Đề xuất giải pháp xác định bộ tham số mới để tính chuyển tọa độ giữa hệ quy chiếu VN 2000 và WGS 84
lượt xem 3
download
Trên cơ sở phân tích các yêu cầu của bài toán tính chuyển tọa độ giữa hai hệ, bài viết đề xuất lựa chọn hệ quy chiếu trái đất quốc tế ITRS với các triển khai là khung quy chiếu trái đất quốc tế ITRF làm yếu tố trung gian trong bài toán liên kết giữa VN 2000 và WGS 84. Bài toán kết nối giữa VN 2000 và WGS 84 sẽ được giải gián tiếp thông qua mối liên hệ giữa khung ITRF với VN 2000 và WGS 84.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề xuất giải pháp xác định bộ tham số mới để tính chuyển tọa độ giữa hệ quy chiếu VN 2000 và WGS 84
- Nghiên cứu ĐỀ XUẤT GIẢI P HÁP XÁC ĐỊNH BỘ THAM SỐ MỚI ĐỂ TÍNH CHUYỂN TỌA ĐỘ GIỮA HỆ QUY CHIẾU VN 2000 VÀ WGS 84 Phạm Thị Hoa, Trịnh Thị Hoài Thu Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Tháng 7 năm 2000, Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN 2000 được chính thức đưa vào sử dụng, thay thế cho hệ quy chiếu cũ HN 72. Tiếp theo đó, năm 2007, Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tham số tính chuyển giữa VN 2000 với hệ tọa độ quốc tế WGS 84. Tuy nhiên, hiện nay hệ quy chiếu WGS 84 đã được nâng cấp lên phiên bản mới nên cần thiết phải cập nhật lại bộ tham số này. Trên cơ sở phân tích các yêu cầu của bài toán tính chuyển tọa độ giữa hai hệ, bài báo đề xuất lựa chọn hệ quy chiếu trái đất quốc tế ITRS với các triển khai là khung quy chiếu trái đất quốc tế ITRF làm yếu tố trung gian trong bài toán liên kết giữa VN 2000 và WGS 84. Bài toán kết nối giữa VN 2000 và WGS 84 sẽ được giải gián tiếp thông qua mối liên hệ giữa khung ITRF với VN 2000 và WGS 84. Từ khóa: VN 2000; WGS 84; ITRS; ITRF; Tính chuyển tọa độ Abstract The recommendation solution for determining new coordinate transformation parameters between Vietnam geodetic system (VN2000) and world geodetic system 84 (WGS84) In July 2000, Hanoi 72 Vietnamese Geodetic Datum was replaced by the Vietnamese Geodetic Datum, namely as VN 2000 as an official geodetic background system in Vietnam. Ministry of Natural Resources and Environment of the Socialist Republic of Vietnam has reported the transformation parameters between VN 2000 and WGS 84, which was adopted across Vietnam on January 1, 2007. However, there is a need to estimate a new prameter set because WGS 84 has been updated. In this paper, International Terrestrial Reference Fame (ITRF) is proposed for calculating the transformation parameters to convert coodinates between VN 2000 and WGS 84. The link between the two systems is implemented indirectly via the relationship between ITRF and each system. Keywords: VN 2000; WGS 84; ITRS; ITRF; The transformation parameters 1. Giới thiệu thời gian. Khái niệm về hệ quy chiếu Tháng 7 năm 2000, chính phủ Việt tĩnh như VN 2000 đã được sử dụng phổ Nam đã quyết định sử dụng hệ quy biến ở Việt Nam cũng như nhiều quốc chiếu và hệ tọa độ VN 2000 thay thế gia khác nhau bởi ưu điểm dễ dàng sử cho hệ quy chiếu HN 72 trước đó [2]. dụng và duy trì hơn hệ quy chiếu động. VN 2000 là hệ quy chiếu tĩnh do đó tọa Tuy nhiên hệ quy chiếu động có ưu độ không thay đổi theo thời gian. Ngược điểm vượt trội là cho phép theo dõi và lại, hệ quy chiếu WGS 84 được thiết lập mô hình hóa sự thay đổi vị trí điểm xét năm 1984 có tính động [15] nên tọa độ theo thời gian. của cùng một điểm xét là hàm số của Về nguyên tắc toán học, để đảm 71 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018
- Nghiên cứu bảo yêu cầu độ chính xác cao, bộ tham toán xác định, cập nhật lại các tham số số tính chuyển giữa hệ quy chiếu tĩnh và tính chuyển giữa VN 2000 và WGS 84. hệ quy chiếu động không được xem là Để giải quyết được khó khăn này, hằng số. Do đó, đối với việc tính chuyển chúng tôi đề xuất giải pháp sử dụng hệ tọa độ giữa hai hệ VN 2000 và WGS 84, quy chiếu thứ ba làm yếu tố trung gian mỗi một thời điểm cần có một bộ tham là ITRS [6]. Kết nối giữa VN 2000 và số tính chuyển tương ứng. WGS 84 sẽ được thực hiện gián tiếp Ngày 01 tháng 7 năm 2007, Bộ Tài thông qua mối liên hệ giữa ITRS (cụ thể nguyên và Môi trường đã công bố bộ hóa bằng các khung quy chiếu ITRF) tham số tính chuyển giữa hệ VN 2000 với VN 2000 và WGS 84. Đây được và WGS 84 như sau [1]: xem là lựa chọn tốt nhất bởi các lý do sẽ - Tham số dịch chuyển gốc tọa độ: phân tích chi tiết trong mục 2. X = -191,90441429 m; 2. Hệ quy chiếu VN 2000, WGS Y= -39,30318279 m; 84 và ITRS Z= -111,45032835 m. 2.1. VN 2000 - Góc xoay trục tọa độ: Trước năm 2000, Việt Nam sử = -0,00928836”; dụng hệ tọa quy chiếu quốc gia Hà Nội = 0,01975479”; 72 (HN 72). Tuy nhiên HN 72 có yếu =-0,00427372”. điểm là: - Hệ số tỷ lệ chiều dài: - Ellipsoid thực dụng chưa được k = 1,000000252906278. định vị tại Việt Nam Bộ tham số này đã được sử dụng - Thiếu tính thống nhất và độ chính phổ biến từ đó cho đến nay. Trong mười xác không đồng đều năm qua, hệ quy chiếu WGS 84 đã được Vì thế, từ những năm 90 của thế kỷ nâng cấp lên phiên bản mới [18]. Do đó, trước, vấn đề thiết lập một hệ quy chiếu yêu cầu tính lại các tham số tính chuyển mới đảm bảo sự phù hợp và thống nhất giữa WGS 84 với VN 2000 là hết sức cho lãnh thổ Việt Nam đã được đặt ra. cần thiết. Để thống nhất các mạng lưới toạ độ đã Thông thường, các tham số tính có ở trong nước và thuận lợi cho xu thế chuyển giữa hai hệ quy chiếu được xác hội nhập quốc tế, năm 1996, Tổng cục định dựa vào các điểm có tọa độ chính Địa chính (cũ) đã đo lưới GPS hạng “0” xác cao trong hai hệ trên cơ sở nguyên phủ trùm cả nước. Trên cơ sở tập hợp lý số bình phương nhỏ nhất. Theo đó, số liệu của các mạng lưới trên toàn lãnh để xác định các tham số tính chuyển tọa thổ được xây dựng qua nhiều thời kỳ, từ độ giữa VN 2000 và WGS 84, cần thiết năm 1998 đến 1999, Tổng cục Địa chính phải có các điểm có tọa độ chính xác cao đã triển khai công trình “Xây dựng hệ trong cả hai hệ. Tại Việt Nam, tọa độ với quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia” (VN độ chính xác cao trong hệ VN 2000 có 2000) [3]. Ngày 12/07/2000, VN 2000 thể dễ dàng xác định được. Ngược lại, đã chính thức được đưa vào sử dụng việc xác định tọa độ với độ chính xác thay thế cho hệ quy chiếu HN 72 [2]. cao trong hệ WGS 84 khó khả thi [5]. Hệ tọa độ VN 2000 được thiết lập trên Đây chính là thách thức chủ yếu của bài ellipsoid WGS 84 (được định vị tại Việt 72 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018
- Nghiên cứu Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết về Hệ tọa độ đề các sử dụng trong VN 2000 có thể tham khảo thêm [3]. WGS 84 có các trục tọa độ như sau [18]: 2.2. WGS 84 - Trục OZ hướng về Cực Bắc (thời WGS 84 là hệ quy chiếu Trái đất điểm 1984.0) với sai số cỡ 0.005”; quy ước, được thiết lập năm 1987. Hệ - Trục OX xác định trên mặt phẳng WGS 84 được xác định với gốc tọa độ kinh tuyến gốc (thời điểm 1984.0) với khá gần với trọng tâm trái đất (xét cả sai số cỡ 0.005”; phần đại dương và khí quyển quanh Trái - Trục OY tạo với OX, OZ thành đất) [18]. Hệ WGS 84 được đảm bảo bởi một tam diện thuận. khung quy chiếu WGS 84 với các trạm trong đoạn điều khiển của hệ thống GPS Các tham số kích thước và hình và một số trạm quan sát của các tổ chức dạng Ellipsoid tham chiếu của hệ quy khác [18]. chiếu WGS 84 được cho trong bảng 1. Bảng 1. Các tham số kích thước và hình dạng trong hệ WGS 84 [18] Hằng số Ký hiệu Đơn vị Giá trị Bán trục lớn A m 6378137 Độ dẹt F - 1/298,257223563 Độ lệch tâm thứ nhất e2 - 0.00669438 Hằng số hấp dẫn GM m3/s2 3986004,418.108 Hệ số điều hóa đới bậc hai J2 - 108263.10-8 Tốc độ quay của Trái đất rad/s 7292115.10-11 Thế trọng trường chuẩn trên Ellipsoid U0 m2/s2 62636851.7146 Trọng lực chuẩn trên xích đạo E m/s2 9.7803253359 Trọng lực chuẩn tại cực P m/s2 9.8321849378 Kể từ khi thiết lập, hệ WGS 84 đã trải qua 6 lần cập nhật với thông tin chi tiết được cho trong bảng 2. Bảng 2. Độ chính xác các phiên bản trong hệ quy chiếu WGS 84 [20] Thời điểm thực hiện Thời điểm Độ chính xác STT Phiên bản Lịch vệ tinh Lịch vệ tinh tham chiếu vị trí điểm quảng bá chính xác 1 WGS 84(Doppler) 1987 1/1/1987 1-2 (m) 2 WGS 84 (G730) 29/6/1994 29/6/1994 1994.0 10 cm 3 WGS 84 (G873) 29/1/1997 29/1/1997 1997.0 5 cm 4 WGS 84 (G1150) 20/1/2002 20/1/2002 2001.0 1cm 5 WGS 84 (G1674) 8/2/2012 8/2/2012 2005.0 < 1 cm 6 WGS 84 (G1762) 16/10/2013 16/10/2013 2005.0 < 1 cm Thông tin chi tiết về WGS 84 có trong tài liệu [18]. 2.3. Hệ quy chiếu ITRS của thế giới thực. Ý tưởng hình thành Vào năm 1994, các nhà khoa học hệ quy chiếu quốc tế (ITRS) có tính thuộc Liên đoàn Trắc địa Quốc tế (IAG) đến sự thay đổi của các yếu gốc (gốc đã nhận thấy hệ quy chiếu cũng như hệ toạ độ, trục toạ độ,...) do hiện tượng tuế toạ độ trái đất phải là một hệ động mới sai, chương động, chuyển dịch cực trái có thể mô tả được đầy đủ các biến động đất và chuyển động kiến tạo đã thành 73 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018
- Nghiên cứu hiện thực. Các thông số liên quan tới quỹ đạo trên một số lưới thành phần. hệ quy chiếu cần phải được xác định Lịch vệ tinh chính xác của IGS được xác gồm: điểm gốc, hướng, hệ số tỉ lệ và định trong hệ thống toạ độ ITRF. Hiện thời gian. Hiện thực hoá hệ quy chiếu nay khu vực Châu Á - Thái Bình Dương ITRS tại một thời điểm cụ thể được gọi cũng đã hình thành lưới toạ độ khu vực là khung quy chiếu ITRF. ITRF được mà mỗi nước đều có điểm tham gia mạng thiết lập bởi Cơ quan quốc tế về chuyển lưới. Các trị đo của lưới đều được chỉnh động quay của trái đất và hệ quy chiếu lý về lưới IGS và hệ thống toạ độ ITRF. [17] trên cơ sở kết hợp các tệp tọa độ ITRF được coi là tiêu chuẩn chung các trạm đo (Sets of Station Coordinates nhằm đảm bảo sự tích hợp giữa các hệ - SSC) và vận tốc được xác định từ thống thông tin không gian vì các lý do các quan trắc của các phương pháp sau đây: trắc địa không gian như VLBI (Very - Hiện nay, hầu hết các hệ tọa độ Long Baseline Interferometry), LLR toàn cầu và khu vực đều tương thích (Lunar Laser Ranging), SLR (Satellite hoặc có mối liên hệ với ITRF [6]. Laser Ranging), GPS (từ năm 1991) và DORIS (Radiopositioning Integrated by - Nhiều quốc gia đang trên tiến Satellite, từ 1994). Các trạm SSC được trình hiện đại hóa hệ tọa độ quốc gia quan trắc và tính toán liên tục nên toạ độ theo hướng tương thích với ITRF [6]. và vận tốc của chúng biến thiên theo thời - Các hệ thống định vị vệ tinh toàn gian và do đó sẽ có nhiều sản phẩm ITRF cầu đều sử dụng hệ tọa độ tương thích khác nhau, gọi chung là ITRFxy (XY có với ITRF [6]. ý nghĩa về dấu mốc thời gian, toàn bộ - Các trạm của mạng lưới GNSS số liệu từ năm XY trở về trước được sử trên toàn thế giới dễ dàng có được tọa dụng để xác định ra ITRFxy). Cho đến độ trong khung ITRF trên cơ sở sử dụng nay đã có các phiên bản khác nhau của các sản phẩm của IGS [6]. ITRF như ITRF1992 [12], ITRF1996 3. Đề xuất phương pháp xác định [11], ITRF1997 [13], ITRF2000 [10], bộ tham số mới để tính chuyển tọa độ ITRF2005 [8], ITRF2008 [7] và gần giữa VN 2000 và WGS 84 đây nhất là ITRF2014 [9]. Tính chuyển toạ độ giữa các phiên bản ITRF được Do khó khăn trong việc xác định thực hiện dựa trên 14 tham số công bố tọa độ WGS 84 với độ chính xác cao trên trang Web “http://itrf.ensg.ign.fr/”. cho các điểm trên phạm vi lãnh thổ và lãnh hải Việt Nam [5] nên bài báo đề Tổ chức dịch vụ GPS trong nghiên xuất giải bài toán tính chuyển tọa độ cứu địa động lực (IGS) do IAG thành lập giữa VN 2000 và WGS 84 trên cơ sở sử gồm khoảng 200 cơ quan đo đạc trên thế dụng ITRF làm yếu tố trung gian. Theo giới tham gia đã thiết lập lưới trắc địa đó, mối liên hệ giữa VN 2000 và WGS quốc tế IGS gồm trên 300 trạm GPS (ban 84 được xác định theo sơ đồ: đầu 140 điểm) có máy thu được đặt cố định, liên tục thu tín hiệu của hệ thống VN2000 → WGS84 = (VN2000 → GNSS. IGS cung cấp các số liệu nhằm ITRF) + (ITRF → WGS84) nâng cao chất lượng ITRF. Từ khi bắt Theo sơ đồ trên, để xác định các đầu hoạt động, các trung tâm phân tích tham số tính chuyển giữa VN 2000 và của IGS đã sử dụng ITRF để tính toán WGS 84, cần thực hiện ba bước: 74 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018
- Nghiên cứu - Bước 1: Xác định các tham số tham số tính chuyển, bao gồm 7 tham số tính chuyển giữa hệ VN 2000 và ITRF gốc và 7 tham số vận tốc tương ứng [15]. - Bước 2: Xác định các tham số Cách tiếp cận này đang được nhiều nơi tính chuyển giữa ITRF và WGS 84 trên thế giới áp dụng như Châu âu [19], - Bước 3: Xác định các tham số Úc [15, 16], Mỹ, Canada, Mexico [19]. tính chuyển giữa VN 2000 và WGS 84 Công thức chung để chuyển đổi tọa dựa trên hai bộ tham số được xác định độ từ khung ITRF sang VN 2000, được trong bước 1 và bước 2. biểu diễn theo phương trình sau: Các tham số tính chuyển giữa X ( 2) T (1 D) RT X (1) (1) ITRF và WGS 84 đã được công bố Trong đó, X(2) là véc tơ tọa độ trong trên trang Web [https://confluence. hệ VN 2000, X(1) là véc tơ tọa độ trong qps.nl/pages/viewpage.action? ITRF; T là véc tơ chuyển dịch gốc tọa pageId=29855173#WorldGeodetic_ độ, D là hệ số tỉ lệ dài, R là ma trận góc System1984(WGS84)- xoay (biểu diễn theo radian) [15]: WGS84andITRF]. Do đó, bài báo này chủ yếu trình bày giải pháp xác định các tham 1 R3 R2 số tính chuyển giữa VN 2000 và ITRF. R R3 T 1 R1 (2) R R1 1 Tọa độ trong hệ VN 2000 độc lập 2 với thời gian. Ngược lại, tọa độ ITRF Vì D là đại lượng nhỏ nên có thể bỏ phụ thuộc vào thời gian. Do đó để tính qua số hạng bậc 2, do đó (1) có thể biểu chuyển tọa độ giữa hai hệ cần sử dụng 14 diễn thành: (3) Bảy tham số chuyển đổi T1, T2, T3, R1, R2, R3 và D có đặc tính biến thiên theo thời gian, do đó phương trình có thể biểu diễn dưới dạng [15]: (4) Trong đó t là thời điểm tính, t0 là thời điểm ban đầu (thời điểm 7 tham số chuyển đổi gốc được áp dụng) và: Tương ứng tại hai thời điểm khác Trong đó tương ứng là nhau, sẽ có hai phương trình dạng (1). . vận tốc của X 2 , X 1 ,T , D, R Trừ hai phương trình và bỏ qua số hạng Vì D và R rất nhỏ, nên phương bậc cao, ta sẽ có [15]: trình (5) có thể viết lại thành [15]: (5) (6) 75 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018
- Nghiên cứu Mười bốn tham số chuyển đổi tọa cơ sở kết nối với các trạm của trong độ được xác định dựa trên phương pháp mạng lưới IGS trong khu vực. số bình phương nhỏ nhất, trong đó yêu Với ít nhất năm điểm song trùng (có cầu cần có một số điểm có tọa độ trong tọa độ trong cả hai hệ) sẽ xác định được cả hai hệ. Các phương trình (1) và (6) mối liên hệ giữa VN 2000 và ITRF. Độ được viết lại thành [15]: chính xác đạt được của các tham số tính chuyển tọa độ phụ thuộc vào độ chính (7) xác của tọa độ của các điểm song trùng (8) và số lượng cùng với sự phân bố các Với: điểm song trùng. Số lượng điểm song trùng càng lớn thì độ chính xác của kết T1 , T2 , T3 , D, R1 , R2 , R3 quả xác định các tham số càng cao. Sau khi xác định được các tham số cần tiến hành kiểm tra, đánh giá chất Phương pháp số bình phương nhỏ lượng dựa vào các điểm kiểm tra theo nhất có: các bước sau: ( AT Px A) 1 AT Px ( X 2 X 1 ) (9) - Bước 1: Xác định các trạm có tọa (10) độ trong cả hai hệ và vận tốc trong ITRF; - Bước 2: Xác định các tham số tính Trong đó PX và Pv tương ứng là chuyển tương ứng tại thời điểm tính chuyển; các ma trận trọng số của tọa độ và vận - Bước 3: Đánh giá độ chính xác của tốc trạm. các tham số trên cơ sở so sánh tọa độ tính Sai số trung phương trọng số đơn chuyển được so với tọa độ đã biết. vị được xác định theo công thức [15]: Sau khi xác định được mối quan s02X ( AT Px ( X 2 X 1 ) 1 .( AT Px ( X 2 X 1 ) 1 ) / n, (11) hệ giữa VN 2000 và ITRF, mối quan hệ Trong đó n là số bậc tự do. giữa VN 2000 và WGS 84 sẽ được xác lập trên cơ sở coi ITRF là yếu tố trung Để xác định được mối quan hệ gian. Đây là cơ sở khoa học cho việc giữa VN 2000 và ITRF theo thuật toán xác định bộ tham số mới để tính chuyển trên cần có ít nhất 05 điểm trên phạm giữa VN 2000 và WGS 84. Kết quả tính vi lãnh thổ Việt Nam có tọa chính xác toán thực nghiệm sẽ được tập thể tác giả cao trong cả hai hệ. Xác định tọa độ công bố trong các bài báo tiếp theo. trong hệ VN 2000 với độ chính xác cao trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam là bài 4. Kết luận toán không quá phức tạp. Tuy nhiên, Sau mười năm công bố, bộ tham số để có tọa độ trong ITRF, cần có các tính chuyển tọa độ giữa WGS 84 và VN điểm đo GNSS với độ chính xác cao và 2000 nên được cập nhật lại bởi WGS 84 xử lý với quy trình chặt chẽ. Khác với đã được nâng cấp lên phiên bản mới. công tác xử lý số liệu GNSS của nhiệm Do việc xác định tọa độ WGS 84 với vụ đo đạc điều tra cơ bản thường được chính xác cao không dễ dàng thực hiện thực hiện bằng phần mềm thương mại, trong điều kiện Việt Nam nên bài báo đã số liệu đo GNSS trong bài toán này đề xuất giải pháp sử dụng hệ quy chiếu cần được xử lý bằng phần mềm chuyên ITRS (cụ thể hóa bằng các khung quy dụng cho mục đích nghiên cứu khoa chiếu ITRF) làm yếu tố trung gian. Bộ học BERNESE vì đây là một trong bốn tham số tính chuyển giữa VN 2000 và phần mềm có độ ổn định và đã được WGS 84 được xác định gián tiếp thông kiểm nghiệm bởi nhiều nhà khoa học qua xác định các bộ tham số tính chuyển [4, 14, 16]. Lưới GNSS được xử lý trên giữa ITRF với từng hệ. 76 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018
- Nghiên cứu Bài báo tập trung phân tích nguyên A new release of the International Terrestrial nhân và đề xuất giải pháp khoa học để Reference Frame modeling nonlinear xác định bộ tham số mới để tính chuyển station motions, Journal of Geophysical giữa VN 2000 và WGS 84. Trong các Research. Journal of Geophysical Research, 121 (8), 6109–6131. công trình tiếp theo, tập thể tác giả sẽ công bố kết quả tính toán thực nghiệm. [10]. Altamimi Z., Sillard P., and Boucher C. (2002). ITRF2000: A new Lời cảm ơn: Tập thể tác giả xin release of the International Terrestrial chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nghiên cứu Reference Frame for Earth science của Đề tài khoa học cấp cơ sở:“Nghiên application. J. Geophys. Res. cứu kết nối tọa độ theo quan điểm động [11]. Boucher C., Altamimi Z., P and giữa các hệ quy chiếu trắc địa”, mã số Sillard (1998). Results and analysis of the 13.01.17.O.06 của Trường Đại học Tài ITRF96, Technical Note 24. Central Bureau of nguyên và Môi trường Hà Nội. the IERS, Observatoire de Paris, Paris, France. [12]. Boucher C., Altamimi Z., TÀI LIỆU THAM KHẢO and Duhem L. (1993). ITRF 92 and its [1]. Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT, associated velocity field, Technical Note 15. ngày 27 tháng 2 năm 2007 về sử dụng hệ thống Central Bureau of the IERS, Observatoire tham số tính chuyển giữa hệ tọa độ quốc tế de Paris, Paris, France. WGS84 và hệ tọa độ quốc gia VN 2000”. [13]. Boucher C., Altamimi Z., [2]. Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg, Sillard P. (1999). The 1997 International ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Terrestrial Reference Frame (ITRF97). chính phủ về sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa Technical Note 27. Central Bureau of the độ quốc gia Việt Nam. IERS, Observatoire de Paris, Paris, France. [3]. Trần Bạch Giang (2003). Giới thiệu [14]. Dach R., Hugentober U., Walser hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Việt Nam. P. (2008). Bernese GPS Software Version 5.0. [4]. Vy Quốc Hải, Kang Joon Mook Astronomical Institute, University of Bern. (2001). Some results of examination on [15]. Graeme Blick et al (2014). duration of measuring session by the Static Reference Frames in Practice Manual. GPS method. Journal of Geology, series B, Commission 5 Working Group 5.2 No 17-18/2001, pp.111-120, Hà Nội. Reference Frames, FIG Guide 2014. [5]. Don Abbey (1994). WGS84, ITRF [16]. Gurtner G., Estey L. (2009). & GDA94: What’s the difference?. RINEX: The Receiver Independent [6]. Altamimi Z., (2012). Role and Exchange Format Version 3.01. www.ngs. importance of the International Terrestrial noaa.gov/CORS/”. Reference Frame for sustainable development [17]. IERS Conventions (2010). Gérard https://unstats.un.org/unsd/geoinfo/RCC/ Petit and Brian Luzum (eds.). (IERS Technical docs/rccap19/Side%20events/IAG-GGOS- Note; 36) Frankfurt am Main: Verlag des ITRF-report2UNRRC-10Oct2012.pdf. Bundesamts für Kartographie und Geodäsie, [7]. Altamimi Z., Collilieux X., 2010. 179 pp., ISBN 3-89888-989-6”. Métivier L. (2011). ITRF2008: an improved [18]. National Geospatial- solution of the International Terrestrial Intelligence Agency (NGA) (2014). World Reference Frame. Journal of Geodesy, geodetic System 1984. Its Definition and 85(8):457-473. Relationships with Local Geodetic Systems. [8]. Altamimi Z., Collilieux X., [19]. Toma´s Soler, Richard A Snay Legrand J., Garayt B and Boucher C. (2004). Transforming Positions and Velocities (2007). ITRF2005: A new release of the between the International Terrestrial International Terrestrial Reference Frame Reference Frame of 2000 and North American based on time series of station positions Datum of 1983. Journal of Surveying and Earth Orientation Parameters. Journal engineering © Asce, 130, No.2, 49-55. of Geophysical Research, 112, B09401. [9]. Altamimi Z., Rebischung R., BBT nhận bài: 22/01/2018; Phản biện Métivier L., Collilieux X. (2016). ITRF2014: xong: 14/02/2018 77 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 19 - năm 2018
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Nghiên cứu tác động chính của dự án khai thác đá vôi trắng và đề xuất giải pháp phục hồi môi trường cho các mỏ đá tại xã Tân Xuân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
105 p | 217 | 15
-
Ý thức và đề xuất giải pháp về việc phân loại rác thải tại nguồn của sinh viên Viện Đào tạo Quốc tế, trường Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh
9 p | 114 | 8
-
Nghiên cứu đánh giá các kỹ thuật hiện có được ứng dụng trong đánh giá sản xuất sạch hơn và đề xuất định hướng áp dụng tại Việt Nam
15 p | 87 | 6
-
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu rác thải nhựa tại Ký túc xá trường Đại học Hạ Long
9 p | 15 | 6
-
Xây dựng hệ thống giám sát, điều khiển và xác định vị trí cảnh báo sự cố cho hệ thống trạm, mạng cung cấp điện các đơn vị sản xuất than – khoáng sản
9 p | 63 | 4
-
Xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long dưới tác động của biến đổi khí hậu và để xuất các giải pháp giảm thiểu
4 p | 123 | 4
-
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới sức khỏe cộng đồng tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định và đề xuất giải pháp thích ứng
7 p | 91 | 4
-
Nhận diện và đề xuất giải pháp cảnh báo lũ quét dựa trên chỉ số mưa tích lũy ở thượng lưu thời đoạn ngắn cho lưu vực sông Cả
6 p | 62 | 3
-
Xác định tiềm năng sinh khối khu vực xã Hậu Mỹ Bắc B, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
7 p | 13 | 3
-
Tổng hợp, phân tích và đề xuất phương pháp giải phù hợp cho các thành phần vận tốc trong mô hình thủy lực 2 chiều
7 p | 79 | 3
-
Giải pháp công trình ứng phó với dòng chủ lưu áp sát bờ sông Cổ Chiên, khu vực TP. Vĩnh Long
14 p | 11 | 3
-
Phân tích, xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp công trình chống sạt lở bờ sông Vàm Cỏ Tây
22 p | 9 | 2
-
Đánh giá hiện trạng đa dạng hệ sinh thái thủy sinh Đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định và đề xuất biện pháp quản lý
6 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu xác định chỉ số an toàn công trình đầu mối hồ chứa thủy lợi theo lý thuyết độ tin cậy - Ứng dụng cho hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên
9 p | 69 | 2
-
Nghiên cứu xác định nguyên nhân chính gây sạt lở đất và đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn cho khu vực Trường THPT Nội trú và thôn Aring của huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
10 p | 9 | 1
-
Một số giải pháp bố trí dải bay khi thiết kế bay chụp ảnh địa hình để thành lập bản đồ tỷ lệ lớn
4 p | 14 | 1
-
Nghiên cứu xác định nguyên nhân trượt lở khu vực cầu Móng Sến, tỉnh Lào Cai
11 p | 35 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn