intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn (Đại trà) năm 2024 có đáp án - Trường THCS Gia Thắng, Gia Viễn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:19

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

“Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn (Đại trà) năm 2024 có đáp án - Trường THCS Gia Thắng, Gia Viễn" là tài liệu hữu ích giúp các em ôn tập cũng như hệ thống kiến thức môn học, giúp các em tự tin đạt điểm số cao trong kì thi sắp tới. Mời các em cùng tham khảo đề thi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn (Đại trà) năm 2024 có đáp án - Trường THCS Gia Thắng, Gia Viễn

  1. MA TRẬN ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT ĐẠI TRÀ Cấp độ TT Nội tư duy dung/ Năng Vận đơn vị Nhận Thông Vận % điểm Tổng lực dụng kiến biết hiểu dụng cao thức TL TL TL TL Đọc hiểu văn Đọc bản 4,0 đ = 1 2 1 1 hiểu thông tin 40 % (Ngoài SGK) Viết đoạn 2,0 đ = văn nghị 1 0,5 0,5 luận xã 20 % 2 Viết hội Viết bài văn nghị 4,0 đ = 1 1,5 1,5 luận văn 40% học Tổng 2,0 3,0 đ 3,0 đ 2,0 đ 10 đ = 100% Tỉ lệ 20% 30% 30% 20% (%) Tỉ lệ chung 50% 50%
  2. BẢN ĐẶC TẢ ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT ĐẠI TRÀ TT Kĩ Đơn vị Mức Số câu hỏi theo mức độ nhận thức năng kiến độ Vận Vận Nhận Thông thức/K đánh dụng dụng biết hiểu ĩ năng giá cao 1 1. Đọc Văn Nhận hiểu bản biết: thông - Nhận tin biết (Ngoài được SGK) phương thức 2 1 1 biểu đạt của văn bản, - Nhận biết thông tin chính, các chi tiết tiêu biểu của văn bản,. Thông hiểu: - Chỉ ra được cách trình bày thông tin trong văn bản.
  3. - Phân tích được vai trò của cách trình bày thông tin trong văn bản. Vận dụng: - Rút ra được bài học từ nội dung văn bản. Lí giải một bài học có ý nghĩa sâu sắc nhất đối với em. 2 Viết Viết Nhận đoạn biết: văn - Giới nghị thiệu luận xã được hội vấn đề nghị 1* 1* 1 luận. - Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận; đảm bảo
  4. chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Thông hiểu: - Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. Vận dụng: - Nêu được những bài học rút ra từ vấn đề nghị luận. - Thể hiện được sự đồng tình/kh
  5. ông đồng tình đối với thông điệp được gợi ra từ vấn đề nghị luận. Vận dụng cao: - Đánh giá được đặc sắc của vấn đề nghị luận. - Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt. Viết Nhận bài văn biết: nghị - Xác luận định phân được tích, kiểu bài đánh phân giá một tích một 1* 1* 1 tác tác phẩm phẩm thơ thơ. - Xác định
  6. được bố cục bài thơ. Thông hiểu: - Giới thiệu được tác phẩm. - Phân tích những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. - Nêu được ấn tượng về những đặc điểm nổi bật của tác phẩm. Vận dụng: - Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân để viết được bài văn phân tích tác phẩm thơ.
  7. - Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân. Vận dụng cao: - Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn. - Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng. Tổng số 2 3 3 2 câu Tỉ lệ % 20 30 30 20 Tỉ lệ chung 50 50 PHÒNG GD&ĐT GIA VIỄN ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT ĐẠI TRÀ TRƯỜNG THCS GIA THẮNG Năm 2024 MÔN: Ngữ văn 9 Thời gian làm bài: 120 phút (Đề thi gồm 06 câu, 02 trang) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới. VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN Vườn quốc gia Cát Tiên cách thành phố Hồ Chí Minh 150 km về hướng Bắc, nằm trên địa bàn 5 huyện: Tân Phú, Vĩnh Cửu (Đồng Nai), Cát Tiên, Bảo Lâm (Lâm Đồng) và Bù Đăng (Bình Phước), tiếp giáp giữa Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ, được bao bọc bởi hơn 90 km chiều dài sông Đồng Nai.[…] Đến thăm Cát Tiên, bạn sẽ có ý thức trân trọng hơn, mở rộng tầm nhìn để cảm nhận một vùng rừng mưa nhiệt đới hoang sơ được cấu thành từ “hạ tầng sinh thái” có tổ chức trong vòng tròn khép kín của chu trình sống. ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN
  8. Hệ thực vật bậc cao ở Vườn quốc gia Cát Tiên có mạch lên đến 1.610 loài, bò sát 94 loài, lưỡng cư 37 loài, chim 343 loài và thú 97 loài. Một số loài mới vẫn đang được phát hiện ở Cát Tiên như loài thằn lằn ngón Cát Tiên, hay loài rắn lục mắt hồng ngọc. Phức hệ đất ngập nước với hệ thống đầm, bàu, các bãi khoáng tự nhiên, thảm thực vật ven Bàu Sấu, Bàu Chim, Bàu Cá... là sinh cảnh của nhiều loài thuỷ sinh. Danh mục động, thực vật thuỷ sinh của khu vực này có 125 loài động vật nổi, 122 loài động vật đáy và 168 loài cá, kéo theo sự quy tụ của nhiều loài chim bản địa và di cư. Cát Tiên hiện là một vùng chim tổng số cá thể Bò Tót tại Việt Nam tổng số loài chim tổng số họ thực vật ở Việt Nam tổng số bộ thực vật ở Việt Nam 1/3 1/4 54,75% 61,96% đặc hữu đất thấp phía nam Việt Nam và là một trong 3 vùng chim quan trọng chiếm đến hơn 1/3 tổng số loài chim của Việt Nam. Những loài đặc hữu, quý hiếm như gà so cổ hung, gà tiền mặt đỏ, gà lôi hồng tía, hạc cổ trắng, cò quắm cánh xanh, ngan cánh trắng, hồng hoàng, niệc mỏ vằn... và chim di cư như mòng két mày trắng, gà lôi nước, te vàng, óc cau... đều quần tụ ở đây.[…] THÁNH ĐỊA CÁT TIÊN Trên toàn khu vực đều hiện diện các kiến trúc cổ và những phế tích hé lộ những bí ẩn sâu thẳm trong lòng đất qua hàng chục thế kỷ. Các nhà khoa học xác định đây là một đô thị tôn giáo cổ mang ý nghĩa một thánh địa Bà-la-môn giáo và Hin-đu giáo khoảng từ thế kỷ 4 đến thế kỷ 8. Thánh địa này khá sầm uất khi nằm trong mạng lưới của con đường thương mại từ Đông sang Tây phát triển mạnh vào khoảng thế kỷ 3. Kiến trúc của những phế tích tại Cát Tiên bao gồm nhiều dạng đền tháp, mộ tháp, đài thờ, hệ thống dẫn nước, nhà đài. Tất cả mọi đền tháp đều hướng về phía Đông, trước đền là những sân gạch lớn làm nơi hành lễ, có lối ra được xây, lát gạch đến tận bờ sông và nối các cụm gò di tích với nhau. Toàn bộ gạch xây tháp dùng chất liệu đất nung và được chế tạo theo nhiều kích cỡ nhằm sử dụng ở nhiều vị trí, chức năng khác nhau, có đề tài trang trí phong phú gồm hoa văn hình học, hoa sen, mô hình núi Mê-ru, lá lật v.v. Hiện nay, tại bảo tàng khảo cổ học có khoảng 1.140 hiện vật các loại là các mảnh phù điêu, nhẫn, bình… được phát hiện với nhiều chất liệu khác nhau như kim loại vàng, bạc, thiếc, đồng, đá quý… Ngày 27/9/2012, Vườn quốc gia Cát Tiên được xếp hạng Khu di tích quốc gia đặc biệt, được công nhận là di tích danh lam thắng cảnh đầu tiên tại khu vực phía Nam. […] Vùng đất này là nơi khám phá, nghỉ dưỡng nhưng đồng thời là nơi học tập, nghiên cứu và thay đổi ý thức xã hội. Rừng nguyên sinh sẽ dạy cho con người về trật tự sinh thái, về sinh tồn, về tình yêu, lòng trắc ẩn, sự lắng nghe và thấu hiểu dành cho muôn loài trong thế giới tự nhiên. Bạn sẽ được trải nghiệm để trở thành “một du khách có trách nhiệm” thông qua việc mang rác ra khỏi rừng, giữ khoảng cách với các loài thú, giữ im lặng nơi rừng thanh vắng và trân quý thiên nhiên. Ra khỏi rừng, buồng phổi của bạn đã căng tràn dưỡng khí nguyên sinh, có hàng ngàn câu chuyện để bỏ túi và vô vàn ký ức đẹp về một vùng rừng không thể nào quên. (In trong Vườn quốc gia Cát Tiên – trải nghiệm rừng nhiệt đới, Mzung Nguyễn (biên soạn, Hà Nội, tháng 11/2020) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2. Nêu thông tin cơ bản của văn bản. Câu 3. Phân tích vai trò của cách trình bày thông tin của văn bản đối việc việc thực hiện mục đích của văn bản. Câu 4. Câu văn: “Rừng nguyên sinh sẽ dạy cho con người về trật tự sinh thái, về sinh tồn, về tình yêu, lòng trắc ẩn, sự lắng nghe và thấu hiểu dành cho muôn loài trong thế giới tự nhiên.” Gợi cho em những bài học gì?
  9. II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm) Câu 1. Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo vệ rừng và đa dạng sinh học ở nước ta hiện nay. Câu 2. Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ: Như cỏ xanh ngóng đợi mùa xuân tới Mẹ là nắng, từng giọt rơi…rất nhẹ Mỗi bình minh vẫy gọi tiếng chim ca Rất mong manh, nắng vẽ đủ muôn hình Tâm hồn con đón nhận biển bao la Nắng nồng nàn, sưởi ấm những bình minh Là biển mẹ chan hoà tình thương mến Cho vạn vật an lành muôn sức sống Mẹ là gió, tự nghìn xưa gió đến Mẹ là Phật đưa con qua khổ hải Ru lòng con qua từng bến long đong Bao nắng mưa dầu dãi một đời mê Mẹ là trăng, soi sáng những dòng sông Bước chân xa dẫu lạc lối quay về Trôi êm ả, tuổi thơ bên gối mẹ Xin nương tựa trong tình thương của Mẹ (Mẹ là tất cả, Hoa Nghiêm, nguồn: thohay.vn) PHÒNG GD&ĐT GIA VIỄN HƯỚNG DẪN CHẤM TUYỂN SINH LỚP 10 THPT TRƯỜNG THCS GIA THẮNG ĐẠI TRÀ Năm 2024 MÔN: NGỮ VĂN 9 (Hướng dẫn chấm gồm 04 trang) Phần Câu Điểm Đáp án I ĐỌC HIỂU 4,0 1 Phương thức biểu đạt 1,0 chính: Thuyết minh Hướng dẫn chấm: Trả lời đúng như đáp án 1,0 điểm 2 Thông tin cơ bản của 1,0 văn bản: Văn bản đã giới thiệu những đặc điểm quan trọng của
  10. vườn quốc gia Cát Tiên – khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt: đa dạng sinh học và thánh địa Cát Tiên. Hướng dẫn chấm: - Trả lời được như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời chung chung, sơ sài: 0,5 điểm 3 - Cách trình bày 1,0 thông tin của văn bản: Trình bày thông tin theo quan hệ nhân quả: + Phần đầu, tác giả khẳng định đến thăm Cát Tiên, du khách sẽ được mở rộng tầm nhìn để cảm nhận một rừng mưa nhiệt đới hoang sơ được cấu thành từ “hạ tầng sinh thái” có tổ chức. + Phần nội dung, người viết triển khai lí giải cụ thể sự hấp dẫn, ấn tượng của rừng quốc gia Cát Tiên về đa dạng sinh học và kiến trúc thú vị về thánh địa Cát Tiên. + Phần kết tác giả đưa đến thông tin Vườn quốc gia Cát Tiên được xếp hạng khu di tích quốc gia đặc biệt, đến với Cát Tiên, chúng ta được khám phá, nghỉ dưỡng nhưng đồng thời là nơi học tập, nghiên cứu và thay đổi ý thức xã hội. - Vai trò của cách trình bày thông tin theo quan hệ nhân quả: Cách trình bày thông tin này cung cấp cho người đọc
  11. những đặc điểm, minh chứng cụ thể để Vườn quốc gia Cát Tiên được xếp hạng khu di tích quốc gia đặc biệt. Điều đó, làm cho thông tin cơ bản của văn bản được thể hiện một cách đầy đủ, thuyết phục và góp phần thực hiện mục đích của văn bản là cung cấp thông tin về các đặc điểm làm nên sức hấp dẫn, độc đáo của Vườn quốc gia Cát Tiên. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 1,0 điểm - Chỉ ra được cách trình bày thông tin trong văn bản: 0,5 điểm - Trả lời được vai trò của cách trình bày thông tin trong văn bản: 0,5 điểm 4 - Câu văn: “Rừng 1,0 nguyên sinh sẽ dạy cho con người về trật tự sinh thái, về sinh tồn, về tình yêu, lòng trắc ẩn, sự lắng nghe và thấu hiểu dành cho muôn loài trong thế giới tự nhiên.” gợi đến những bài học: + Cần phải có những kiến thức về trật tự sinh thái, quy luật sinh tồn. + Cần có tình yêu với rừng và các loài sinh vật. + Cần có sự lắng nghe và thấu hiểu dành cho muôn loài và thế giới tự nhiên. ….. Hướng dẫn chấm:
  12. - Đưa ra được 2 - 3 bài học phù hợp: 1,0 điểm - Đưa ra được 1-2 bài học phù hợp: 0,5 điểm II VIẾT 6,0 Câu 1 Viết đoạn văn nghị 2.0 luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo vệ rừng và đa dạng sinh học ở nước ta hiện nay. a. Xác định được yêu 0,25 cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành b. Xác định đúng vấn 0,25 đề cần nghị luận: ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo vệ rừng và các loài sinh vật ở nước ta hiện nay. c. Triển khai vấn đề 1,0 nghị luận * Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: - Giới thiệu vấn đề nghị luận: ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo vệ rừng và đa dạng sinh học ở nước ta hiện nay. - Bàn luận vấn đề: + Tại sao thế hệ trẻ lại
  13. cần phải có ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ rừng và các đa dạng sinh học: Không phải mỗi thế hệ trẻ mà tất cả mọi người dân trên đất nước đều có trách nhiệm trong việc bảo vệ rừng và đa dạng sinh học, tuy nhiên ý thức, trách nhiệm của thế hệ trẻ cần đặt lên hàng đầu bởi lẽ thế hệ trẻ là lực lượng nòng cốt của xã hội, có chi phối đến mọi mặt của đời sống xã hội; là thế hệ tiếp nối các giá trị truyền thống của các thế hệ đi trước, đồng thời là thế hệ tương lai, quyết định đến sự phát triển của xã hội. Trong công cuộc bảo vệ rừng và đa dạng sinh học, thế hệ trẻ cần có sự cống hiến về sức khoẻ và trí tuệ của mình để bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái. + Thế hệ trẻ cần làm gì để bảo vệ rừng và đa dạng sinh học ? Có những nhận thức đúng đắn nhất định về vai trò của rừng và đa dạng sinh học, có những việc làm cụ thể: thực hiện tuyên truyền; lên kế hoạch tổ chức và tham gia các phong trào về bảo vệ rừng và đa dạng sinh học; tổ chức trồng rừng, xây dựng các khu bảo tồn đa dạng sinh học,... - Dẫn chứng: Các câu lạc bộ, tổ chức đoàn thể tổ chức các phong
  14. trào trồng cây gây rừng. - Bài học: Là một học sinh thuộc thế hệ trẻ của đất nước, cần ý thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ rừng và đa dạng sinh học; tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ rừng và đa dạng sinh học do các đoàn thể tổ chức. d. Diễn đạt: 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Câu 2 Viết bài văn nghị 4,0 luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của đoạn thơ trích trong bài thơ Mẹ là tất cả (Hoa Nghiêm) a. Xác định được yêu 0,25 cầu của kiểu bài Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận văn học b. Xác định đúng vấn 0,5 đề cần nghị luận: phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của đoạn thơ trích trong bài thơ Mẹ là tất cả (Hoa Nghiêm). c. Triển khai vấn đề nghị luận - Xác định được các ý chính của bài viết. 2,5 - Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp lí ba
  15. phần của bài văn nghị luận. Có thể tham khảo cách triển khai sau: * Mở bài: - Giới thiệu bài thơ; chủ đề, nghệ thuật của bài thơ - Nêu khái quát tình cảm, cảm xúc của người viết với chủ đề, nghệ thuật của bài thơ. * Thân bài: Có thể phân tích nội dung lồng ghép với nghệ thuật hoặc tách thành các luận điểm riêng. Chẳng hạn: - Về chủ đề của bài thơ: Bài thơ thể hiện tình yêu thương bao la, vô bờ bến của người mẹ dành cho con. Qua đó, thể hiện lòng biết ơn, trân trọng của người con dành cho người mẹ của mình. Nhưng tình cảm thiêng liêng đó được thể hiện sâu sắc qua những khổ thơ với những từ ngữ, hình ảnh rất đỗi giản dị, đời thường. + Khổ 1: Mở đầu bài thơ, tác giả thể hiện vai trò, ý nghĩa của tình mẹ đối với mỗi người: Tình thương mến của người mẹ như biển bao la luôn đong đầy, ấm áp để người con được mở rộng tâm hồn mình đón nhận. Người con luôn cảm thấy cần được tình mẹ ấy che chở giống như cỏ xanh ngóng đợi mùa xuân tới, đánh thức tiếng chim ca mỗi khi
  16. bình minh đến. Tình mẹ tựa như gió xuân ấm áp, sự tươi sáng của bình minh, mang sức sống đến cho muôn loài. + Trong các khổ thơ tiếp theo, công lao của mẹ đối với người con thật to lớn, là người luôn có mặt trong những buồn vui của cuộc đời con: Mẹ là gió, là trăng, là nắng, là Phật. Với mỗi hình ảnh khác nhau, người me lại đóng những vai trò khác nhau trong cuộc đời người con: ++ Mẹ là gió, cơn gió nhẹ êm ái gắn liền với hành trình của người con trong cuộc đời, từ lúc ru con ngủ đến khi cùng con vượt qua những long đong, những thách thức của cuộc đời, cơn gió nhẹ làm dịu mát tâm hồn con. + Mẹ là trăng, gợi một tuổi thơ êm đềm khi có mẹ kề bên, những đêm trăng soi sáng dòng sông, được kê đầu lên gối mẹ, khung cảnh thật yên ả, thanh bình đến giường nào. + Mẹ là nắng, nhân vật trữ tình hình dung ra giọt nắng với muôn hình vạn trạng: nắng mong manh, nắng nồng nàn. Nhưng điều đặc biệt là trong cảm nhận của nhân vật trữ tình dù là ở trạng thái nào thì những giọt nắng này đều mang ý nghĩa
  17. sưởi ấm như lòng mẹ luôn sưởi ấm cõi lòng con, mang lại cho vạn vật an lành muôn sức sống, trong đó, có người con bé nhỏ này. + Cuối bài thơ, nhân vật trữ tình ví mẹ với một hình ảnh rất đỗi to lớn, thiêng liêng: Mẹ là Phật. Nhân vật trữ tình một lần nữa nhấn mạnh vai trò to lớn của mẹ trong cuộc đời mình: Dẫu ở ngoài kia có bao nhiêu khó khăn, thử thách thì người con vẫn luôn vững vàng vì có mẹ là điểm tựa, mẹ đồng hành cùng con đi qua bao năng mưa dãi dầu của cuộc đời; dẫu ta có lạc lối, có sai lầm thì vẫn thật may mắn và hạnh phúc khi ta có nơi để trở về và nương tựa trong tình thương của Mẹ. => Chỉ với những lời thơ thật giản dị, chân thành, nhân vật trữ tình đã khắc hoạ chân dung người mẹ với “biển tình bao la” không thể đong đếm nổi. Qua đó, thể hiện lòng trân trọng, biết ơn của người con đối với người mẹ của mình. - Chủ đề của bài thơ được thể hiện qua một số nét về hình thức nghệ thuật đặc sắc: + Thể thơ tám chữ hiện đại. + Lời thơ bình dị, chân thành; hình ảnh thơ quen thuộc, gần
  18. gũi: cỏ xanh ngóng đợi mùa xuân tới, bình minh vẫy gọi tiếng chim ca, biển bao la, gió, trăng, những dòng sông, nắng,…Tình cảm của mẹ bao la mà rất đỗi giản dị, đời thường. + Sử dụng thành công các biện pháp tu từ: So sánh; điệp cấu trúc: Mẹ là…tình mẹ hiện lên với các sắc màu khác nhau; thể hiện vai trò, công lao to lớn của người mẹ trong cuộc đời. + Tính triết lí đan lồng trong những suy tư tạo độ lắng sâu trong tâm tưởng người đọc. (Liên hệ với một số bài thơ về mẹ mà em đã học hoặc đã đọc) * Kết bài: Khẳng định lại chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ. Liên hệ bản thân. d. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. TỔNG ĐIỂM 10 Lưu ý: Dựa trên thang điểm, GV linh hoạt tính điểm tổng thể cả bài tập làm văn, và thưởng điểm cho bài có tính sáng tạo. THÔNG TIN VỀ ĐỀ THI TÊN FILE ĐỀ THI: Nguvan_PG2_TS10D_2024_DE_SO_4 TỔNG SỐ TRANG (GỒM ĐỀ THI VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM) LÀ: 06 TRANG.
  19. Họ và tên người ra đề thi: Phạm Thị Hồng Hải Đơn vị công tác: Trường THCS Gia Thắng Số điện thoại: 0984550073 XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG NGƯỜI RA ĐỀ Phạm Thị Hồng Hải
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2