Đề xuất mô hình nghiên cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn tỉnh Nghệ An
lượt xem 3
download
Bài viết nhằm tổng quan phân tích khung lý thuyết về tinh thần khởi nghiệp và đề xuất mô hình phân tích tinh thần khởi nghiệp của sinh viên. Từ đó định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp của giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề xuất mô hình nghiên cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN Hoàng Thị Thuý Hằng1* 1 Trường Đại học Kinh tế Nghệ An, *Email: hoangthithuyhang@naue.edu.vn Tóm tắt: Nhiều quốc gia trên thế giới chú trọng tinh thần khởi nghiệp và đó được xem là cách thức để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là thông qua tạo công ăn việc làm và tăng tính đa dạng của nền kinh tế. Kinh nghiệm từ “các quốc gia khởi nghiệp” thành công trên thế giới cho thấy đối tượng khởi nghiệp tập trung vào giới trẻ. Bài viết nhằm tổng quan phân tích khung lý thuyết về tinh thần khởi nghiệp và đề xuất mô hình phân tích tinh thần khởi nghiệp của sinh viên. Từ đó định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp của giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng. Từ khoá: Tinh thần khởi nghiệp, Sinh viên khởi nghiệp, Khởi nghiệp. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ chưa đúng để tác động trực tiếp đến nhận Nhằm thực hiện kế hoạch thúc đẩy thức, đến ý định khởi nghiệp của sinh viên thì phát triển khởi nghiệp, Chính phủ phê hành động đó cũng không diễn ra. Do đó, duyệt các Đề án hỗ trợ khởi nghiệp như: thông qua bài viết, tác giả tổng quan các Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi nghiên cứu và định hướng mô hình nghiên mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" theo cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên. Quyết định số 844/QĐ-TTg của Thủ tướng 2. NỘI DUNG Chính phủ; Chương trình "Hỗ trợ Thanh 2.1. Cơ sở lý luận về khởi nghiệp niên khởi nghiệp" giai đoạn 2022 – 2030 Ý định khởi nghiệp có thể được định theo Quyết định số 897/QĐ-TTg, ngày nghĩa là cam kết để bắt đầu một doanh 26/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ đặt nghiệp mới và trong hầu hết các mô hình nền tảng phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp lựa chọn nghề nghiệp, nó được coi là tiền đề đổi mới sáng tạo. Thực hiện Đề án, thời của hành vi khởi nghiệp. Ý định khởi gian vừa qua, Chính phủ đã phối hợp cùng nghiệp có thể được gọi là việc thực hiện có các Bộ, Ban, ngành thực hiện tuyên truyền, chủ ý và niềm tin của một cá nhân đối với ý giáo dục cho các đối tượng có ý tưởng khởi định của mình để bắt đầu một doanh nghiệp nghiệp, đặc biệt là tầng lớp thanh niên bao kinh doanh mới trong tương lai. Và được gồm đoàn viên thanh niên, sinh viên đại coi là yếu tố dự đoán hành vi khởi nghiệp học và sau khi ra trường. tốt nhất (Ajzen, 1991, 2001; Fishbein & Tuy nhiên, để thúc đẩy tinh thần đổi mới Ajzen, 1975). sáng tạo, hình thành ý tưởng của sinh viên thì Các lý thuyết đề cập các nhân tố ảnh kết quả các hoạt động trên vẫn còn chưa hưởng đến ý định khởi nghiệp gồm có: Lý cao.Về bản chất, khởi nghiệp là kết quả của thuyết sự kiện khởi nghiệp kinh doanh nhận thức, mà một trong những yếu tố quyết (Shapero và Sokol 1982) được sử dụng để định hành vi chính là dự định của cá nhân. Do mô tả một quy trình khởi nghiệp, với ý định đó, dù những nỗ lực hành động để thúc đẩy là trung tâm (Bird 1988); Lý thuyết hành vi các hoạt động hỗ trợ cho khởi nghiệp nhưng được lên kế hoạch được giới thiệu bởi Ajzen 137
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 (1991) đại diện cho một lý thuyết chung về trong ý định khởi nghiệp giữa hai nhóm đối hành vi xã hội, được phát triển rộng hơn từ tượng nghiên cứu: “Nhóm sinh viên thuộc lý thuyết tâm lý xã hội; Theo TRA (Ajzen trường MIT của Hoa Kỳ có ý định khởi và Fishbein, 1980), ý định của một người là nghiệp và tham vọng kinh doanh cao hơn một chức năng của hai yếu tố quyết định là nhóm thuộc trường Đại học nói tiếng Đức”. yếu tố cá nhân và các ảnh hưởng khác từ Sự khác biệt là do giáo dục về khởi nghiệp, phía xã hội. Mô hình nghiên cứu dựa trên lý về tinh thần mong muốn doanh nhân. thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Gaddam (2008) nghiên cứu 255 học viên reasoned acon) sự kiện khởi sự kinh doanh, cao học Quản trị kinh doanh thuộc một số lý thuyết hành vi kế hoạch TPB (Theory of trường ở Hyderabad, Ấn Độ và kết luận về Planned Behavior) của Ajzen thì ý định cảm nhận môi trường giáo dục ảnh hưởng khởi nghiệp kinh doanh chịu tác động bởi 3 tích cực đến khởi nghiệp. yếu tố chính, bao gồm: (1) Thái độ đối với Dựa theo Turker & Selcuk (2009), hỗ hành vi khởi nghiệp (attude toward the trợ về giáo dục, quan hệ và cơ cấu được xác behavior hay perceived attude); (2) chuẩn định là các yếu tố bối cảnh ảnh hưởng đến chủ quan (subjecove norm); (3) Nhận thức ý định khởi nghiệp. Küttim và cộng sự. tính khả thi (perceived behaviorial control). (2014) cho rằng tư duy, thái độ và hành vi Trong đó thái độ đối với hành vi khởi của sinh viên có thể được thay đổi thông qua nghiệp, theo Luthje và Franke (2003) được giáo dục khởi nghiệp để hướng họ đến giải thích bởi nhu cầu thành đạt, xu hướng những lựa chọn nghề nghiệp khởi nghiệp. chấp nhận rủi ro và quỹ tích kiểm soát nội Đặc biệt hơn, các khóa học ngắn hạn, bộ (gọi chung là đặc điểm tính cách). các chương trình đào tạo về khởi nghiệp có 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mối quan hệ mạnh mẽ đến ý định khởi khởi nghiệp của sinh viên nghiệp của sinh viên, điều này đồng nghĩa Trên cơ sở các nghiên cứu được công với việc muốn thúc đẩy sinh viên nảy ra ý bố và viện dẫn rộng rãi, có thể tổng hợp các định khởi nghiệp thì việc tập trung cho các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp chương trình về khởi nghiệp này cùng quan của sinh viên gồm: trọng không kém (Askun & Yildirim 2.2.1. Đối với môi trường bên ngoài (2011)). Mặt khác, nghiên cứu Zhou Hong, Xem xét các yếu tố xuất phát từ hoàn Tao Hong, Zhong Cui and Wang Luzhuang cảnh (sáng kiến, nguồn lực, khả năng quản (2012) thông qua bảng câu hỏi và phỏng lý, quyền tự chủ) để quyết định xem xét lựa vấn, các tác giả đã điều tra hoàn cảnh cá chọn việc kinh doanh. Môi trường giáo dục nhân của các doanh nhân, đặc điểm tâm lý có sự ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của và hành vi của sinh viên đại học và phân sinh viên. Như trong mô hình nghiên cứu tích các tác động bên ngoài đối với doanh của Luthje & Franke (2004) đã chứng minh nhân. Kết quả chỉ ra rằng những nền tảng và được rằng “Cảm nhận môi trường giáo dục đặc điểm đó có thể ảnh hưởng đến động lực đại học sẽ tác động trực tiếp đến ý định khởi khởi nghiệp và việc ra quyết định của sinh nghiệp của sinh viên”. Luthje & Franke, viên đại học. (2004) so sánh ý định khởi nghiệp giữa hai Tương tự tại nghiên cứu của Wongnaa nhóm sinh viên thuộc trường đại học nói và Seyram (2014), cho tín hiệu tích cực khi tiếng Đức (gồm 468 sinh viên ở Vienna của thể hiện cùng ảnh hưởng mạnh mẽ đến dự Áo và 312 sinh viên Munich của Đức) và định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên 148 sinh viên của học viện MIT Hoa Kỳ. cũng bị tác động bởi môi trường giáo dục Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt kinh doanh, tinh thần mong muốn khởi 138
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 nghiệp của sinh viên. Một số khía cạnh, Củng cố các nghiên cứu đó, nghiên cứu nghiên cứu này xem xét nhu cầu đạt được của Nguyễn Thị Phương Ngọc (2020) đã thành tích, năng lực bản thân, sự tự tin, tính xác định được các nhân tố chính ảnh hưởng đổi mới, tính chủ động, khả năng ra quyết cũng như mức độ tác động của các nhân tố định, xu hướng chấp nhận rủi ro, hành vi tìm đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh kiếm thông tin và tính lịch sử quốc tế ảnh viên, bao gồm: “Đặc điểm tính cách”, “Thái hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên độ đối với hành vi kinh doanh”, “Giáo dục bách khoa, đồng thời cho rằng có sự khác kinh doanh”, “Nhận thức kiểm soát hành biệt về giới tính đối với ý định khởi nghiệp vi”, “Địa vị xã hội của chủ doanh nghiệp” của sinh viên. và “Nguồn vốn”. Nghiên cứu của Nguyễn Còn nghiên cứu của Brice, (2004) tiến Anh Tuấn (2020) dựa trên 3 yếu tố cơ bản hành khảo sát 351 sinh viên Quản trị kinh (thái độ, chuẩn mực chủ quan, nhận thức doanh ở bậc Đại học, cao học, nghiên cứu kiểm soát hành vi) từ lý thuyết hành vi có sinh viên trường Veterinary Medicine và kế hoạch, lý thuyết sự kiện khởi sự kinh Large đông nam Hoa Kỳ cho thấy: Ý định doanh và các nhân tố được rút ra từ luận khởi nghiệp tăng dần theo mức độ học vấn. điểm lý thuyết của các nghiên cứu đi trước (thái độ đối với tiền bạc, nhu cầu thành đạt, Bên cạnh đó, những tác nhân như xu thế giáo dục KSKD, kinh nghiệm/trải nghiệm xã hội, định hướng gia đình, văn hóa quốc KSKD); Bổ sung nhân tố mới ít được kiểm gia, thái độ của xã hội có sự ảnh hưởng nhất chứng bằng các nghiên cứu thực nghiệm là định đến dự định, ý định khởi nghiệp của chính sách hỗ trợ của chính phủ. sinh viên với khảo sát hơn 1.000 sinh viên tại các trường đại học ở Mỹ, Tây Ban Nha Nghiên cứu của Nguyễn Thu Thuỷ và Trung Quốc (Pruett et al., 2009). Cùng (2015) kết hợp hai nhóm nhân tố môi trường quan điểm đó, trong nghiên cứu Linán xúc cảm và trải nghiệm cá nhân để phát (2004), tác giả cho thấy mức độ quan tâm triển mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến đến hành vi khởi nghiệp kinh doanh của xã tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên hội có tác động tích cực đến ý định khởi đại học. Kết quả nghiên cứu khẳng định các nghiệp và tại nghiên cứu của Sizong Wu & trải nghiệm cá nhân trong đó có các trải Wu Lingfei (2008) cho thấy rằng sự đa dạng nghiệm được tiếp nhận trong quá trình học về nền tảng giáo dục đưa ra những lời giải đại học có tác động tới tiềm năng khởi sự thích hợp lý về sự khác biệt trong ý định kinh doanh của sinh viên trong bối cảnh các kinh doanh của sinh viên đại học Trung nhà nghiên cứu trên thế giới đang có tranh Quốc. Sesen (2013) nghiên cứu khảo sát cãi mâu thuẫn về vai trò của đào tạo đại học bằng bảng câu hỏi được hoàn thành bởi một với tiềm năng khởi sự kinh doanh. mẫu ngẫu nhiên (n = 356) gồm các sinh viên Khẳng định vai trò của giáo dục khởi khoa quản trị kinh doanh, khoa học sức nghiệp đến ý định khởi nghiệp của sinh khỏe và luật ở hai trường đại học Thổ Nhĩ viên, nghiên cứu của Giao Thị Hoàng Yến Kỳ. Kết quả được dựa trên phân tích tương (2022) giải thích ý định khởi nghiệp của quan và hồi quy cho thấy rằng các yếu tố cá sinh viên nhờ vào ba nhân tố: kiến thức, kĩ nhân là tiêu điểm kiểm soát và năng lực tự năng và thái độ. Những phát hiện mở ra khởi nghiệp (ESE) cũng như các yếu tố môi những ý tưởng mới trong thúc đẩy tư duy, trường, mạng lưới xã hội và khả năng tiếp thái độ của sinh viên tới ý định khởi nghiệp cận vốn có tác động đáng kể đến ý định khởi bền vững, từ đó cải thiện chất lượng của các nghiệp của sinh viên. ý định và nâng cao hiệu suất thành công trong khởi nghiệp của sinh viên. Nghiên 139
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 cứu đưa ra gợi ý về xây dựng chương trình được gọi là nhân tố “Sự tự tin khởi nghiệp”. đào tạo hợp lý, thúc đẩy tối đa động lực nội Đây cũng được xem là nhân tố mang động tại trong sinh viên đồng thời hoàn thiện các cơ thúc đẩy khởi nghiệp. kỹ năng cần thiết để sinh viên có thể tự tin Còn nghiên cứu của Đoàn Thị Thu xây dựng ý tưởng khởi nghiệp bền vững và Trang (2018) sử dụng 06 yếu tố nhận thức thực hiện nó. cá nhân trên cơ sở Lý thuyết hành vi có kế 2.2.2. Đối với môi trường nội tại (bản hoạch của Ajzen (1991), đồng thời bổ sung thân chủ thể khởi nghiệp) 01 yếu tố nhận thức cá nhân (cảm nhận về a. Về động cơ: Các nhóm yếu tố có khả may mắn) trên cơ sở lý thuyết Locus of năng ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp như Control và thực tế tình hình khởi nghiệp ở “nhu cầu thành đạt”, “khao khát được độc Việt Nam để phát triển mô hình các yếu tố lập”, “đạt được mục tiêu” được nhắc đền ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp sáng tạo trong nghiên cứu của Shane&cs (2003). của sinh viên khối ngành kỹ thuật Việt Nam. Đây là hướng tiếp cận từ phía bên Nhu cầu thành tích là mong muốn có trong người khởi nghiệp tiềm năng. được kết quả xuất sắc, đạt được thành tựu, quyền kiểm soát bằng cách đặt ra các tiêu b. Về tính cách: Crant (1996) đưa ra lý chuẩn cao và phấn đấu để hoàn thành chúng thuyết về tính chủ động như một dự đoán (Lofstrom, 2004). Đó là mối quan tâm nhất của ý định khởi nghiệp, bổ sung hữu ích vào quán với việc làm mọi thứ tốt hơn các biến nhân cách dự đoán của ý định khởi (McClelland & cộng sự, 2020). McClelland nghiệp. Còn Brandstatter (2011) cho rằng ý & cộng sự (2020) nhấn mạnh rằng nhân tố định làm chủ trong kinh doanh có sự ảnh cá nhân như là nhu cầu thành tích tác động hưởng mạnh mẽ lên một tập hợp các đặc đến từng cá nhân trong việc định hình ý điểm tính cách được đặc trưng bởi mức độ định khởi nghiệp. Các cá nhân với nhu cầu sẵn sàng đổi mới, tính cách chủ động, năng thành tích cao thường có ham muốn thành lực bản thân tổng quát, khả năng chịu đựng công vô cùng lớn. Những người có nhu cầu căng thẳng, nhu cầu tự chủ, khả năng kiểm thành tích cao thường tự tin vào bản thân soát. Sự tự tin vào năng lực bản thân là niềm hơn bình thường, thích thú với việc đánh tin của mọi người về khả năng của họ để tạo cược vào những điều may rủi đã được tính ra mức hiệu suất được chỉ định có ảnh toán cẩn thận, chủ động điều tra những yếu hưởng đến các sự kiện ảnh hưởng đến cuộc tố xung quanh ảnh hưởng đến kết quả và đặc sống của họ. Niềm tin về năng lực bản thân biệt khắt khe trong việc tự đánh giá mình quyết định cách mọi người cảm nhận, suy đang làm tốt đến đâu (McClelland & cộng nghĩ, thúc đẩy bản thân và hành xử. Những sự, 2020). niềm tin như vậy tạo ra những hiệu ứng đa dạng này thông qua bốn quá trình chính. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Lương Chúng bao gồm các quá trình nhận thức, Ngọc Minh (2019) đã khái quát được mô động lực, tình cảm và lựa chọn hình nghiên cứu về tinh thần khởi nghiệp (Zimmerman, 2000). Sự tự tin vào năng lực của sinh viên và các nhân tố tác động tới của bản thân, được rút ra từ một giả thuyết tinh thần khởi nghiệp của sinh viên. Trong nghiên cứu xã hội của Bandura & Walters đó đã xem xét thêm 02 nhân tố bên ngoài (1977). Khái niệm này nhấn mạnh đến niềm tác động đến tinh thần khởi nghiệp của sinh tin của một cá nhân về khả năng thể hiện khi viên là “Sự giáo dục” và “Nguồn vốn cho được giao cho một nhiệm vụ. Theo Ryan khởi nghiệp”. Đồng thời, đã phát hiện mới (1970), tự nhận thức có một vai trò trong 01 nhân tố tác động đến tinh thần khởi việc hình thành lên ý định khởi nghiệp. nghiệp của sinh viên trên địa bàn Hà Nội và 140
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 Tương tự, Cromie (2000) cho rằng sự tự tin chung (đối với tiền bạc, sự thay đổi và khả vào năng lực bản thân ảnh hưởng lên niềm năng cạnh tranh), thái độ đối với khởi tin của một cá nhân về có hay không một nghiệp và nhận thức về môi trường đại học mục tiêu rõ ràng để đạt được từ đó thúc đẩy và cơ sở hạ tầng khởi nghiệp khu vực. ý định khởi nghiệp một cách mạnh mẽ hơn Nghiên cứu đã ghi nhận được cảm nhận đối (Cassar & Friedman, 2009; Townsend & với sự biến thiên, sự thay đổi so với giá trị cộng sự, 2010). vật chất và đặc biệt là thái độ đối với ý định c. Về thái độ: Mô hình Wu & Wu khởi nghiệp là có mối quan hệ tích cực với (2008) cho thấy “thái độ đối với ý định khởi ý định khởi nghiệp. nghiệp” và “đánh giá kiểm soát chủ động Ngoài ra, điểm kiểm soát tâm lý là một đối với hành vi” đều tác động tích cực đến nhân tố cá nhân khác ảnh hưởng tới ý định “ý định khởi nghiệp” của sinh viên, tuy khởi nghiệp của người trẻ (Zellweger & nhiên mô hình nghiên cứu này vẫn chưa đưa cộng sự, 2011). Theo Hisrich & cộng sự ra được nhận định cho rằng “chuẩn chủ (2017), điểm kiểm soát tâm lý được hiểu là quan” là có sự tương tác với yếu tố ý định “một thuộc tính biểu thị cảm giác kiểm soát sẽ thực hiện khởi nghiệp trong tương lai. mà một người có trong cuộc đời”. Khi cân Tương tự tác giả Boissin và cộng sự (2009) nhắc thành lập một doanh nghiệp, người ta phân tích sự khác biệt trong nhận thức của sẽ tự xem xét rằng liệu họ có đủ khả năng sinh viên Pháp và Mỹ về ý định khởi để bảo toàn nghị lực và năng lượng cần thiết nghiệp. Nghiên cứu này đo lường không chỉ để giải quyết các thử thách liên quan đến ý định khởi nghiệp của sinh viên mà còn cả việc thành lập, quản lý và khiến cho doanh thái độ của họ đối với việc thành lập doanh nghiệp phát triển hay không. Điểm kiểm nghiệp, nhận thức của họ về các chuẩn mực soát tâm lý nhấn mạnh vào mức độ của từng xã hội và cảm giác của họ về khả năng quản cá nhân nhận thức được thành công hay thất lý quá trình khởi nghiệp. Nghiên cứu so bại khi nó trở nên vô cùng khó đoán định so sánh niềm tin của họ để xác định sự khác với lúc suy nghĩ ban đầu (Green & cộng sự, biệt và tương đồng, phân tích các giá trị 1996). Mức độ kiểm soát bản thân được nghề nghiệp của sinh viên (tức là các đặc đánh giá là một trong những yếu tố quyết điểm nghề nghiệp mà sinh viên coi trọng), định ảnh hưởng đến đặc tính của các nhà tầm nhìn về khởi nghiệp (những nhu cầu mà khởi nghiệp (Venkatapathy, 1984). Cá nhân sinh viên nghĩ sẽ được đáp ứng bởi hoạt với khả năng kiểm soát cao thường sẽ chắc động kinh doanh) và mức độ tự tin của sinh chắn hơn trong việc có một tầm nhìn rõ ràng viên về khả năng quản lý hợp lý các nhiệm hơn về tương lai và xây dựng được một kế vụ được coi là quan trọng để khởi nghiệp. hoạch kinh doanh dài hạn (Entrialgo & cộng Kết quả cho thấy ý định thành lập công ty ở sự, 2000; Zellweger & cộng sự, 2011). Mỹ mạnh hơn ở Pháp và cho thấy sự khác Khác với các nghiên cứu trước, tại biệt quan trọng về niềm tin. nghiên cứu của Yurtkoru & cs (2014) đã Tại một mô hình do Schwarz & cs chứng minh được “thái độ đối với khởi (2009) dựa trên lý thuyết về hành vi có kế nghiệp” cùng với “sự chủ động kiểm soát” hoạch của Ajzen và mô hình ý định của có mối quan hệ tích cực đến “ý định khởi Autoo, nhằm mục đích phát triển một mô nghiệp”. Ngoài ra, Yurtkoru đã tiến hành hình ý định kinh doanh kết hợp cả yếu tố nghiên cứu dựa trên khung Lý thuyết về Mô con người và môi trường. Cụ thể, mô hình hình hành vi có kế hoạch (TPB), phân tích đề xuất nhằm tập trung vào ba cấu trúc để lại mối quan hệ giữa “sự hỗ trợ của môi dự đoán ý định khởi nghiệp, tức là thái độ trường giáo dục” và “sự hỗ trợ của chính 141
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 sách” tại quan điểm phân tích của Turker & chiếm khoảng 20% trong số các công ty mới Selcuk, (2009), đã nhận ra có sự tương tác thành lập ở các nước trên thế giới. Mặc dù tích cực lên “thái độ đối với khởi nghiệp”. tuổi tác thường không được coi là yếu tố Củng cố các nghiên cứu từ các nhà kinh quyết định quan trọng đối với việc khởi tế học trên thế giới, nghiên cứu của Trần nghiệp, Reynolds & cộng sự (1999) nhận Quang Long (2018) đã xác định mô hình thấy rằng các cá nhân từ 25 - 44 tuổi và thái độ về việc khởi nghiệp (EAO) tại Việt những người có kinh nghiệm là những Nam xuất hiện một khái niệm mới. Cụ thể người tích cực nhất trong nỗ lực kinh doanh giữa kiểm soát bản thân và thành tích đã có ở các nước phương Tây (Marques & cộng sự nhập lại ở phần nhận thức và cảm xúc tạo sự, 2012; Tornikoski & Kautonen, 2009). ra thành phần thứ 5 là “Kiểm soát thành tích Sự khác biệt về giới tính trong ý định khởi bản thân”. nghiệp có lẽ là chủ đề nghiên cứu còn khá đơn lẻ (Linán & Fayolle, 2015). Nam giới d. Về đặc điểm nhân khẩu học: Một số thể hiện thái độ tích cực hơn đối với vấn đề nghiên cứu ủng hộ lập luận rằng các đặc khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp cũng cao điểm nhân khẩu học như tuổi tác và giới tính hơn (Strobl & cộng sự, 2012), cũng tính khả và nền tảng cá nhân như trình độ học vấn và thi được nhận thức tích cực hơn (Novak & việc làm trước đây có ảnh hưởng đến ý định cộng sự, 2012). Ngoài ra, phụ nữ có xu khởi nghiệp (Guerrero & cộng sự, 2008; Li hướng nhận thức những rào cản khác nhau & cộng sự, 2008). Mazzarol & Soutar đối với khởi nghiệp (Shinnar & cộng sự, (1999) nhận thấy rằng so với nam giới, khả 2012). năng phụ nữ trở thành người sáng lập doanh nghiệp mới thấp hơn. Tương tự, Kolvereid Từ tổng quan nghiên cứu tác giả xác (1996) và Strobl & cộng sự (2012) kết luận định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi rằng nam giới có ý định khởi nghiệp cao nghiệp của sinh viên thể hiện qua bảng 01: hơn đáng kể so với nữ giới. Phụ nữ chỉ Bảng 01: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Nội dung Chi tiết - Hoàn cảnh (Xu thế xã hội, định hướng gia đình, văn hoá quốc gia, Các Môi trường chính sách hỗ trợ) bên ngoài - Giáo dục khởi nghiệp (Kiến thức/Tư duy, Kỹ năng, Năng lực tự chủ). - Động cơ (Nhu cầu thành đạt; Khao khát được độc lập; Khả năng đạt được Môi trường mục tiêu; Sự tự tin khởi nghiệp; Cảm nhận về may mắn) bên trong - Tính cách (mức độ sẵn sàng đổi mới, tính cách chủ động, năng lực bản (nội tại) thân tổng quát, khả năng chịu đựng căng thẳng, nhu cầu tự chủ, khả năng kiểm soát; Sự tự tin vào năng lực bản thân) - Thái độ, điểm kiểm soát tâm lý. - Đặc điểm nhân khẩu học (giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn) 2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu ý định Từ các nghiên cứu trước, chủ yếu các khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn Tỉnh tác giả tập trung làm rõ các ý định khởi Nghệ An nghiệp của sinh viên, đánh giá các chính 142
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 sách, hay các hình thức tuyên truyền khởi động khởi nghiệp trong tỉnh trong thời gian nghiệp… Nhận định về các yếu tố ảnh qua vẫn mang tính phong trào, chưa thật sự hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên hiệu quả. Số lượng doanh nghiệp vừa và khá đa dạng, và được nghiên cứu trên nhiều nhỏ khởi nghiệp, đặc biệt là khởi nghiệp đổi địa bàn khác nhau. Tuy nhiên các nghiên mới sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ, công cứu vẫn tập trung nhiều ở các tỉnh thành lớn nghệ và mô hình kinh doanh mới còn ít và (Hà Nội, TP HCM, Đà Nẵng) nơi có môi gặp nhiều khó khăn như: ý tưởng khởi trường kinh doanh phát triển và lối sống nghiệp còn hạn chế, nguồn lực đầu tư không nhộn nhịp, nhu cầu thị trường cao. Còn ở có, thiếu tính đổi mới sáng tạo, thiếu các các tỉnh thành nhỏ hơn, môi trường kinh dịch vụ hỗ trợ về tiếp cận tài chính, các dịch doanh kém phát triển hơn, các hoạt động hỗ vụ tư vấn hỗ trợ để có thể thương mại hóa trợ khởi nghiệp còn chưa nhiều như Nghệ sản phẩm, phát triển doanh nghiệp thành An thì chưa có công trình nghiên cứu nào. công. Mặt khác, đối với sinh viên trên địa bàn Các trường ĐH, CĐ trên địa bàn Tỉnh Tỉnh Nghệ An có nhiều điểm khác biệt so Nghệ An rất chú trọng đến hoạt động khởi với ở các địa phương khác như: nghiệp của sinh viên, xác định vai trò tiên Sinh viên trên địa bàn Tỉnh Nghệ An phong thực hiện sứ mệnh thúc đẩy khởi chủ yếu là người nội tỉnh, xuất thân từ nông nghiệp đổi mới sáng tạo thông qua việc thôn. Mảnh đất được mệnh danh là "địa linh cung cấp cho xã hội những nhân lực được nhân kiệt", nơi có truyền thống hiếu học và trang bị tư duy và kỹ năng cần thiết cùng con người chịu thương chịu khó. Với tiềm các kết quả nghiên cứu mang tính ứng dụng. thức đó, sinh viên Nghệ An có khát khao Như Trường Đại học Kinh tế Nghệ An triển vươn lên nhận định là cao hơn so với địa khai hàng loạt các hoạt động khởi nghiệp bàn khác. Do vậy, định hướng phát triển và đổi mới sáng tạo được Nhà trường quan tâm các chính sách hỗ trợ của tỉnh Nghệ An là: và xúc tiến như: Triển khai tổ chức tập huấn xác định rõ vai trò và tầm quan trọng của Khởi nghiệp cho sinh viên trong toàn đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp đối với sự trường; Tổ chức các cuộc thi “Sinh viên với phát triển kinh tế, xã hội. Tỉnh Nghệ An đã ý tưởng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo”; Tổ triển khai hàng loạt các hoạt động để chức chương trình Talkshow như “Khởi khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, nghiệp từ con số 0”…. Trên địa bàn Tỉnh doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh khởi nghiệp Nghệ An có khoảng 31 nghìn sinh viên học và không ngừng đổi mới sáng tạo. Đặc biệt, tập tại 9 trường Đại học, Cao đẳng trên địa phong trào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đã bàn toàn tỉnh. Sinh viên trên địa bàn Tỉnh để lại nhiều dấu ấn hết sức đậm nét. Cùng Nghệ An được đánh giá có ý thức vượt khó với Vĩnh Phúc, Kiên Giang, tỉnh Nghệ An học tập, rèn luyện, phấn đấu, tích cực tham là một trong ba địa phương trong cả nước gia các hoạt động vì cộng đồng, có tư tưởng, được VCCI, Bộ Khoa học và Công nghệ Bộ chính trị ổn định. Có tư duy nhạy bén và khả Giáo dục và Đào tạo bình chọn là “Địa năng tự tin, làm chủ bản thân với khao khát phương có hệ sinh thái khởi nghiệp tiêu mạnh mẽ làm giàu. biểu năm 2022”. Nghệ An hiện cũng được Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu, tác xếp trong top 5 địa phương có phong trào giả đề xuất mô hình nghiên cứu ý định khởi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tốt nhất cả nghiệp của sinh viên trên địa bàn Tỉnh Nghệ nước (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà An như sau: Nẵng và Bình Dương). Tuy nhiên, các hoạt 143
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý Biến kiểm soát: - Giới tính định khởi nghiệp của sinh viên: - Độ tuổi - Trình độ học vấn Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài: - Hoàn cảnh Ý định khởi nghiệp của - Giáo dục khởi nghiệp sinh viên Các yếu tố thuộc về môi Thực trạng khởi nghiệp trường bên trong: của sinh viên: - Động cơ - Phân tích sinh viên tham gia - Tính cách hệ sinh thái khởi nghiệp. - Thái độ - Đánh giá kết quả các chính sách, chương trình hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp. Sơ đồ 01. Mô hình nghiên cứu đề xuất 3. KẾT LUẬN hưởng đến tinh thần khởi nghiệp của sinh Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết viên. Đề xuất mô hình nghiên cứu ý định khởi định khởi nghiệp của sinh viên, trong đó yếu nghiệp của sinh viên trên địa bàn Tỉnh Nghệ tố địa lý có ý nghĩa quan trọng đến hành vi An, là cơ sở cho các nghiên cứu thực nghiệm khởi nghiệp của sinh viên. Kết quả phân tích tiếp tục triển khai nhằm đưa ra các chính sách đã xác định và tổng hợp được các nhân tố ảnh thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp của sinh viên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Camillus A.Wongnaa and Anthony Z.K.Seyram (2014). Factors influencing polytechnic students’ decision to graduate as entrepreneurs. Journal of Global Entrepreneurship Research 2(1):2. 2. Hermann Brandstaetter (2011). Personality Aspects of Entrepreneurship: A Look at Five Meta-Analyses. Personality and Individual Differences 51(3):222-230. 3. Nikolaus Franke & Christian Lüthje (2004). Entrepreneurial Intentions of Business Students: A Benchmarking Study. International Journal of Innovation and Technology Management 01(03) 4. Sesen Harun (2013). Personality or environment? A comprehensive study on the entrepreneurial intentions of university students. Education + Training 55(7). 144
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 5. Zhou Hong, Tao Hong, Zhong Cui and Wang Luzhuang (2012). Entrepreneurship Quality of College Students Related to Entrepreneurial Education. Energy Procedia 17:1907-1913. 6. Mark Pruett et al. (2009). Explaining entrepreneurial intentions of university students: A cross-cultural study. International Journal of Entrepreneurial Behaviour & Research 15(6):571-594. 7. Shane Scott & Sankaran Venkataraman (2013). The Promise of Entrepreneurship As A Field of Study. Academy of Management Review 25(1). 8. Erich J. Schwarz et al. (2009). The Effects of Attitudes and Perceived Environment Conditions on Students' Entrepreneurial Intent. Education + Training 51(4):272-291. 9. Duygu Turker & Senem S.Selcuk (2009). Which Factors Affect Entrepreneurial Intention of University Students?. Journal of European Industrial Training 33(2). 10. Sizong Wu & Wu Lingfei (2008). The Impact of Higher Education on Entrepreneurial Intentions of University Students in China. Journal of Small Business and Enterprise Development 15(4):752-774. 11. Serra E. Yurtkoru, Zeynep K.Kuscu & Ahmet Doganay (2014). Exploring the Antecedents of Entrepreneurial Intention on Turkish University Students. Procedia - Social and Behavioral Sciences 150(2014):841-850. 12. Zoltan J. Acs & David B (2010). Handbook of Entrepreneurship Research, International Handbook Series on Entrepreneurship. Springer. 13. Trần Quang Long (2018). Tiếp cận ý định khởi nghiệp bằng mô hình thái độ về khởi nghiệp và xem xét vai trò tác động của giáo dục và nguồn vốn: nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam. Đại học Kinh tế TP HCM. 14. Lương Ngọc Minh (2019). Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến tinh thần khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn Hà Nội. Đại học Quốc gia Hà Nội. 15. Đoàn Thị Thu Trang (2018). Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Việt nam: Nghiên cứu trường hợp sinh viên khối ngành Kỹ thuật. Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 16. Nguyễn Thu Thuỷ (2015). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 17. Nguyễn Anh Tuấn (2020). Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 18. Giao Thị Hoàng Yến (2022). Ảnh hưởng của giáo dục khởi nghiệp đến ý định khởi nghiệp theo hướng bền vững của sinh viên Việt Nam. Trường ĐH Kinh tế Quốc dân. 145
- Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 2/2023 PROPOSED MODEL FOR RESEARCHING STUDENTS' ENTREPRENEURSHIP INTENTION IN NGHE AN PROVINCE Hoang Thi Thuy Hang1,* 1 Nghe An University of Economics, *Email: hoangthithuyhang@naue.edu.vn Currently, many countries around the world focus on entrepreneurship and it is seen as a way to promote economic growth, especially through creating jobs and increasing economic diversity. Experience from successful "startup countries" in the world shows that startups focus on young people. The article aims to overview and analyze the theoretical framework of entrepreneurship and propose a model to analyze student entrepreneurship. From there, it will guide future research to promote the entrepreneurial spirit of young people in general and students in particular. Keywords: Entrepreneurial spirit, Student entrepreneurship, Startup. 146
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ISO 9000 và nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý chất lượng phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam
16 p | 302 | 115
-
Xây dựng mô hình tạo lập, phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện tại các trường đại học giai đoạn hiện nay
10 p | 99 | 6
-
Chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các thư viện đại học: Nhận diện các yếu tố tác động và đề xuất mô hình hợp tác
11 p | 94 | 6
-
Động lực nghiên cứu khoa học của giảng viên - Yếu tố tác động
9 p | 10 | 5
-
Đề xuất mô hình phần mềm hỗ trợ sinh viên luyện tập kỹ năng nghe và nói tiếng Anh
7 p | 38 | 5
-
Đề xuất mô hình nhà trường giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
7 p | 73 | 5
-
Đề xuất mô hình quản trị đại học hướng đến cơ chế tự chủ đại học
6 p | 41 | 4
-
Tổng quan lý thuyết và đề xuất mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục bên trong trường đại học trong bối cảnh hội nhập và đổi mới giáo dục Việt Nam
10 p | 61 | 4
-
Đề xuất mô hình bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học theo hướng tiếp cận CDIO cho giảng viên trường cao đẳng nghề vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
6 p | 44 | 4
-
Mô hình nghiên cứu HEdPERF trong đánh giá chất lượng đào tạo tình huống nghiên cứu: Trường đại học công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh
11 p | 12 | 3
-
Đề xuất mô hình quản lý và trực quan hóa kết quả thống kê văn bản trực tuyến - Ứng dụng trong phân tích xu hướng nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Cần Thơ
12 p | 90 | 3
-
Mô hình quản trị đại học tại Úc, một trường hợp nghiên cứu cho việc thay đổi quản trị đại học Việt Nam hướng đến nền giáo dục thực chất
11 p | 11 | 3
-
Vài nét về tình hình nghiên cứu về trẻ em lang thang ở Việt Nam hiện nay
8 p | 177 | 2
-
Quản lí chất lượng chương trình đào tạo: một nghiên cứu về các mô hình quản lí chất lượng
6 p | 56 | 2
-
Đề xuất phương pháp nghiên cứu, xây dựng mô hình đánh giá an toàn giao thông thủy tại vịnh Gành Rái - Vũng Tàu
6 p | 55 | 2
-
Đề xuất mô hình khuyến nghị cộng tác mới cho mạng đồng tác giả dựa trên chỉ số cộng tác và tương quan
6 p | 52 | 1
-
Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của sinh viên khối ngành Kinh tế trường Đại học Tây Bắc
10 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn