VÀ CẤP ĐỘ TƯ DUY ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 ĐẠI TRÀ Năm 2024 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề TT Cấp độ tư duy Thà nh Mạc Vận Tổng % phần h nội Nhậ Thô dụng Số Vận năng dung n ng cao câu dụng lực biết hiểu Số Số Số Số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ câu câu câu câu Văn bản 0 0% 40% đọc Năn hiểu I g lực 4 2 20% 1 10% 1 10% (ngo đọc ài SGK ) Viết đoạn 10% 20% văn nghị 1 0% 5% 5% luận văn Năn học II g lực Viết viết bài 10% 40% văn nghị 1 0% 15% 15% luận xã hội Tỉ lệ 20% 100% % 20% 30% 30% Tổng 6 100%
- PHÒNG GD&ĐT GIA VIỄN ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 ĐẠI TRÀ Năm 2024 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề thi gồm 06 câu, 02 trang) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: ÔNG NGOẠI (Tóm tắt đoạn đầu: Ông ngoại ở cùng gia đình cậu mợ của Dung, nay cậu mợ đậu phỏng vấn và định cư nước ngoài. Mẹ Dung quyết định cho Dung sang ở với Ngoại để tiện bề trông nom ông. Dung dù không muốn nhưng vẫn vâng lời mẹ.) Sang bên ấy được hai hôm, Dung chạy về mẹ, than thở lướt sướt: "Ở với ông ngoại buồn muốn chết, đi học về, mở karaoke lại sợ ồn, nói chưa được mấy câu thì hết chuyện. Chẳng lẽ con lại nói chuyện tình yêu với ông ngoại à? Bọn bạn không dám lại nhà chơi. Ông khó lắm. Con mở nhạc cũng ngại, con nấu cơm khét ông mắng cả buổi. Suốt ngày ông cứ lo tỉa tót cho mấy chậu kiểng, mấy con cá vàng. Con hỏi: "Ngoại chăm sóc hoài không chán sao?", Ngoại nói "Cây cũng có linh hồn. Con không tin, ghé tai vào nghe thử, có cây nào than buồn, có cây nào thèm nghe Michael Jackson đâu". Mẹ cười: - Con vì ông một chút, ông cũng vì con thôi, thử xem. [...] Thế nghĩa là có hai thế giới ở trong ngôi nhà. Thế giới của ông là mấy ông bạn già, là mấy chồng nhựt báo, là cái radio đâu hồi còn đánh nhau, là trầm tư suy ngẫm, là mảnh sân hoa trái. Thế giới của Dung là tiếng nhạc gào thét xập xình, là sắc màu xanh đỏ, là quả đất như nằm gọn trong bàn tay. Sáng nó dậy thật sớm để nấu cơm, sau đó đi học, chiều lại học, buổi tối nó vù xe đến bạn chơi hoặc về nhà nghe mấy đứa em cãi nhau ỏm tỏi. Hai thế giới vừa giành giựt vừa hoà tan nhau. [...] Hôm bữa Dung nói với ông: - Sao ông Chín bên nhà rủ ngoại đi tham gia câu lạc bộ gì đó, ngoại không đi?
