intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Di căn xa sau mổ ung thư phổi không tế bào nhỏ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá tình trạng di căn xa sau mổ ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM. Di căn xa sau mổ UTPKTBN chiếm gần phân nửa trường hợp; với đa số là di căn xương, não và phổi-màng phổi. Các bệnh nhân di căn xa có tiên lượng kém hơn các bệnh nhân không di căn. Di căn xa sớm (≤12 tháng) là yếu tố tiên lượng xấu độc lập thời gian sống còn toàn bộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Di căn xa sau mổ ung thư phổi không tế bào nhỏ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 PHỔI - LỒNG NGỰC DI CĂN XA SAU MỔ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Phạm Hùng Cường1 , Nguyễn Lê Đoan2 , Phạm Đức Nhật Minh2 , Hoàng Thành Trung3 TÓM TẮT9 + Cả kiểu cách di căn xa (đơn độc hay di căn Mục đích: Đánh giá tình trạng di căn xa sau xa nhiều vị trí) và thời gian di căn xa (di căn sớm mổ ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) hay muộn) đều ảnh hưởng đến thời gian sống còn tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM. toàn bộ khi phân tích đơn biến, nhưng chỉ thời Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu gian di căn xa có giá trị tiên lượng độc lập khi mô tả loạt ca 48 bệnh nhân UTPKTBN được phân tích đa biến. phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Ung Kết luận: Di căn xa sau mổ UTPKTBN Bướu TP HCM trong ba năm từ 2018 đến 2020. chiếm gần phân nửa trường hợp; với đa số là di Kết quả: căn xương, não và phổi-màng phổi. Các bệnh + Tỉ lệ di căn xa là 42% (KTC 95%: 28- nhân di căn xa có tiên lượng kém hơn các bệnh 56%). Trong số các trường hợp di căn xa; di căn nhân không di căn. Di căn xa sớm (≤12 tháng) là xương, não và phổi-màng phổi chiếm đa số yếu tố tiên lượng xấu độc lập thời gian sống còn (84%). toàn bộ. + Các bệnh nhân di căn xa có tiên lượng Từ khóa: ung thư phổi không tế bào nhỏ, sống còn toàn bộ kém hơn các bệnh nhân không phẫu thuật nội soi lồng ngực, di căn xa, di căn di căn. sớm, sống còn toàn bộ. + Lượng CEA huyết thanh trước mổ cao, giai đoạn bệnh muộn và grad mô học cao không ảnh SUMMARY hưởng đáng kể đến đến khả năng di căn xa sau DISTANT METASTASIS AFTER mổ. VIDEO-ASSISTED THORACOSCOPIC SURGERY FOR TREATMENT NON- SMALL CELL LUNG CANCER PATIENTS 1 Bộ môn Ung thư, Đại học Y Dược TP.HCM Purpose: To evaluate the distant metastasis 2 Khoa Ngoại Ngực - Bụng, Bệnh viện Ung Bướu after using video-assisted thoracoscopic surgery TP.HCM (VATS) for treatment patients with non-small 3 Khoa Điều trị Tổng hợp, Bệnh viện Ung Bướu cell lung cancer (NSCLC) at HCMC Oncology TP.HCM Hospital. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hùng Cường Patients and methods: Records of 48 SĐT: 0905922299 patients with NSCLC received treatment with Email: phcuongvn@yahoo.com VATS from 2018 through 2020 at HCMC Ngày nhận bài: 17/7/2024 Oncology Hospital were studied and presented in Ngày phản biện: 26/7/2024 case series. Ngày chấp nhận đăng: 30/7/2024 63
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Results: mổ. Các bệnh nhân này thường tử vong + The overall distant metastasis rate was sớm.4 Các vị trí di căn xa thường gặp theo 42% (95% CI: 28-56%). Among cases of thứ tự là não, xương, gan và tuyến thượng metastasis; bone, brain and lung-pleural thận.5 metastases accounted for the majority (84%). Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về + Patients with metastases had poorer overall mổ mở hoặc mổ nội soi điều trị UTPKTBN. survival than non-metastatic patients. Tuy nhiên có ít nghiên cứu trong nước khảo + High preoperative serum CEA level, late sát riêng về tình trạng di căn xa sau mổ disease stage and high tumor grade did not UTPKTBN. significantly affect the likelihood of distant Chúng tôi thực hiện khảo sát này nhằm recurrence after surgery. mục tiêu: Khảo sát tình trạng di căn xa sau + Both the pattern of metastases (to single or mổ ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh to multiple sites) and the time to metastases viện Ung Bướu TPHCM. (sooner or later) affected overall survival in univariate analysis, but only the time to II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU metastases had independent prognostic value in 2.1. Đối tượng nghiên cứu: là các bệnh multivariate analysis. nhân UTPKTBN được mổ nội soi lồng ngực Conclusion: Distant recurrences after (VATS) tại bệnh viện Ung Bướu TPHCM surgery for NSCLC accounts for nearly half of trong ba năm, từ 2018 đến 2020. cases; with the majority being bone, brain and 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu lung-pleural metastases. Patients with metastases mô tả loạt ca. have a significant worse prognosis than non- 2.3. Các biến số chính metastatic patients. Early distant metastasis (≤12 - Di căn xa được ghi nhận khi có tổn months) is an independent poor prognostic factor thương u xuất hiện trong hoặc ngoài lồng for overall survival. ngực (sau khi đã được mổ cắt thùy phổi và Keywords: non-small cell lung cancer, video- sinh thiết hạch trung thất) bằng các phương assisted thoracoscopic surgery, distant tiện chẩn đoán hình ảnh như: siêu âm, phim metastasis, early metastasis, overall survival. chụp CT scan hoặc MRI, PET-CT hoặc xạ hình xương. Các tổn thương này được xác I. ĐẶT VẤN ĐỀ định bằng tế bào học hoặc giải phẫu bệnh Ung thư (UT) phổi là một trong năm loại nếu kỹ thuật có thể thực hiện được. Thời gian ung thư thường gặp nhất tại Việt Nam và cả sống không di căn được tính từ ngày mổ đến tại TP.HCM.1,2 Ung thư phổi không tế bào ngày có thông tin về tình trạng di căn xa. nhỏ (UTPKTBN) thường gặp hơn UT phổi tế - Di căn sớm khi thời gian từ ngày mổ bào nhỏ, chiếm tỉ lệ khoảng 85%. đến ngày có thông tin về tình trạng di căn xa UTPKTBN thường cần điều trị đa mô thức, ≤12 tháng. trong đó phẫu thuật là chủ yếu, giúp điều trị 2.4. Xử lý số liệu khỏi các bệnh nhân giai đoạn sớm (giai đoạn Số liệu được ghi nhận vào phiếu thu thập I-IIIA).3 dữ liệu. Khoảng ⅓ các bệnh nhân UTPKTBN giai Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm đoạn sớm (giai đoạn I-III) sẽ bị di căn xa sau SPSS 25.0 for Windows. 64
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 + Các biến số định tính được đếm tần III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU xuất hiện diện có hoặc không. 3.1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân + Các biến số thay đổi theo thời gian (di khảo sát căn xa, sống còn) được ước tính bằng Nhóm khảo sát gồm 48 bệnh nhân. phương pháp Kaplan-Meier. + Đại đa số các bệnh nhân >50 tuổi + Giá trị p < 0,05 được chọn là có ý (90%), tỉ số nam:nữ là 1,2. nghĩa thống kê, với độ tin cậy 95%. + Bướu nguyên phát thường ở thùy trên Mối tương quan giữa hai biến số định hơn (54%). Đa số bướu có kích thước ≤3cm tính được kiểm định bằng phép kiểm Chi (63%). Đại đa số các bệnh nhân có giai đoạn bình phương (2 ). lâm sàng là giai đoạn I và II (83%). Phép kiểm Log-rank được dùng để so + Cắt thùy phổi là phẫu thuật thường sánh các kiểu phân bố thời gian sống theo được thực hiện (90%). các biến số. Các biến số có ý nghĩa lâm sàng + Loại giải phẫu bệnh carcinôm tuyến được đưa vào phân tích đa biến với phương chiếm đại đa số (92%). Giai đoạn sau mổ pháp hồi quy Cox để tìm ra các biến số có (pTNM) đa số là giai đoạn III (42%). (Bảng giá trị tiên lượng độc lập. 1). Bảng 1: Đặc điểm của nhóm bệnh nhân khảo sát Số bệnh nhân 3 - ≤5cm 14 >5 - ≤7cm 4 I 34 (71%) Giai đoạn lâm sàng II 6 (cTNM) IIIA 8 Cắt thuỳ phổi 43 (90%) Phẫu thuật Cắt 2 thuỳ phổi 4 Cắt phổi hình chêm 1 65
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Carcinôm tuyến 44 (92%) Giải phẫu bệnh Carcinôm tế bào gai 3 Carcinôm gai-tuyến 1 I 15 Giai đoạn sau mổ II 13 (pTNM) III 20 (42%) 3.2. Di căn xa sau mổ Bảng 2: Vị trí di căn xa sau mổ Vị trí di căn xa Số bệnh nhân Xương-cột sống 10 (30%) Não 8 (24%) Phổi-màng phổi 10 (30%) Tuyến thượng thận 2 Gan 2 Khác 1 Tổng cộng 33 (Có bệnh nhân di căn xa nhiều hơn 1 vị trí) Trong thời gian theo dõi trung vị 31 Trong 20 bệnh nhân di căn xa có 10 tháng (1-55 tháng), chúng tôi ghi nhận có 20 trường hợp di căn đơn độc (một vị trí) chiếm trường hợp di căn xa, chiếm tỉ lệ 42% (KTC tỉ lệ 50% và 10 trường hợp di căn nhiều vị 95%: 28-56%). Trong số các trường hợp di trí. Số trường hợp tử vong của các bệnh nhân căn xa; di căn xương, não và phổi-màng phổi di căn đơn độc và di căn nhiều vị trí lần lượt chiếm đa số (84%) (Bảng 2). là 2 và 6, chiếm tỉ lệ lần lượt là 20% và 60%. Trung vị thời gian di căn xa là 37 tháng. Các bệnh nhân di căn nhiều vị trí có thời Tỉ lệ di căn xa sau 1 năm, 2 năm và 3 gian sống còn trung bình là 32 tháng, thấp năm lần lượt là 18%, 45% và 49 %. hơn đáng kể so với các bệnh nhân di căn đơn 3.3. Di căn đơn độc và di căn nhiều vị độc (40,5 tháng) (p=0,008) (Biểu đồ 1). trí Biểu đồ 1: Thời gian sống toàn bộ của các bệnh nhân theo kiểu cách di căn xa đơn độc hay nhiều vị trí 66
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.4. Di căn sớm và di căn muộn muộn lần lượt là 5 và 3, chiếm tỉ lệ lần lượt Trong 20 bệnh nhân di căn xa có 8 là 62% và 25%. trường hợp di căn sớm (≤12 tháng) (40%) và Các bệnh nhân di căn sớm có thời gian 12 trường hợp di căn muộn. Số trường hợp tử sống còn trung bình là 25,5 tháng, thấp hơn vong của các bệnh nhân di căn sớm và di căn đáng kể so với các bệnh nhân di căn muộn (42,5 tháng) (p=0,001) (Biểu đồ 2). Biểu đồ 2: Thời gian sống toàn bộ của các bệnh nhân theo thời gian di căn sớm hay muộn 3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến di căn xa Các bệnh nhân có lượng CEA huyết thanh trước mổ cao, giai đoạn bệnh muộn và grad mô học cao xuất hiện di căn xa sớm hơn, nhưng nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Bảng 3). Bảng 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng di căn xa Yếu tố Số bệnh nhân Di căn xa Thời gian sống không di căn trung bình p Lượng CEA huyết thanh 0,338 ≤ 5ng/mL 23 9 26,5-43 tháng > 5ng/mL 12 5 16-43 tháng Giai đoạn bệnh 0,366 GĐ I 15 5 31,5-50,5 tháng GĐ II 13 7 18,5-40 tháng GĐ III 20 8 17,5-29,5 tháng Grad mô học 0,155 Grad 1 4 0 Không xác định Grad 2 30 13 25,5-42 tháng Grad 3 13 7 17-37,5 tháng 67
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ 3.6. Điều trị di căn xa thể điều trị phẫu thuật cắt khối di căn. Các Điều trị di căn xa sau mổ chủ yếu là điều bệnh nhân di căn nhiều vị trí, tổng trạng kém, trị toàn thân (hóa trị, thuốc nhắm đích hoặc có nhiều bệnh nền có thể chỉ điều trị chăm miễn dịch). Các bệnh nhân di căn đơn độc có sóc giảm nhẹ (Bảng 4). Bảng 4: Các phương pháp điều trị di căn xa sau mổ Phương pháp điều trị Số bệnh nhân Điều trị toàn thân 16 Chăm sóc giảm nhẹ 4 Tổng cộng 20 3.7. Tiên lượng sống toàn bộ của các bệnh nhân di căn xa: Biểu đồ 3: Thời gian sống toàn bộ của các bệnh nhân theo tình trạng di căn sau mổ Các bệnh nhân không di căn ghi nhận 2 Cả kiểu cách di căn xa (di căn xa nhiều vị trường hợp tử vong (2/28=7,1%), tuy nhiên trí hay đơn độc) và thời gian di căn xa (di căn trong 20 bệnh nhân di căn xa đã có 8 bệnh sớm hay muộn) đều ảnh hưởng đến thời gian nhân tử vong (40%). sống toàn bộ của các bệnh nhân UTPKTBN Các bệnh nhân di căn xa có thời gian sau mổ khi phân tích đơn biến (Biểu đồ 1 và sống còn trung bình là 36,5 tháng, thấp hơn 2), nhưng chỉ thời gian di căn xa có giá trị đáng kể so với các bệnh nhân không bị di căn tiên lượng độc lập khi phân tích đa biến từng (51 tháng) (p=0,02) (Biểu đồ 3). bước theo phương pháp Cox (Bảng 5). Bảng 5: Các yếu tố giúp tiên lượng qua phân tích đa biến. Yếu tố B p Tỉ số odds (OR) Di căn xa sớm (≤12 tháng) 2,098 0,002 8,149 Các bệnh nhân di căn xa sớm có nguy cơ tử vong cao hơn 8,1 lần. 68
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN di căn một vị trí là 64%, với các vị trí di căn Di căn xa có thể gặp ở các bệnh nhân thường gặp lần lượt là: xương, não, phổi và UTPKTBN ngay khi chẩn đoán hoặc sau khi gan. đã điều trị. Sau mổ UTPKTBN có thể ghi 4.1.2. Di căn nhiều vị trí nhận các tái phát: tái phát tại chỗ-tại vùng Theo AJCC phiên bản 8, di căn xa nhiều hoặc tái phát xa. Tái phát xa là khái niệm để vị trí ở thời điểm chẩn đoán được xếp hạng là chỉ các di căn xa xảy ra sau khi đã điều trị. M1c và xếp vào giai đoạn IVB. Các bệnh Theo Hung JJ,6 tỉ lệ di căn xa sau mổ các nhân UTPKTBN giai đoạn IVB có tỉ lệ sống bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn I là 14-23%. còn 2 năm và 5 năm lần lượt là 10% và 0%. Theo Potter AL,7 tỉ lệ tái phát 5 năm sau Các bệnh nhân di căn xa nhiều vị trí có tiên mổ 497 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn I-II lượng sống còn toàn bộ kém hơn hẳn so với là 20,1%. Các bệnh nhân di căn xa chiếm tỉ các bệnh nhân di căn đơn độc. lệ 82% và có thời gian sống còn thấp. Theo Hung JJ, di căn nhiều vị trí sau mổ Theo Cho S,8 khảo sát trên 245 bệnh chiếm tỉ lệ 36%, với các vị trí di căn thường nhân UTPKTBN giai đoạn IIIA (N2) được gặp lần lượt là: xương, não, phổi và tuyến mổ tại Hàn Quốc thời gian 2003-2014 với thượng thận.6 89% có chụp PET-CT trước mổ, tỉ lệ di căn Theo Niu FY, các vị trí di căn xa thường xa sau mổ là 69%. gặp nhất là: não (47%), xương (36%), gan Theo Moore S,9 khảo sát 1658 bệnh nhân (22%), tuyến thượng thận (15%), phổi-màng UTPKTBN giai đoạn I-III thời gian 2005- phổi (11%), hạch (10%). Các cơ quan khác 2012, tỉ lệ di căn xa sau điều trị là 46%. hiếm khi bị di căn (
  8. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ không phải là yếu tố tiên lượng sống còn độc đa biến với nguy cơ tử vong của các bệnh lập. nhân di căn sớm cao hơn 8,1 lần. 4.2. Thời gian di căn xa 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến di căn Các bệnh nhân có di căn xa ngay khi xa chẩn đoán bệnh sẽ có thời gian sống còn toàn Các bệnh nhân xuất hiện di căn xa sau bộ kém hơn các bệnh nhân xuất hiện di căn mổ thường có tổng khối tế bào UT lớn (kích xa sau khi điều trị (mổ hoặc hóa-xạ trị). Theo thước bướu hoặc hạch lớn) hoặc bản chất Moore S,9 khảo sát 9.651 bệnh nhân sinh học của bướu hung hãn (grad mô học UTPKTBN tại Canada thời gian 2005-2012, cao, xâm lấn khoang mạch máu, xâm lấn các bệnh nhân có di căn xa ngay khi chẩn thần kinh, tỉ lệ Ki-67 cao, …).10 Theo Peng đoán (giai đoạn IV) có trung vị thời gian Z, các yếu tố có giá trị tiên đoán di căn xa sống còn toàn bộ thấp hơn đáng kể so với các trên các bệnh nhân UTPKTBN loại carcinôm bệnh nhân (giai đoạn I-III) xuất hiện di căn tuyến là lượng CEA huyết thanh cao, xếp xa sau khi điều trị (4,7 tháng so với 6,9 hạng N muộn và tuổi cao.10 tháng; p16 tháng (tỉ số nguy yếu tố tiên lượng xấu độc lập thời gian sống cơ 0,53; p=0,046).6 còn toàn bộ. Trong khảo sát này, các bệnh nhân di căn sớm (≤ 12 tháng) có tiên lượng sống toàn bộ TÀI LIỆU THAM KHẢO kém hơn các bệnh nhân di căn muộn 1. Globocan 2022. Available from: URL: (p=0,001). Thời gian di căn xa là yếu tố tiên https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/popul lượng độc lập sống còn toàn bộ khi phân tích ations/704-viet-nam-fact-sheets.pdf 70
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 2. Phạm Xuân Dũng, Đặng Huy Quốc lung cancer with distant metastasis. Thorax. Thịnh, Bùi Đức Tùng, Quách Thanh 2010 Mar;65(3):241-5. Khánh và ctv. Kết quả ghi nhận ung thư 7. Potter AL, Costantino CL, Suliman RA, quần thể thành phố Hồ Chí Minh 2016. Tạp Haridas CS et al. Recurrence After chí Ung thư học Việt Nam 2019; số 5: 23- Complete Resection for Non-Small Cell 29. Lung Cancer in the National Lung Screening 3. Ekeke CN, Mitchell C, Schuchert M, Trial. Ann Thorac Surg. 2023 Dhupar R et al. Early Distant Recurrence in Oct;116(4):684-692. Patients With Resected Stage I Lung Cancer: 8. Cho S, Yum S, Kim K, Jheon S. Prognostic A Case Series of "Blast Metastasis". Clin factors for post-recurrence survival in Lung Cancer. 2021 Jan;22(1):e132-e135. patients with completely resected Stage III 4. Su CC, Wu JT, Choi E, Myall NJ et al. (N2) non-small-cell lung cancer. Eur J Overall Survival Among Patients With De Cardiothorac Surg 2018;54:554–9. Novo Stage IV Metastatic and Distant 9. Moore S, Leung B, Wu J, Ho C. Survival Metastatic Recurrent Non-Small Cell Lung Implications of De Novo Versus Recurrent Cancer. JAMA Netw Open. 2023 Sep Metastatic Non-Small Cell Lung Cancer. Am 5;6(9):e2335813. J Clin Oncol. 2019 Mar;42(3):292-297. 5. Niu FY, Zhou Q, Yang JJ, Zhong WZ et 10. Peng Z, Lin Z, He A, Yi L et al. al. Distribution and prognosis of uncommon Development and Validation of a metastases from non-small cell lung cancer. Comprehensive Model for Predicting Distant BMC Cancer. 2016 Feb 24;16:149. Metastasis of Solid Lung Adenocarcinoma: 6. Hung JJ, Jeng WJ, Hsu WH, Wu KJ et al. 3D Radiomics, 2D Radiomics and Clinical Prognostic factors of postrecurrence survival Features. Cancer Manag Res. 2022 Dec in completely resected stage I non-small cell 13;14:3437-3448. 71
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
57=>0