intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề xuất mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm hải sản tươi sống khả thi, phù hợp với điều kiện của tỉnh Khánh Hòa

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

120
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tập trung phân tích và đánh giá các bên liên quan trong chuỗi cung ứng sản phẩm khai thác hải sản, khả năng đáp ứng và mối liên kết giữa các bên liên quan, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của chuỗi cung ứng điển hình. Dựa trên các dữ liệu phân tích về hoạt động chuỗi, nghiên cứu đã đề xuất mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm khai thác hải sản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề xuất mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm hải sản tươi sống khả thi, phù hợp với điều kiện của tỉnh Khánh Hòa

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2016<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG THỰC PHẨM HẢI SẢN<br /> TƯƠI SỐNG KHẢ THI, PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN CỦA TỈNH KHÁNH HÒA<br /> DESIGNING A FEASIBLE AND SUITABLE MODEL OF LIVE AND FRESH SEAFOOD<br /> SUPPLY CHAIN TO KHANH HOA PROVINCE<br /> Nguyễn Thị Vân1, Nguyễn Thuần Anh1 Trần Thị Bích Thủy1<br /> Ngày nhận bài: 20/12/2015; Ngày phản biện thông qua: 12/7/2016; Ngày duyệt đăng: 15/12/2016<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cung ứng hải sản theo chuỗi đảm bảo yêu cầu về chất lượng, an toàn thực phẩm mang lại ý nghĩa to lớn<br /> trong việc có được lòng tin của khách hàng, tăng tính cạnh tranh trên thị trường và thúc đẩy hoạt đông cung<br /> ứng hải sản tươi sống phát triển bền vững. Nghiên cứu tập trung phân tích và đánh giá các bên liên quan trong<br /> chuỗi cung ứng sản phẩm khai thác hải sản, khả năng đáp ứng và mối liên kết giữa các bên liên quan, phân<br /> tích điểm mạnh, điểm yếu của chuỗi cung ứng điển hình. Dựa trên các dữ liệu phân tích về hoạt động chuỗi,<br /> nghiên cứu đã đề xuất mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm khai thác hải sản. Các giải pháp kỹ thuật tập trung<br /> vào việc kiểm soát chất lượng thực phẩm theo chuỗi, tăng cường các chương trình đảm bảo chất lượng, trao<br /> đổi thông tin trong chuỗi và nhóm giải pháp quản lý góp phần tăng cường hỗ trợ và giám sát thực hiện các<br /> giải pháp kỹ thuật. Kết quả nghiên cứu góp phần tăng cường hoạt động của chuỗi cung ứng an toàn và khả thi.<br /> Từ khóa: chuỗi cung ứng, bên liên quan, hải sản khai thác, Khánh Hòa<br /> ABSTRACT<br /> A seafood supply chain that ensures food quality and safety provides great significance in satisfying<br /> customer trust, increasing market competitiveness, and promoting the sustainability of fresh seafood<br /> exploitation and purchasing. This study focused on analyzing and assessing various stakeholders in the<br /> seafood supply chain, evaluating their response capabilities and the linkages between them. It also analyzed<br /> the strengths and weaknesses of the traditional supply chain. Based on the analyzed data, the study proposed<br /> a new model of seafood supply chain. Certain technical solutions addressed controlling seafood quality along<br /> the chain, enhancing the quality assurance programs, and exchanging information. Moreover, chain<br /> management solutions contributed to enhancing support and supervision of existing technical solutions.<br /> Application of the chain management solutions can presumably contribute to the enhancement of a safer and<br /> more feasible seafood supply chain.<br /> Keywords: supply chain, stakeholders, seafood, Khanh Hoa<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hải sản là nguồn thực phẩm giàu chất dinh<br /> dưỡng, có lợi cho sức khoẻ [6,7]. Nhu cầu tiêu<br /> thụ các mặt hàng hải sản không ngừng gia tăng<br /> trên toàn thế giới [14,16]. Việt Nam nói chung<br /> và Khánh Hòa nói riêng không nằm ngoài<br /> 1<br /> <br /> xu thế này. Nhu cầu tiêu dùng hải sản tăng cao<br /> cũng tạo điều kiện cho hải sản Việt Nam có<br /> thể mở rộng thị trường và dần trở thành một<br /> ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước [3,4].<br /> Nói đến thế mạnh phát triển kinh tế hải sản<br /> thì Khánh Hòa, một tỉnh ven biển miền Trung<br /> <br /> Khoa Công nghệ thực phẩm – Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> NHA TRANG UNIVERSITY • 153<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> với đường bờ biển dài hơn 300 km, là tỉnh<br /> luôn chiếm thứ hạng cao trong cả nước với<br /> các hoạt động khai thác, nuôi trồng, chế biến<br /> và xuất khẩu hải sản. Trong lĩnh vực kinh tế<br /> hải sản thì khai thác, cung ứng và tiêu thụ hải<br /> sản tươi sống với các mắt xích chủ chốt là tàu<br /> cá, cảng cá, cơ sở thu mua hải sản và chợ<br /> cá đóng vai trò quan trọng cho chất lượng hải<br /> sản [15,17].<br /> Hải sản thuộc nhóm thực phẩm có quá<br /> trình biến đổi nhanh [8], dễ hư hỏng lại thường<br /> được bảo quản dài ngày do khai thác ngoài<br /> khơi xa nên tiềm ẩn mối nguy mất an toàn nếu<br /> không được kiểm soát chất lượng đồng bộ<br /> [6,10]. Bên cạnh đó, các hoạt động khai thác,<br /> cung ứng và tiêu thụ hải sản còn trong tình<br /> trạng manh mún theo kiểu hộ gia đình. Ngư<br /> dân khai thác theo lối truyền thống cung cấp<br /> nguyên liệu cho bạn hàng quen, dựa trên sự<br /> tin tưởng theo quan hệ đối tác tin cậy mà chưa<br /> có sự ràng buộc về trách nhiệm trong việc<br /> đảm bảo chất lượng sản phẩm trong toàn bộ<br /> chuỗi cung ứng. Hơn nữa, thông tin về hoạt<br /> động khai thác sản xuất theo chuỗi cũng như ý<br /> nghĩa và lợi ích đem lại cho chính ngư dân và<br /> các mắt xích khác trong chuỗi cung ứng chưa<br /> được nhận thức rõ ràng [1,2]. Trong điều kiện<br /> phát triển hiện nay, thị trường tiêu thụ trong<br /> và ngoài nước có những đòi hỏi gắt gao liên<br /> quan đến nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm,<br /> quản lý sản phẩm theo chuỗi [12] thì đây là một<br /> yếu điểm làm giảm sức cạnh tranh của hải sản<br /> Khánh Hòa.<br /> Do đó cung ứng hải sản theo chuỗi và<br /> quản lý chuỗi cung ứng hải sản đảm bảo yêu<br /> cầu về chất lượng, an toàn thực phẩm mang<br /> lại ý nghĩa to lớn trong việc có được lòng tin<br /> của khách hàng, tăng tính cạnh tranh trên thị<br /> trường và thúc đẩy hoạt đông cung ứng hải sản<br /> tươi sống phát triển bền vững [11,13]. Yêu cầu<br /> đặt ra đối với các nhà khoa học là cần nhanh<br /> chóng xây dựng mô hình chuỗi cung ứng sản<br /> phẩm hải sản tươi sống và triển khai mô hình<br /> này khả thi trong thực tế, phù hợp với điều kiện<br /> của tỉnh Khánh Hòa.<br /> <br /> 154 • NHA TRANG UNIVERSITY<br /> <br /> Số 4/2016<br /> Nghiên cứu này được thực hiện nhằm<br /> đánh giá hoạt động theo chuỗi của các bên liên<br /> quan trong mô hình cung ứng hải sản hiện tại<br /> và đề xuất mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm<br /> hải sản tươi sống (tập trung vào tàu cá, cảng<br /> cá, cơ sở mua bán hải sản) khả thi, phù hợp<br /> với điều kiện của tỉnh Khánh Hòa<br /> Nghiên cứu này tiến hành phân tích các<br /> bên liên quan, từ đó đánh giá khả năng đáp<br /> ứng và mối liên kết giữa các mắt xích và kết<br /> hợp với phân tích SWOT để đề xuất ra mô hình<br /> chuỗi cung ứng khả thi và hiệu quả.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Hai mắt xích chính trong chuỗi cung ứng<br /> hải sản ở Khánh Hòa, bao gồm: chủ tàu cá và<br /> chủ cơ sở thu mua tại cảng cá.<br /> 2. Phương pháp phân tích các bên liên<br /> quan SA (Stakeholder Analysis)<br /> Phương pháp phân tích các bên liên quan<br /> là phương pháp có tính hệ thống, dựa trên<br /> đánh giá thực địa (quan sát, phỏng vấn tại các<br /> cảng cá, cơ sở thu mua, chợ cá, cơ quan quản<br /> lý trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa vào thời điểm từ<br /> tháng 3 ddeeens tháng 7 năm 2014 dựa trên<br /> các tiêu chí đặt ra tại thông tư 03/2011/BNNPTNT và TCVN 9988:2013 ISO 12875:2011),<br /> thu thập thông qua các bài báo khoa học, tài<br /> liệu nghiên cứu đã được công bố, số liệu thống<br /> kê của các cơ quan liên quan. Tiến hành xác<br /> định các cá nhân hoặc tổ chức liên quan trực<br /> tiếp hoặc gián tiếp, mức độ chịu ảnh hưởng<br /> trong chuỗi cũng như phân tích đặc điểm và<br /> vai trò của các bên trong sự liên hệ đến hoạt<br /> động của chuỗi.<br /> 3. Phương pháp điều tra, khảo sát<br /> Tiến hành lấy mẫu theo phương pháp phân<br /> tầng [9] đối với 294 tàu cá và 81 cơ sở thu<br /> mua trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa vào thời điểm<br /> từ tháng 3 ddeeens tháng 7 năm 2014, xây<br /> dựng bảng câu hỏi dựa trên quy định về truy<br /> xuất nguồn gốc theo Luật An toàn Thực phẩm<br /> số 55/2010/QH12, thông tư 03/2011/BNNPTNT,<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> và TCVN 9988:2013 ISO12875:2011 tiến hành<br /> đánh giá thử nghiệm (5 % tổng số mẫu) và<br /> thực hiện điều tra xác định mức độ đáp ứng tại<br /> từng mắt xích và mối liên kết giữa các mắt xích<br /> Phân tích SWOT đối với mô hình hiện<br /> tại: đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và<br /> thách thức từ đó có cái nhìn tổng thể về vấn đề<br /> đang nghiên cứu để có cơ sở đề xuất các giải<br /> pháp hợp lý.<br /> <br /> Số 4/2016<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Kết quả phân tích các bên liên quan<br /> 1.1. Các bên liên quan trong chuỗi cung ứng<br /> hải sản khai thác<br /> Chuỗi cung ứng hải sản khai thác [2, 4, 5,<br /> 15,17] hoạt động trên cơ sở liên kết của các<br /> bên tham gia, trực tiếp hay gián tiếp, đến việc<br /> đáp ứng nhu cầu khách hàng, cụ thể gồm các<br /> mắt xích được liệt kê trong Hình 1.<br /> <br /> Hình 1. Các bên liên quan<br /> <br /> 1.2. Mức độ tham gia của các bên liên quan<br /> theo sơ đồ phân tích<br /> Các bên liên quan trong chuỗi cung ứng<br /> hải sản khai khác được chia thành 2 nhóm, cụ<br /> thể là:<br /> Các bên tham gia trực tiếp gồm: Tàu cá,<br /> cơ sở thu mua, người bán lẻ, nhà hàng, người<br /> tiêu dùng.<br /> Các bên tham gia gián tiếp gồm: Cảng cá;<br /> nhà cung cấp nước đá; nhà cung cấp nhiên<br /> liệu, nhà cung cấp ngư lưới cụ và lương thực.<br /> Tuy nhiên, các bên liên quan có ảnh hưởng<br /> quan trọng tới hoạt động của chuỗi ngoài tàu<br /> cá, đại lý thu mua, nhà bán lẻ, công ty chế biến<br /> thì còn có cơ quan quản lý Nhà nước. Ngoài ra,<br /> <br /> các tổ chức tài chính, hiệp hội ngành nghề, cơ<br /> quan quản lý nhà nước không trực tiếp tham<br /> gia vào quá trình cung ứng hải sản nhưng<br /> cũng gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng hải<br /> sản trong chuỗi.<br /> 1.3. Bảng liệt kê đặc điểm và vai trò của các<br /> bên liên quan trong chuỗi cung ứng hải sản<br /> khai thác<br /> Kết quả đánh giá mức độ tham gia của các<br /> bên liên quan có thể thấy rằng mỗi bên liên<br /> quan trong chuỗi cung ứng hải sản tươi sống<br /> có một đặc điểm và vai trò nhất định ảnh hưởng<br /> tới hoạt động của chuỗi [4,5,15,17]. Đặc điểm<br /> và vai trò của các bên liên quan được thể hiện<br /> trong Bảng 1.<br /> NHA TRANG UNIVERSITY • 155<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2016<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm và vai trò của các bên liên quan<br /> Các bên liên quan<br /> <br /> Đặc điểm và vai trò<br /> <br /> Mức độ<br /> liên quan<br /> <br /> Tàu cá<br /> <br /> Là mắt xích đầu tiên trong chuỗi cung ứng có chức năng khai thác,<br /> lưu giữ trên tàu và bán cho cơ sở thu mua<br /> <br /> Trực tiếp<br /> <br /> Cơ sở thu mua<br /> <br /> Mua hải sản khai thác từ tàu cá và bán lại cho nhà chế biến hoặc<br /> bộ phận mua bán trung gian khác, chịu trách nhiệm chính trong<br /> vận chuyển và kiểm soát nhiệt độ của nguyên liệu đầu vào cung<br /> cấp cho công ty chế biến.<br /> <br /> Trực tiếp<br /> <br /> Nhà bán lẻ<br /> <br /> Là người mua hải sản ở các tàu cá, cơ sở thu mua và bán trực tiếp<br /> sản phẩm khai thác tới tay người tiêu dùng.<br /> <br /> Trực tiếp<br /> <br /> Công ty chế<br /> biến<br /> <br /> Mua nguyên liệu từ các chủ nậu vựa hoặc mua trực tiếp từ tàu cá.<br /> Nhà chế biến được coi là mắt xích quan trọng, gắn với nhiều công<br /> đoạn tác động tới chất lượng sản phẩm.<br /> <br /> Trực tiếp<br /> <br /> Cảng cá<br /> <br /> Là địa điểm trung chuyển nguyên liệu thủy sản từ các tàu khai thác<br /> biển. Cảng không trực tiếp lưu giữ hay phân phối sản phẩm nhưng<br /> là địa điêm bốc dỡ, trao đổi sản phẩm<br /> <br /> Gián tiếp<br /> <br /> Cơ quan quản lý<br /> Nhà nước<br /> <br /> Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Cục quản lý chất lượng<br /> Nông lâm sản và Thủy sản, Các chi cục và sở ban ngành liên quan<br /> đóng vai trò giám sát, kiểm định và cấp chứng nhận tiêu chuẩn<br /> chất lượng nhằm quản lý và đảm bảo ATTP.<br /> <br /> Gián tiếp<br /> <br /> Người tiêu dùng<br /> <br /> Là mắt xích cuối cùng trong chuỗi cung ứng hải sản khai thác, cũng là<br /> đối tượng chịu tác động nếu chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu.<br /> <br /> Trực tiếp<br /> <br /> Nhà hàng/siêu<br /> thị<br /> <br /> Mua trực tiếp sản phẩm khai thác từ các chủ tàu cá nhỏ, từ các đại<br /> lý thu mua, từ các đại lý bán lẻ và cung cấp cho người tiêu dùng cuối<br /> cùng. Đây là đối tượng chịu tác động mạnh và phản hồi trực tiếp từ<br /> người tiêu dùng nếu chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu.<br /> <br /> Trực tiếp<br /> <br /> Nhà cung cấp<br /> nước đá, ngư<br /> lưới, nhiên liệu<br /> <br /> Các đơn vị cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ hậu cần cho quá<br /> trình sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm. Gián tiếp ảnh<br /> hưởng tới chất lượng sản phẩm<br /> <br /> Gián tiếp<br /> <br /> Tổ chức tài<br /> chính<br /> <br /> Là các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Tham gia hỗ trợ vốn, cho<br /> vay tín dụng thúc đẩy giao thương thủy sản, hỗ trợ các thành phần<br /> tham gia sản xuất trong chuỗi<br /> <br /> Gián tiếp<br /> <br /> Hiệp hội ngành<br /> nghề<br /> <br /> Đóng vai trò liên kết các bên, cung cấp dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kỹ<br /> thuật và pháp lý, giải pháp công nghệ đảm bảo an toàn thực phẩm<br /> theo chuỗi<br /> <br /> Gián tiếp<br /> <br /> Như vậy có thể thấy, chuỗi cung ứng hải<br /> sản hiện tại về cơ bản bao gồm đầy đủ các<br /> bên liên quan trực tiếp và gián tiếp, bao gồm<br /> các bên tham gia cung ứng sản phẩm và bao<br /> gồm cả cơ quan quản lý Nhà nước. Tuy nhiên,<br /> trong số này thì vai trò của cảng cá và hiệp<br /> hội ngành nghề còn chưa phát huy tác dụng<br /> thực sự. Cụ thể là, cảng cá chưa tham gia như<br /> <br /> 156 • NHA TRANG UNIVERSITY<br /> <br /> một mắt xích chính, trực tiếp trong chuỗi. Về<br /> phương diện hiệp hội ngành nghề, hiện nay chỉ<br /> có duy nhất hiệp hội nghề cá tham gia tác động<br /> tới các đối tượng tàu cá, tàu thu mua. Còn các<br /> bên liên quan khác như cảng cá, cơ sở thu<br /> mua, chợ cá, công ty chế biến sản phẩm tiêu<br /> thụ nội địa thì sự hỗ trợ từ các hiệp hội ngành<br /> nghề chưa rõ rệt.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> 2. Thực trạng truy xuất nguồn gốc<br /> 2.1. Thực trạng khả năng đáp ứng của các<br /> mắt xích<br /> Qua tài liệu thứ cấp [2] cũng như khảo sát<br /> sơ bộ thực tế chuỗi cung ứng (quan sát tại<br /> các cảng cá), trong số các mắt xích chính của<br /> chuỗi cung ứng hải sản khai thác thì cảng cá<br /> <br /> Số 4/2016<br /> không tham gia vào hoạt động chuỗi mà chỉ<br /> đóng vai trò như một điểm bốc dỡ sản phẩm.<br /> Tàu cá và cơ sở thu mua là hai mắt xích chính<br /> thực hiện các hoạt động liên quan trực tiếp tới<br /> chất lượng sản phẩm. Kết quả khảo sát khả<br /> năng đáp ứng tại từng mắt xích được thể hiện<br /> ở Bảng 2.<br /> <br /> Bảng 2. Nội dung truy xuất nguồn gốc được tàu cá, cơ sở thu mua thực hiện<br /> Tàu cá<br /> Yêu cầu về truy xuất<br /> <br /> Cơ sở thu mua<br /> <br /> Thực<br /> hiện<br /> <br /> Không<br /> Không<br /> Thực hiện<br /> thực hiện<br /> thực hiện<br /> <br /> Nội dung<br /> truy xuất<br /> nguồn gốc<br /> <br /> Ghi chép thông tin<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Lưu trữ thông tin<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Phân công người ghi chép thông tin<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Thông tin<br /> ghi chép và<br /> lưu trữ<br /> <br /> Thông tin mẻ hàng đánh bắt (chủng loại, khối lượng,….)<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Phương<br /> pháp ghi<br /> chép và lưu<br /> trữ thông tin<br /> Tần suất<br /> ghi chép<br /> <br /> Đánh mã số mẻ hàng<br /> <br /> Thông tin của hóa chất tẩy rửa, bảo quản lô<br /> hàng (nguồn gốc, liều lượng,.)<br /> <br /> 17%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 83%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Thời gian, địa điểm đánh bắt<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Ghi chép bằng tay<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Mã số, mã vạch – GS1<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Bằng tần số - RFID<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Lưu trữ trên máy tính<br /> Cho mỗi lô hàng<br /> <br /> 100%<br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> 100%<br /> <br /> Cho một đợt khai thác<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Khi giao hàng<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 1 tháng<br /> Thời gian<br /> lưu trữ<br /> thông tin<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 3 tháng<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 6 tháng<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 1 năm<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 2 năm<br /> Kết quả ở Bảng 2 cho thấy các tàu cá<br /> chưa tuân thủ theo quy định về nội dung của<br /> một hệ thống truy xuất nguồn gốc theo thông<br /> tư số 03/2011/BNNPTNT quy định về truy<br /> xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không<br /> đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong<br /> lĩnh vực thủy sản. Tất cả các tàu khảo sát<br /> đều thực hiện việc ghi chép, lưu trữ thông tin<br /> và phân công người ghi chép cụ thể nhưng<br /> không có tàu nào thực hiện đánh mã số cho<br /> các lô hàng.<br /> <br /> 83%<br /> 17%<br /> <br /> Thực tế thì các tàu đã thực hiện ghi chép<br /> và lưu trữ thông tin theo sổ Nhật ký đánh bắt<br /> mà Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguôn lợi thủy<br /> sản Khánh Hòa phát hành. Tuy nhiên, nội dung<br /> trong sổ nhật ký này không đầy đủ các thông<br /> tin để có thể truy xuất nguồn gốc thủy sản.<br /> Đối với các cơ sở thu mua, kết quả<br /> nghiên cứu cho thấy đã thể hiện phần nào đáp<br /> ứng quy định về nội dung của một hệ thống<br /> truy xuất nguồn gốc theo thông tư số 03/2011/<br /> BNNPTNT quy định về truy xuất nguồn gốc và<br /> NHA TRANG UNIVERSITY • 157<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2