- Ông nhìn Dung thật lâu: "Ngoại sợ con ở nhà một mình buồn". Dung chột dạ, có bao giờ đi chơi mà mình nghĩ tới ông không. [...] Có những sự thay đổi Dung không thể ngờ được. Bây giờ mỗi đêm Dung trở mình nghe ông ngoại ho khúc khắc. Nghe cây mai nhỏ nứt mình, nảy chồi. Dung nghiện hương trầm tối tối ông thắp lên bàn thờ bà ngoại. Lắm khi lũ em Dung sang, chúng nó phá phách quậy tung cả lên, Dung mắng, chúng nó trề môi "Chị hai khó như một bà già", Dung giật mình. Có lẽ quen với cái tĩnh lặng trong sân mà mỗi chiều Dung giúp ông tưới cây, cái khoảng không xanh lạc lõng trong khói bụi, đâu đó, trên tàng me già, dăm chú chim hót líu lo. Dung quen dáng ông ngoại với mái tóc bạc, với đôi mắt hõm, cái cằm vuông, quen mỗi tháng một lần cọc cạch lên phường nhận lương hưu. Có một điều Dung ngày càng nhận ra tiếng ho của ông ngày càng khô và rời rạc như lời kêu cứu. [...] Ngày 18 tháng 12, Dung mở tờ lịch mới, hôm nay là sinh nhật của nó. Hôm qua, mẹ cho Dung một món tiền kha khá, bọn bạn reo lên inh ỏi: “Party nghe Dung, làm xôm tụ, tụi này kéo lại”. Dung nói với ông, ông gật đầu: - Ừ thì sinh nhật mà, con có mua bánh kem chưa? Ông biết làm đấy. Dung tròn mắt: - Thật ư? Ông khẽ cốc đầu nó. - Đừng có khinh ngoại. Nói rồi hai ông cháu lăn vào khuấy bột, trộn sữa. Tay ông nhẹ nhàng, nắn nót mười tám nụ hồng trên mặt bánh, Dung thòm thèm mãi. Buổi sinh nhật thật rôm rả, bọn Dung khiêu vũ với nhau ông ngoại cũng nhảy, ông mặc chiếc áo màu xanh thắt nơ hoa rất đẹp. Lúc ông nắm tay nó, nhạc dạo bài Tango “Xa vắng”. Dung ngạc nhiên và buồn cười đến nỗi giẫm lên cả chân ông. Bọn bạn reo ầm lên, chúng khen bánh kem ngon, khen ông nhảy giỏi, Dung hãnh diện lắm.... (Trích Ông ngoại, Nguyễn Ngọc Tư, https://isach.info/story.php? story=ong_ngoai__nguyen_ngoc_tu&chapter=0000, truy cập 25-10-2023) Chú thích: Nguyễn Ngọc Tư sinh năm 1976, quê ở Cà Mau. Giọng văn Nguyễn Ngọc Tư giàu chất Nam Bộ, lối kể nhẹ nhàng. Sáng tác của cô chủ yếu viết về những câu chuyện bình dị của con người vùng sông nước Nam Bộ - quê hương tác giả, mượn văn hóa Nam Bộ để bao bọc khát vọng đem tình người ấm áp hòa giải mọi ranh giới, mọi khoảng cách. Với trái tim nhân hậu, nhạy cảm, Nguyễn Ngọc Tư đã dành sự quan tâm yêu mến đặc biệt cho đối tượng trẻ em. “Ông ngoại” là truyện ngắn đặc sắc của Nguyễn Ngọc Tư, trích từ tập truyện ngắn cùng tên, NXB Trẻ, 2001. Trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. (1,0 điểm): Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? Câu 2. (1,0 điểm): Theo tác giả, có hai thế giới trong ngôi nhà. Đó là hai thế giới như thế nào?
- Câu 3. (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu sau: “Thế giới của ông là mấy ông bạn già, là mấy chồng nhựt báo, là cái radio đâu hồi còn đánh nhau, là trầm tư suy ngẫm, là mảnh sân hoa trái”. Câu 4. (1,0 điểm): Thông điệp sâu sắc nhất mà anh/chị rút ra từ văn bản trên là gì? Lí giải vì sao? II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm): Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích về quá trình rút ngắn khoảng cách thế hệ để thấu hiểu, yêu thương giữa Dung và ông ngoại trong truyện “Ông ngoại (Nguyễn Ngọc Tư). Câu 2. (4,0 điểm): Viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ), nêu suy nghĩ của anh/chị về cách ứng xử của con cái khi xảy ra bất đồng quan điểm với cha mẹ. ------------Hết---------- PHÒNG GD&ĐT GIA VIỄN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 ĐẠI TRÀ Năm 2024 MÔN: NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm 05trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1 - Phương thức biểu 1,0 đạt chính của văn bản: Tự sự Hướng dẫn chấm - Thí sinh trả lời đúng như đáp án: 1,0 điểm - Thí sinh trả lời không đúng hoặc không làm bài: không cho điểm 2 - Theo tác giả, có hai 1,0 thế giới ở trong ngôi nhà. Đó là thế giới của ông là mấy ông bạn già, là mấy chồng nhựt báo, là cái radio đâu hồi còn đánh nhau, là trầm tư suy ngẫm, là mảnh sân hoa trái. Thế giới của Dung là tiếng nhạc gào thét xập xình, là sắc màu xanh đỏ, là
- quả đất như nằm gọn trong bàn tay. Hướng dẫn chấm - Thí sinh trả lời như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1,0 điểm. - Thí sinh trả lời đúng ý nhưng diễn đạt không mạch lạc: 0,5 điểm. - Thí sinh không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm. 3 - Biện pháp tu từ 1,0 được sử dụng: Liệt kê - Tác dụng: + Tăng tính gợi hình, gợi cảm, gợi chiều sâu cảm xúc và tạo nhịp điệu cho câu văn. + Miêu tả đầy đủ, chi tiết về thế giới của nhân vật ông. Giúp người đọc hình dung rõ ràng thế giới của nhân vật - một thế giới gần gũi, quen thuộc, giản dị. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời đủ 2 ý như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1,0 điểm - HS trả lời đúng biện pháp tu từ và nêu được 01 tác dụng: 0,75 điểm - HS trả lời đúng biện pháp tu từ nhưng không nêu được tác dụng: 0,5 điểm
- - HS không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm. 4 Từ sự cảm nhận, suy 1,0 ngẫm cá nhân, HS nêu ra được thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân mình và lí giải hợp lí. Gợi ý: Hs có thể nêu một trong các thông điệp sau: - Hãy biết yêu thương, quí trọng gia đình, luôn dành thời gian để thấu hiểu và có những hành động gắn kết giữa các thành viên trong gia đình. - Dù có sự khác biệt về thế hệ, gia đình vẫn là nơi mà tình thương, lòng vị tha và sự kiên nhẫn có thể giúp các thành viên xóa nhòa khoảng cách. - Lí giải thông điệp: Vì gia đình là nơi ta sinh ra, lớn lên, trưởng thành được yêu thương, được che chở, được phát triển đầy đủ cả về vật chất lẫn tinh thần. Vì vậy hãy sẵn sàng hi sinh cái tôi cá nhân vì người thân, sẵn sàng bỏ qua lợi ích cá nhân vì lợi ích chung của gia đình. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được thông điệp, lí giải hợp lí, thuyết phục: 1,0 điểm. - Học sinh nêu thông
- điệp và không lí giải hoặc lí giải chung chung: 0,5 điểm - Học sinh không trả lời hoặc trả lời lạc đề hoàn toàn: không cho điểm II VIẾT 6,0 1 Viết đoạn văn nghị 2,0 luận (khoảng 200 chữ) phân tích về quá trình rút ngắn khoảng cách thế hệ để thấu hiểu, yêu thương giữa Dung và ông ngoại trong truyện “Ông ngoại (Nguyễn Ngọc Tư). a. Xác định được yêu 0,25 cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn Xác định đúng yêu cầu về hình thức, dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn 0,25 đề cần nghị luận: Quá trình rút ngắn khoảng cách thế hệ để thấu hiểu, yêu thương giữa Dung và ông ngoại. c. Đề xuất được hệ 0,5 thống ý làm rõ vấn đề cần nghị luận Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận. Sau
- đây là một số gợi ý: - Ban đầu, Dung không hiểu và khó gần với ông ngoại, người có lối sống cổ hủ và khép kín. Ông thích niềm vui bình dị của cuộc sống nông thôn. Trong khi Dung chịu ảnh hưởng của lối sống hiện đại. Sự khác biệt này tạo nên khoảng cách và hiểu lầm khiến họ khó tìm được tiếng nói chung. - Tuy nhiên, dần dần qua những lần tiếp xúc, Dung bắt đầu thấu hiểu những điều nhỏ bé, giản dị mà ông ngoại trân trọng. Cô nhận ra ông ngoại yêu thương gia đình theo cách riêng, dù không biểu hiện rõ ràng. - Chính nhờ sự kiên nhẫn, lắng nghe và tôn trọng của hai ông cháu giúp họ dần xóa bỏ sự khác biệt. Cuối cùng, quá trình rút ngắn khoảng cách này giúp Dung học được những giá trị quí báu về tình cảm gia đình, về sự hi sinh cái tôi và tình yêu thương chân thành từ người ông của mình. d. Viết đoạn văn đảm 0,5 bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn được các
- thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lý lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và bằng chứng. - Sắp xếp được hệ thống ý hợp lý theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. đ. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Viết một bài văn 4,0 nghị luận (khoảng 500 chữ), nêu suy nghĩ của anh/chị về cách ứng xử của con cái khi xảy ra bất đồng quan điểm với cha mẹ. a. Xác định yêu cầu 0,25 của kiểu bài: Nghị luận xã hội b. Xác định đúng vấn 0,5 đề nghị luận: Cách ứng xử của con cái khi xảy ra bất đồng quan điểm với
- cha mẹ. c. Đề xuất được hệ 1,0 thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: - Xác định được các ý chính của bài viết - Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp lí ba phần của bài văn nghị luận. * Giới thiệu vấn đề nghị luận: Cách ứng xử của con cái khi xảy ra bất đồng quan điểm với cha mẹ * Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau, có thể đưa ra nhiều góc nhìn, nhiều cách giải quyết vấn đề không giống như đáp án tuy nhiên cần có sức thuyết phục, không vi phạm các chuẩn mực đạo đức và pháp luật, đảm bảo được các ý cơ bản sau: - Giải thích: + Bất đồng quan điểm là khi hai hoặc nhiều người có suy nghĩ, ý kiến, hoặc cách nhìn nhận khác nhau về một vấn đề nào đó. + Giữa cha mẹ và con cái nhiều khi xảy ra
- bất đồng quan điểm do sự khác biệt về thế hệ. Cha mẹ nhìn nhận, đánh giá vấn đề dựa trên kinh nghiệm và quan niệm truyền thống, trong khi con cái có xu hướng áp dụng tư duy hiện đại hơn, khiến cho mối quan hệ trong gia đình trở nên căng thẳng. - Thực trạng của vấn đề: Hiện nay, vấn đề bất đồng quan điểm giữa cha mẹ và con cái đang diễn ra khá phổ biến và có xu hướng ngày càng gia tăng. Nhiều bạn trẻ cảm thấy khó khăn trong việc chia sẻ, bày tỏ quan điểm của mình với cha mẹ vì sợ bị phản đối, trách mắng. - Nguyên nhân dẫn đến bất đồng quan điểm giữa cha mẹ và con cái: + Do sự khác biệt về thế hệ dẫn đến sự khác biệt về quan niệm sống, giá trị, cách nhìn nhận vấn đề giữa cha mẹ và con cái.
- + Do xã hội ngày càng phát triển, kéo theo những thay đổi về văn hóa, lối sống, khiến cho khoảng cách thế hệ ngày càng lớn. + Do một số cha mẹ áp đặt trong cách giáo dục con cái, không cho con cái bộc lộ suy nghĩ riêng. + Nhiều bạn trẻ muốn thể hiện cái tôi mà không nghe theo lời dạy bảo của cha mẹ, dẫn đến xung đột với cha mẹ. - Hậu quả: + Mâu thuẫn, xung đột kéo dài sẽ khiến cho tình cảm giữa cha mẹ và con cái rạn nứt, mất đi sự tin tưởng, tôn trọng lẫn nhau. + Ảnh hưởng đến sự phát triển của con cái. - Nêu ý kiến trái chiều và phản bác ý kiến đó: Có ý kiến cho rằng cha mẹ luôn đúng, con cái cần phải luôn nghe theo lời cha mẹ. Tuy nhiên, quan điểm này không hoàn toàn đúng. Cha mẹ tuy có nhiều kinh nghiệm
- sống hơn con cái, nhưng không phải lúc nào họ cũng đúng. Con cái cần có chính kiến riêng và biết cách bảo vệ quan điểm của mình một cách lịch sự, tôn trọng cha mẹ. - Giải pháp: Cách ứng xử của con cái khi xảy ra bất đồng quan điểm với cha mẹ: + Khi bất đồng xảy ra, thay vì phản ứng gay gắt, con cái nên bình tĩnh lắng nghe và tôn trọng ý kiến của cha me, hãy cố gắng đặt mình vào vị trí của cha mẹ để hiểu được nỗi lòng của cha mẹ. Sau khi đã lắng nghe cha mẹ, con cái nên trình bày quan điểm của mình một cách rõ ràng, mạch lạc. + Thể hiện quan điểm một cách khéo léo và hợp lí: Trình bày ý kiến của mình rõ ràng và tránh phản bác một cách gay gắt, đưa ra dẫn chứng để cha mẹ hiểu lý do vì sao mình có quan điểm khác. + Tìm kiếm điểm
- chung: Thay vì tập trung vào những bất đồng, hãy tìm ra những điểm tương đồng giữa hai thế hệ. + Thấu hiểu và tôn trọng sự khác biệt: Hiểu rằng cha mẹ thuộc thế hệ khác, có những trải nghiệm và quan điểm riêng. Đôi khi, sự khác biệt không cần phải giải quyết mà chỉ cần chấp nhận để duy trì sự hòa thuận trong gia đình. … * Kết thúc vấn đề: Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân d. Viết bài văn đảm 1,5 bảo các yêu cầu sau: - Triển khai ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân. - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.
- Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. đ. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo: 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: - Xác định đúng vấn đề nghị luận; thể hiện được quan điểm của người viết, sắp xếp các ý hợp lý; lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề; lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc sảo, bằng chứng thuyết phục; diễn đạt mới mẻ: 3,0 - 4,0 điểm. - Xác định đúng vấn đề nghị luận; thể hiện được quan điểm của người viết, sắp xếp các ý tương đối hợp lý; lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề; lập luận chưa chặt chẽ, có lý lẽ, bằng chứng phù hợp;
- diễn đạt đảm bảo yêu cầu: 2,25 - 3,75 điểm - Xác định đúng vấn đề nghị luận; thể hiện được quan điểm của người viết, sắp xếp các ý chưa hợp lý; chưa vận dụng các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề; lập luận chưa rõ ràng, lý lẽ vụng về, bằng chứng chưa phù hợp; diễn đạt vụng về: 1,25 - 2,0 điểm - Xác định đúng vấn đề nghị luận; chưa thể hiện được quan điểm của người viết, ý lộn xộn; chưa vận dụng các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề; lập luận chưa rõ ràng, lý lẽ vụng về, bằng chứng chưa phù hợp; diễn đạt yếu: 0,5 - 1,0 điểm - Bài viết lan man, chưa đúng trọng tâm: 0,25 - 0,5 điểm - Không làm bài/làm lạc đề: không cho điểm Tổng điểm 10,0 -----------Hết-----------
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2018-2019 có đáp án
66 p | 1860 | 112
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2017-2018 môn tiếng Anh - Sở GD&ĐT Kiên Giang
5 p | 692 | 76
-
Bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2019-2020 có đáp án
146 p | 570 | 46
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2015-2016 môn tiếng Anh - Sở GD&ĐT Kiên Giang
6 p | 331 | 41
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2019-2020 môn Tiếng Anh có đáp án - Sở GD&ĐT Phú Thọ
8 p | 283 | 20
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán năm 2015-2016 - Sở GD&ĐT Bà rịa, Vũng Tàu
1 p | 282 | 14
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2018-2019 - Sở GD&ĐT Hà Nội
1 p | 212 | 14
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2018-2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Cao Bằng
3 p | 208 | 13
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2017-2018 có đáp án - Sở GD&ĐT TP Hồ Chí Minh
5 p | 156 | 11
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2016-2017 môn Toán - Sở GD&ĐT Kiên Giang
5 p | 95 | 10
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2019-2020 môn Toán có đáp án - Sở GD&ĐT Hải Phòng
11 p | 119 | 8
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2019-2020 môn Toán có đáp án - Sở GD&ĐT Hưng Yên (Đề chung)
5 p | 87 | 5
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2018-2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Ninh Bình
4 p | 145 | 4
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2019-2020 môn Toán có đáp án - Sở GD&ĐT Hải Dương
6 p | 85 | 4
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2019-2020 môn Toán có đáp án - Sở GD&ĐT Hà Nội
5 p | 66 | 3
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2019-2020 môn Toán có đáp án - Sở GD&ĐT Hà Nam
5 p | 79 | 3
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2019-2020 môn Ngữ văn có đáp án - Sở GD&ĐT Nam Định
8 p | 152 | 3
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2019-2020 môn Toán có đáp án - Sở GD&ĐT Quảng Ngãi
6 p | 59 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn