Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2014<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG<br />
SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU - TRƯỜNG HỢP CỦA CÔNG TY<br />
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HẢI VƯƠNG - TỈNH KHÁNH HÒA<br />
PROMOTE EXPORTING YELLOWFIN TUNA PRODUCTS TO EU MARKET<br />
- CASE OF HAI VUONG COMPANY LIMITED IN KHANH HOA PROVINCE<br />
Huỳnh Thanh Lĩn1, Đỗ Thị Thanh Vinh2<br />
Ngày nhận bài: 11/9/2013; Ngày phản biện thông qua: 03/10/2013; Ngày duyệt đăng: 02/6/2014<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích của nghiên cứu này là hướng đến các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá ngừ đại dương của Công ty Trách<br />
nhiệm hữu hạn (TNHH) Hải Vương sang thị trường châu Âu. Từ kết quả phân tích mô hình chuỗi cung ứng của Công ty<br />
sang thị trường này từ năm 2006 - 2012, tác giả đã chỉ ra ưu, nhược điểm trên từng mắt xích chuỗi, trên cơ sở đó đề xuất 6<br />
nhóm giải pháp chính để tập trung hoàn thiện chuỗi cung ứng cá ngừ đại dương của Công ty TNHH Hải Vương trong thời<br />
gian tới, bao gồm: Giải pháp về nguồn nguyên liệu, Giải pháp về nhà cung cấp, Giải pháp về sản xuất, Giải pháp về khách<br />
hàng, Giải pháp về người tiêu dùng, Giải pháp về nhà cung ứng dịch vụ.<br />
Từ khóa: xuất khẩu, cá ngừ đại dương, thị trường EU, Công ty TNHH Hải Vương<br />
<br />
ABSTRAIT<br />
The purpose of this research is directed to the solutions to promete exporting Yellowfin Tuna products of Hai Vuong<br />
Co., Ltd to EU Market. From the result of analyse Hai Vuong’s supply chain model into this market from 2006 to 2012,<br />
the Author have shown out the advantages, disadvantages on each link of the supply chain. Base on that the Author have<br />
proposed six main solution to improve the Yellowfin Tuna supply chain of Hai Vuong Co., ltd in the future, include: The<br />
solution of raw material, The solution of supplier, The solution of procesing, The solution of customers, The solution of<br />
consumers, The solution of service supplier.<br />
Keywords: exporting, Yellowfin Tuna, EU market, Hai Vuong Co., ltd<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong những năm gần đây, nghề khai thác cá<br />
ngừ đại dương của nước ta đang ngày càng phát<br />
triển và mang lại giá trị kinh tế cao cho người dân.<br />
Sản lượng đánh bắt cá ngừ đại dương năm 2012<br />
đã đạt gần 20 nghìn tấn [6], tạo thêm nguồn cung<br />
nguyên liệu lớn cho các doanh nghiệp chế biến trong<br />
lĩnh vực này. Trước bối cảnh các mặt hàng thủy sản<br />
xuất khẩu chủ lực như tôm, cá tra… đang đối mặt<br />
với nhiều rào cản thách thức như: kiện chống bán<br />
phá giá, kiểm tra gắt gao dư lượng kháng sinh trong<br />
sản phẩm… thì xuất khẩu cá ngừ đại dương được<br />
xem là một “điểm sáng” khi liên tục khẳng định vai<br />
trò đóng góp của mình trong kim ngạch xuất khẩu<br />
toàn ngành với giá trị xuất khẩu cá ngừ năm 2012<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
đạt 569 triệu đô, tăng 50,1% so với năm 2011[3].<br />
Trong tất cả các thị trường nhập khẩu cá ngừ đại<br />
dương của Việt Nam hiện nay thì thị trường châu<br />
Âu đóng vai trò rất quan trọng với kim ngạch xuất<br />
khẩu đạt 114 triệu đô trong năm 2012, chiếm 20%<br />
tổng sản lượng xuất khẩu cá ngừ trong năm và tăng<br />
trưởng 43,1% so với năm 2011 [7], điều này càng<br />
khẳng định EU là thị trường nhiều tiềm năng mà các<br />
doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ Việt Nam phải quan<br />
tâm khai thác.<br />
Với hơn 15 năm hoạt động, Công ty TNHH Hải<br />
Vương (HAVUCO) là doanh nghiệp hàng đầu Việt<br />
Nam trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu cá ngừ<br />
đại dương với doanh thu trên 40 triệu đô/năm, trong<br />
đó thị trường EU chiếm 61% về sản lượng và 62%<br />
<br />
Huỳnh Thanh Lĩn: Cao học Quản trị kinh doanh 2009 – Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Đỗ Thị Thanh Vinh: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
116 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
về doanh thu xuất khẩu cá ngừ của toàn Công ty [1].<br />
Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu cá ngừ của<br />
Công ty sang thị trường này luôn tăng trưởng ở<br />
mức hai con số từ năm 2006 đến 2012 [1], cho thấy<br />
thị trường EU đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu<br />
xuất khẩu của Công ty. Trước những tiềm năng mà<br />
thị trường EU mang lại, để nhanh chóng chiếm lĩnh<br />
thị trường, nâng cao vị thế của công ty và góp phần<br />
thực hiện nhiệm vụ chung của toàn ngành thì việc<br />
“Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm cá ngừ đại dương<br />
của Công ty TNHH Hải Vương sang thị trường châu<br />
Âu” có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Lý thuyết về chuỗi cung ứng<br />
1.1. Khái niệm<br />
Thuật ngữ “quản lý chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối<br />
những năm 1980 và trở nên phổ biến trong những<br />
năm 1990. Trước đó, các công ty thường hay sử dụng<br />
các thuật ngữ như “hậu cần” (logistics) và “quản lý<br />
các hoạt động” (operation managerment) như cách<br />
tiếp cận của Nguyễn Kim Anh (2012) [4]. “Chuỗi cung<br />
ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan, trực tiếp<br />
hay gián tiếp, đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng.<br />
Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và<br />
nhà cung cấp, mà còn bao gồm cả nhà vận chuyển,<br />
kho bãi, người bán lẻ và bản thân khách hàng. Trong<br />
mỗi tổ chức, như nhà sản xuất, chuỗi cung ứng bao<br />
gồm (nhưng không giới hạn) việc phát triển sản<br />
phẩm mới, marketing, điều hành sản xuất, phân phối,<br />
tài chính và dịch cụ khách hàng” (Sunil Chopra và<br />
Peter Meindl, 2001) [8].<br />
1.2. Mục tiêu<br />
Mục tiêu của mỗi chuỗi cung ứng là tối đa hóa<br />
giá trị tạo ra của toàn hệ thống. Để tối đa hóa giá trị<br />
tạo ra trên toàn hệ thống này đòi hỏi các nhà quản<br />
trị phải tối thiểu hóa tổng chi phí của toàn hệ thống<br />
từ khâu vận chuyển, phân phối đến tồn kho nguyên<br />
vật liệu, tồn kho trong sản xuất và thành phẩm. Giá<br />
trị tạo ra của chuỗi cung ứng là sự khác biệt giữa giá<br />
trị của sản phẩm cuối cùng đối với khách hàng và nỗ<br />
lực mà chuỗi cung ứng dùng vào việc đáp ứng nhu<br />
cầu của khách hàng<br />
1.3. Cấu trúc<br />
Trong thực tế, có hai kiểu mô hình chuỗi cung<br />
ứng: mô hình chuỗi cung ứng đơn giản nhất và mô<br />
hình chuỗi cung ứng mở rộng. Mô hình chuỗi cung<br />
ứng đơn giản nhất bao gồm một doanh nghiệp và<br />
các nhà cung cấp, khách hàng. Đây là ba nhóm<br />
mắt xích cơ bản tạo nên một chuỗi cung ứng. Mô<br />
hình chuỗi cung ứng mở rộng (phức tạp) ngoài<br />
<br />
Số 2/2014<br />
ba mắt xích đã xuất hiện ở chuỗi cung ứng đơn giản<br />
còn có thêm ba mắt xích thành viên nữa, đó là: nhà<br />
cung ứng của nhà cung ứng, khách hàng của khách<br />
hàng, và cuối cùng là các công ty cung cấp dịch vụ<br />
cho các công ty khác trong chuỗi cung ứng.<br />
Trên cơ sở nghiên cứu của Nguyễn Kim Anh<br />
(2012) [4], Huỳnh Thanh Lĩn [2] và thực trạng kinh<br />
doanh cá ngừ đại dương của Công ty TNHH Hải<br />
Vương, tác giả đã xây dựng mô hình chuỗi cung<br />
ứng cá ngừ đại dương của Công ty sang thị trường<br />
EU gồm 6 yếu tố cấu thành: nguồn nguyên liệu, nhà<br />
cung cấp nguyên liệu, nhà sản xuất, khách hàng,<br />
người tiêu dùng và các nhà cung cấp dịch vụ.<br />
<br />
Hình 1. Mô hình chuỗi cung ứng cá ngừ đại dương<br />
của HAVUCO<br />
<br />
Nguồn: Tổng hợp của tác giả<br />
<br />
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Đối tượng<br />
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu<br />
hoạt động sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cá ngừ<br />
đại dương của Công ty TNHH Hải Vương sang thị<br />
trường châu Âu.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Các phương pháp như: thống kê, so sánh,<br />
tổng hợp số liệu, phân tích đã được vận dụng trong<br />
nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng<br />
phương pháp tiếp cận theo mô hình chuỗi để phân<br />
tích từng công đoạn của chuỗi cung ứng mà công ty<br />
đang thực hiện, đồng thời kết hợp với phương pháp<br />
thảo luận nhóm chuyên gia để nhận định về những<br />
cơ hội và thách thức của môi trường kinh doanh<br />
cũng như về các giải pháp kiến nghị đề xuất.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Thực trạng hoạt động sản xuất xuất khẩu cá<br />
ngừ đại dương của HAVUCO sang thị trường EU<br />
1.1. Phân tích chuỗi cung ứng cá ngừ đại dương của<br />
Công ty HAVUCO<br />
1.1.1. Nguyên liệu<br />
Công ty có nguồn nguyên liệu nhập khẩu<br />
khá ổn định từ hơn 30 quốc gia và vùng lãnh thổ<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 117<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2014<br />
<br />
khác nhau [1]. Nguồn nguyên liệu nhập khẩu được các tàu nước ngoài đánh bắt có chất lượng tốt, các tàu này<br />
đa phần đạt được tiêu chuẩn ATVSTP của EU. Ngoài ra, Công ty còn tổ chức thu mua nguyên liệu trọng nước<br />
từ các tỉnh miền Trung.<br />
Bảng 1. Thống kê nguyên liệu cá ngừ của công ty Hải Vương từ năm 2006 - 2012<br />
ĐVT: Tấn<br />
Nguồn nguyên liệu<br />
<br />
2006<br />
<br />
2007<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
Nhập khẩu<br />
<br />
10.230<br />
<br />
10.450<br />
<br />
10.920<br />
<br />
11.620<br />
<br />
11.580<br />
<br />
12.037<br />
<br />
14.320<br />
<br />
Trong nước<br />
<br />
1.820<br />
<br />
2.090<br />
<br />
1.180<br />
<br />
2.320<br />
<br />
2.556<br />
<br />
3.560<br />
<br />
4.310<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
12.050<br />
<br />
12.540<br />
<br />
12.100<br />
<br />
13.940<br />
<br />
14.136<br />
<br />
15.597<br />
<br />
18.620<br />
<br />
Nguồn: [1]<br />
<br />
Tuy nhiên, việc thu mua nguyên liệu của Công<br />
ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế do Công ty phải<br />
thông qua các các chủ nậu hoặc các nhà môi giới,<br />
làm tăng thêm chi phí cho nguyên liệu đầu vào.<br />
Việc phải duy trì sức mua thường xuyên, tạo nên<br />
áp lực lớn về tài chính cho Công ty và Công ty vẫn<br />
chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ các công ty khác<br />
trong nước. Đồng thời việc bảo quản nguyên liệu<br />
của các tàu cá Việt Nam còn nhiều hạn chế, các<br />
phương pháp đánh bắt mới không phù hợp như câu<br />
đèn, dẫn đến chất lượng nguyên liệu đầu vào giảm<br />
trầm trọng.<br />
1.1.2. Nhà cung cấp<br />
Công ty có nhiều nhà cung cấp truyền thống,<br />
có mối quan hệ kinh doanh lâu dài nên có mức độ<br />
ưu tiên cao về nguyên liệu nên đảm bảo cung cấp<br />
đủ nguyên liệu cho nhu cầu sản xuất của Công ty.<br />
Tính chuyên nghiệp trong mua bán quốc tế của các<br />
nhà cung cấp nước ngoài cũng tạo điều kiện thuận<br />
lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong việc<br />
tiếp nhận chia sẽ các thông tin về thị trường.<br />
Tuy vậy, quan hệ với các nhà cung cấp vẫn còn<br />
một số khó khăn: Nhà cung cấp là các đầu mối cung<br />
cấp nguyên liệu lớn trong khu vực và trên thế giới,<br />
họ nắm thông tin về tình hình đánh bắt của các tàu<br />
trong từng thời điểm, do đó họ có khả năng điều<br />
khiển mức giá nguyên liệu phụ thuộc vào tình hình<br />
đánh bắt của các tàu trên biển. Đồng thời các nhà<br />
cung cấp trong nước đa phần đi lên từ ngư dân, khả<br />
năng hiểu biết các qui định của EU trong việc bảo<br />
quản, vận chuyển nguyên liệu còn nhiều hạn chế.<br />
1.1.3. Sản xuất<br />
Công ty đang sở hữu hệ thống máy móc và<br />
trang thiết bị hiện đại, công suất lớn, có khả năng<br />
sản xuất hàng loạt các sản phẩm cá ngừ khác nhau<br />
tùy theo yêu cầu của khách hàng với 3 nhà máy<br />
chế biến, trong đó 2 nhà máy đạt chuẩn Châu Âu<br />
với công suất có thể đạt đến 100 tấn nguyên liệu cá<br />
ngừ/ngày, hệ thống kho lạnh âm sâu -35 và -600C<br />
đủ điều kiện bảo quản nguyên liệu và sản phẩm<br />
<br />
118 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
sau chế biến để phục vụ cho công tác xuất khẩu.<br />
Ngoài ra, Công ty có đội ngũ công nhân dồi dào với<br />
gần 1700 công nhân có tay nghề cao và được đào<br />
tạo kỹ lưỡng [1].<br />
Tuy nhiên khâu chế biến của Công ty vẫn có<br />
những hạn chế như: Việc kiểm soát chất lượng sản<br />
phẩm còn thiếu sót, hàng vẫn bị từ chối do hàm<br />
lượng histamin cao. Trong qui trình sản xuất còn<br />
nhiều khâu chưa được cơ khí hóa để hỗ trợ để giảm<br />
thiểu sức lao động, năng suất sản xuất của Công<br />
ty còn thấp so với các nước trong khu vực và việc<br />
quản lý định mức chế biến còn chưa tốt, ảnh hưởng<br />
đến tính cạnh tranh về giá với các đối thủ.<br />
1.1.4. Khách hàng<br />
Công ty đang có trên 75 khách hàng trên toàn<br />
thế giới, trong đó có 26 khách hàng EU chiếm 35%<br />
tổng số khách hàng của Công ty, điển hình là các<br />
tập đoàn lớn có tiềm lực về tài chính và sức mua<br />
cao như: TRM Corp, CBV Corp, SEB Corp, PES<br />
Corp…, do đó việc đảm bảo đầu ra cho sản phẩm<br />
luôn được giữ ở mức ổn định [1].<br />
Hàng năm, Công ty vẫn tìm kiếm được một khối<br />
lượng khách hàng mới. Năm 2012 số lượng khách<br />
hàng mới tìm được đạt 19% trên tổng số khách<br />
hàng trong năm 2011 [1]. Tuy nhiên, số lượng khách<br />
hàng có sản lượng tiêu thụ lớn chỉ tập trung vào một<br />
số khách hàng. Công ty còn phụ thuộc vào nhóm<br />
khách hàng lớn này. Điều này cũng tìm ẩn nhiều rủi<br />
ro một khi nhóm khách hàng này có biến cố xảy ra<br />
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kim ngạch xuất khẩu của<br />
Công ty.<br />
1.1.5. Người tiêu dùng<br />
Xu hướng tiêu dùng thủy sản của người dân<br />
trên khắp thế giới ngày càng đa dạng, ưa chuộng<br />
các sản phẩm có nguồn gốc đánh bắt tự nhiên và<br />
có xuất xứ rõ ràng [5]. Sản phẩm của công ty hiện<br />
nay chưa trực tiếp đi đến tay người tiêu dùng mà<br />
phải thông qua các nhà phân phối trung gian, do đó<br />
người tiêu dùng chưa thực sự biết đến thương hiệu<br />
của Công ty.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2014<br />
<br />
1.1.6. Nhà cung cấp dịch vụ<br />
Đối với các nhà cung cấp dịch vụ logistic như<br />
các hãng tàu, các cảng biển thì Công ty luôn giữ vị<br />
trí là khách hàng lớn và được hưởng ưu đãi lớn với<br />
mức chiếc khấu khá cao góp phần làm giảm chi phí<br />
kinh doanh. Công ty là khách hàng lớn của Công ty<br />
Bao bì Đông Á, Hiệp Hưng - hai công ty cung cấp<br />
bao bì lớn nhất tại Khánh Hòa và có đủ khả năng<br />
đáp ứng toàn bộ nhu cầu về bao bì, vật tư trong hoạt<br />
động sản xuất của Công ty.<br />
1.2. Kết quả hoạt động xuất khẩu cá ngừ của công<br />
ty vào thị trường EU<br />
<br />
1.2.1. Kim ngạch - sản lương xuất khẩu<br />
Sản lượng cá ngừ đại dương của Công ty xuất<br />
khẩu vào EU trong nhiều năm qua luôn ổn định. Từ<br />
4,82 nghìn tấn vào năm 2006, đến năm 2012 sản<br />
lượng cá ngừ xuất khẩu vào EU của Công ty đạt<br />
8,15 nghìn tấn/năm tương đương 680 tấn/tháng,<br />
tăng bình quân 9.8%/năm [1]. Đặc biệt năm 2012,<br />
sản lượng ngừ xuất khẩu vào EU đã tăng 27% so<br />
với năm 2011. Về doanh thu xuất khẩu cá ngừ, từ<br />
năm 2006 - 2012 đạt 179,65 triệu USD, trung bình<br />
25,66 triệu USD/năm và khoảng 2,10 triệu USD/<br />
tháng [1].<br />
<br />
Bảng 2. Kim ngạch xuất khẩu cá ngừ của Công ty TNHH Hải Vương vào thị trường EU<br />
từ năm 2006 - 2012<br />
Năm<br />
<br />
2006<br />
<br />
2007<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
Sản lượng<br />
(Nghìn tấn)<br />
<br />
4,82<br />
<br />
5,12<br />
<br />
5,40<br />
<br />
5,70<br />
<br />
5,80<br />
<br />
6,40<br />
<br />
8,15<br />
<br />
Doanh thu<br />
(Triệu USD)<br />
<br />
21,10<br />
<br />
22,30<br />
<br />
24,50<br />
<br />
25,30<br />
<br />
25,80<br />
<br />
26,15<br />
<br />
34,50<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Nguồn: [1]<br />
<br />
1.2.2. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu<br />
Về cơ cấu tiêu thụ sản phẩm cá ngừ của Công ty từ năm 2006 - 2012 tại thị trường EU thì Italia và Tây<br />
Ban Nha là hai thị trường lớn, chiếm trên 70% tổng sản lượng cá ngừ xuất khẩu vào EU của Công ty [1]. Với<br />
chính sách tăng cường khả năng nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài, phát triển thu mua nguồn nguyên liệu<br />
trong nước kết hợp với hệ thống trang thiết bị hiện đại được quản lý theo các tiêu chuẩn quốc tế thì sản phẩm<br />
cá ngừ đại dương của HAVUCO hoàn toàn có đầy đủ khả năng đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng tại<br />
thị trường EU trong thời gian tới.<br />
Bảng 3. Cơ cấu xuất khẩu sản phẩm cá ngừ của Công ty TNHH Hải Vương<br />
vào thị trường EU từ năm 2006 - 2012<br />
STT<br />
<br />
Nước nhập khẩu<br />
<br />
Sản lượng<br />
<br />
Trị giá<br />
<br />
Nghìn tấn<br />
<br />
%<br />
<br />
Triệu USD<br />
<br />
%<br />
<br />
1<br />
<br />
Đức<br />
<br />
8,50<br />
<br />
20,54<br />
<br />
35,93<br />
<br />
20,00<br />
<br />
2<br />
<br />
Italia<br />
<br />
19,30<br />
<br />
46,63<br />
<br />
82,64<br />
<br />
46,00<br />
<br />
3<br />
<br />
Tây Ban Nha<br />
<br />
10,50<br />
<br />
25,37<br />
<br />
46,71<br />
<br />
26,00<br />
<br />
4<br />
<br />
Anh<br />
<br />
0,60<br />
<br />
1,45<br />
<br />
2,52<br />
<br />
1,40<br />
<br />
5<br />
<br />
Bỉ<br />
<br />
0,35<br />
<br />
0,85<br />
<br />
1,80<br />
<br />
1,00<br />
<br />
6<br />
<br />
Hà Lan<br />
<br />
1,95<br />
<br />
4,71<br />
<br />
8,62<br />
<br />
4,80<br />
<br />
7<br />
<br />
Khác<br />
<br />
0,19<br />
<br />
0,46<br />
<br />
1,44<br />
<br />
0,80<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
41,39<br />
<br />
100,00<br />
<br />
179,66<br />
<br />
100,00<br />
<br />
Nguồn: [1]<br />
<br />
2. Giải pháp<br />
Trên cơ sở phân tích mô hình chuỗi cung ứng<br />
cá ngừ đại dương của Công ty TNHH Hải Vương<br />
ở phần trên, tác giả đã chỉ ra được những thành<br />
tựu cũng như những hạn chế về mặc chủ quan và<br />
khách quan trong từng mắt xích của chuỗi cung<br />
ứng. Do đó, để đẩy mạnh việc xuất khẩu sản phẩm<br />
cá ngừ đại dương của Công ty trong thời gian tới,<br />
<br />
tác giả đã đưa ra các giải pháp để tác động vào<br />
từng khâu của chuỗi cung ứng này nhằm khắc phục<br />
những hạn chế hiện có.<br />
2.1. Giải pháp về nguồn nguyên liệu<br />
Do Công ty áp dụng mô hình kinh doanh theo<br />
quy trình “mua gom - chế biến - tiêu thụ” nên công<br />
tác thu mua tạo nguồn hàng đối với Công ty có<br />
một ý nghĩa vô cùng quan trọng để đảm bảo được<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 119<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
tính liên tục trong các khâu của quá trình kinh<br />
doanh. Để nâng cao công tác tạo nguồn hàng trong<br />
thời gian tới thì Công ty nên chú trọng đến việc tổ<br />
chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ của cán bộ làm<br />
công tác thu mua, thành lập các văn phòng đại diện<br />
ở nước ngoài để trực tiếp tìm hiểu và thu mua nguồn<br />
nguyên liệu ở các nước, hạn chế việc mua bán qua<br />
các nhà cung cấp trung gian để giảm thiểu chi phí và<br />
làm chủ được nguồn hàng. Đối với nguồn nguyên<br />
liệu trong nước cần thành lập các trạm thu gom<br />
nguyên liệu ở các tỉnh như: Phú Yên, Bình Định, Đà<br />
Nẵng… để trực tiếp thu mua nguyên liệu, đồng thời<br />
cần nghiên cứu thực hiện dự án tàu thu gom -350C<br />
để thu gom nguồn nguyên liệu, nâng cao khả năng<br />
cạnh tranh với các công ty thu mua trong nước.<br />
2.2. Giải pháp về nhà cung cấp<br />
- Đối với nhà cung cấp nước ngoài<br />
Cần duy trì mối quan hệ chiến lược đối với các<br />
nhà cung cấp chủ lực, đồng thời không ngừng tìm<br />
kiếm các nhà cung cấp mới để giảm thiểu sự lệ<br />
thuộc vào một số nhà cung cấp hiện tại. Coi trọng<br />
việc thu thập thông tin về đánh bắt của các tàu trên<br />
biển thông qua nhiều nhà cung cấp khác nhau là hết<br />
sức cần thiết làm cơ sở đàm phán giá với các nhà<br />
cung cấp một cách hợp lý nhất.<br />
- Đối với nhà cung cấp trong nước<br />
Chăm lo và tạo mối quan hệ tốt với các nhà<br />
cung cấp trong nước. Tổ chức hướng dẫn cho các<br />
chủ nậu tại các địa phương các qui định của EU<br />
trong việc thu mua, bảo quản, vận chuyển nguyên<br />
liệu và thực hiện các ghi chép liên quan đến hồ sơ<br />
truy xuất nguồn hàng vì đây là hoạt động bắt buộc<br />
theo qui định của EU.<br />
2.3. Giải pháp về sản xuất<br />
Công ty cần tập trung nâng cao chất lượng<br />
hàng hóa, tăng năng suất lao động thông qua việc<br />
tăng cường thu mua nguồn nguyên liệu có chất<br />
lượng cao, kiểm soát được hàm lượng histamin<br />
trong nguyên liệu, nâng cấp điều kiện sản xuất: nhà<br />
xưởng, trang thiết bị, công nghệ, công cụ dụng cụ…<br />
đảm bảo nguyên liệu về nhà máy được bảo quản<br />
hoặc đưa vào sản xuất ngay, hàng hóa sản xuất ra<br />
không bị ứ động lâu, gây ảnh hưởng đến chất lượng<br />
sản phẩm, nâng cao ý thức và trình độ chuyên môn<br />
cho mỗi cán bộ công nhân viên trong xưởng để<br />
nâng cao năng suất sản xuất, giảm thiểu định mức<br />
chế biến sản phẩm đồng thời cần chú trọng duy trì<br />
và phát triển toàn diện hệ thống quản lý chất lượng<br />
theo tiêu chuẩn HACCP.<br />
2.4. Giải pháp về khách hàng<br />
Sự thiếu cân đối trong sản lượng xuất khẩu<br />
cho từng khách hàng luôn tìm ẩn những rủi ro cho<br />
<br />
120 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Số 2/2014<br />
Công ty một khi nhóm khách hàng có sản lượng tiêu<br />
thụ lớn gặp biến cố. Do đó, Công ty cần đẩy mạnh<br />
chiến lược marketing để giới thiệu sản phẩm thông<br />
qua các kỳ hội chợ, các website bán hàng chuyên<br />
nghiệp… để tìm kiếm thêm khách hàng mới, tạo<br />
thêm đối trọng với nhóm khách hàng có sản lượng<br />
tiêu thụ lớn, giảm thiểu sự phụ thuộc vào một số<br />
khách hàng nhất định như hiện nay.<br />
2.5. Giải pháp về người tiêu dùng<br />
Cần đa dạng hóa sản phẩm theo hướng tiện<br />
dụng hơn cho người tiêu dùng, hướng đến các sản<br />
phẩm luôn sẵn sàng để nấu, sẵn sàng để ăn (ready<br />
to cook and ready to eat), thành lập chi nhánh Công<br />
ty tại một số nước thuộc EU có kim ngạch nhập<br />
khẩu sản phẩm của Công ty cao như: Ý, Đức, Tây<br />
Ban Nha… [1] để trực tiếp giới thiệu sản phẩm, dần<br />
dần đi đến việc đưa sản phẩm mang thương hiệu<br />
của Công ty xâm nhập thị trường bán lẻ tại EU, thực<br />
hiện chiến lược đưa sản phẩm của Công ty đến gần<br />
tay người tiêu dùng hơn.<br />
2.6. Giải pháp về nhà cung cấp dịch vụ<br />
Công ty cần tăng cường tìm kiếm thêm các<br />
nhà cung cấp dịch vụ logistic mới, tạo thế chủ động<br />
trong hoạt động xuất khẩu, hạn chế sự phụ thuộc<br />
vào các hãng vận chuyển lớn. Mở rộng phạm vi tìm<br />
kiếm các nhà cung cấp bao bì, vật tư trong sản xuất<br />
ra ngoài tỉnh kể các các nhà cung cấp ở nước ngoài<br />
để hạn chế sự độc quyền của các nhà cung cấp ở<br />
địa phương.<br />
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
1. Kết luận<br />
Nghiên cứu này phản ảnh một bức tranh tổng<br />
quan về tình hình xuất khẩu sản phẩm cá ngừ đại<br />
dương của Công ty TNHH Hải Vương sang thị<br />
trường EU. Với phương pháp tiếp cận theo mô hình<br />
chuỗi để nghiên cứu toàn bộ hoạt động sản xuất và<br />
xuất khẩu sản phẩm cá ngừ đại dương của Công ty<br />
trong thời gian qua, tác giả đã cho thấy, bên cạnh<br />
những thành tựu mà chuỗi cung ứng cá ngừ đại<br />
dương của Công ty đã đạt được thì vẫn còn những<br />
hạn chế nhất định, từ đó đề xuất các giải pháp tác<br />
động trực tiếp vào từng mắt xích của chuỗi để cải<br />
thiện chuỗi cung ứng của Công ty, góp phần đẩy<br />
mạnh hơn nữa việc xuất khẩu sản phẩm cá ngừ đại<br />
dương của Công ty sang thị trường châu Âu trong<br />
thời gian tới.<br />
Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn<br />
còn những hạn chế nhất định do chưa thể đi sâu<br />
vào nghiên cứu các đặc trưng của thị trường, nhu<br />
cầu cũng như khả năng tiêu thụ nguồn sản phẩm,<br />
<br />