intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dị dạng động tĩnh mạch lớn và lan tỏa vùng đầu mặt cổ: Những thách thức trong điều trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dị dạng động tĩnh mạch (dị dạng ĐTM) là bệnh lý đặc biệt của hệ mạch máu, khi có sự thông thương trực tiếp giữa động mạch nuôi và tĩnh mạch dẫn lưu, không qua mạng lưới mao mạch. Bài viết trình bày những thách thức trong điều trị dị dạng động tĩnh mạch lớn và lan tỏa vùng đầu mặt cổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dị dạng động tĩnh mạch lớn và lan tỏa vùng đầu mặt cổ: Những thách thức trong điều trị

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, tạp chí Y học TP Propionobacterium acnes: worldwide scenario, Hồ Chí Minh, tập 17. diagnosis and management”, Expert Rev Anti 3. Fan Y, Hao F, Wang W et al (2016), Infect Ther, 13(7), pp 883-896. “Multicenter cross-sectional observational study of 6. Song Margeret, Sang Hee, et al (2011), antibiotic resistance and the genotypes of “Antibiotic susceptibility of probionibacterium Propionibacterium acnes isolated from Chinese acnes isolated from acne vulgaris in Korea”, patients with acne vulgaris”, J Dermatol, 43(4), pp Journal of Dermatology, 38, pp 667-67 406-413 7. Thomas P. Habif et al (2018), “acne (general)”, 4. Sang Ho Moon et al (2012), “Antibiotic resistance Skin disease Diagnosis and treatment”, Elsevier, of microbial strains isolated from Korean acne New York, 4th editon, pp 101-112. patients”, Journal of Dermatology, 39, pp 1-5. 8. William Danby F. et al (2015), Acne causes and 5. Sardana K, Gupta T, Garg VK, 3.Ghunawat S practical management, John Wiley & Sons, UK. (2015), “Antibiotic resistance to DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH LỚN VÀ LAN TỎA VÙNG ĐẦU MẶT CỔ: NHỮNG THÁCH THỨC TRONG ĐIỀU TRỊ Đỗ Thị Ngọc Linh*, Nguyễn Hồng Hà* TÓM TẮT early and total resection. Key words: Arteriovenous malformation, head 9 Dị dạng động tĩnh mạch (dị dạng ĐTM) là bệnh lý and neck, diffuse AVM, AVMs đặc biệt của hệ mạch máu, khi có sự thông thương trực tiếp giữa động mạch nuôi và tĩnh mạch dẫn lưu, I. ĐẶT VẤN ĐỀ không qua mạng lưới mao mạch. Diễn biến bệnh phức Dị dạng động tĩnh mạch (arteriovenous tạp, nhiều biến chứng và tỷ lệ tái phát cao, loại bệnh lý này luôn là thách thức lớn cho các bác sỹ điều trị malformation) là bệnh lý phức tạp do diễn biến khi cố gắng điều trị triệt để. Nhân 18 ca dị dạng ĐTM bất thường, nhiều biến chứng và tỷ lệ tái phát lớn và lan tỏa vùng đầu mặt cổ được điều trị trong cao. Đặc biệt ở vùng đầu mặt cổ, bệnh lý này vòng 10 năm tại khoa Phẫu thuật tạo hình và hàm thường gây ảnh hưởng nhiều về chức năng và mặt, bệnh viện Việt Đức, chúng tôi xin điểm lại y văn thẩm mỹ cho người bệnh. Trong khi các khối dị và đề xuất các biện pháp điều trị thích hợp nhất cho dạng nhỏ và trung bình thường có tỷ lệ điều trị loại bệnh lý đặc biệt này. triệt để cao, các khối dị dạng động tĩnh mạch lớn Từ khóa: Dị dạng động tĩnh mạch lớn, dị dạng động tĩnh mạch lan tỏa đầu mặt cổ và lan tỏa tại vùng này thực sự là thách thức lớn cho các bác sỹ. SUMMARY DIFFUSE ARTERIOVENOUS II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MALFORMATIONS OF THE HEAD AND Phương pháp nghiên cứu là nghiên cứu hồi cứu tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là dị NECK: CHALLENGES IN TREATMENT Objectives: This study evaluated the challenges dạng ĐTM lớn và lan tỏa vùng đầu mặt cổ (kích and analyzed the difficulties in treating big and diffuse thước khối dị dạng ≥10 cm và/hoặc chiếm ít arteriovenous malformations of the head and neck. nhất 2 vị trí giải phẫu vùng đầu mặt cổ); được Methods: We retrospectively assessed the outcome điều trị tại khoa Phẫu thuật hàm mặt và tạo hình after treatment of big and diffuse AVM after treatment thẩm mỹ từ năm 2008 đến năm 2018. by embolization and resection. Results: This study includes of 18 patients. All patients were treated by Các dữ liệu được tổng kết từ hồ sơ, phim, embolization and then resection. The excellent ảnh chụp bệnh nhân và sổ theo dõi sau điều trị: outcome is 61,1%, good 22,2%, fair 16,7% and poor Tuổi, giới, tiền sử bệnh, triệu chứng, giai đoạn, 0% (meantime 43.6 months). Conclusions: kết quả điều trị và tái phát sau điều trị. Tất cả Arteriovenous malformation of the head and neck is a các bệnh nhân đều được điều trị bằng nút mạch one of the most challenged disease and has high risk và phẫu thuật lấy bỏ khối dị dạng. of recurrence. The best chance for longterm control is Đánh giá kết quả dựa trên phân loại của Wu (2006): *Bệnh viện Việt Đức Hà Nội Kết quả tốt: Bệnh được kiểm soát Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thị Ngọc Linh Kết quả khá: Bệnh có cải thiện Email: dongoclinh@yahoo.com Kết quả trung bình: Bệnh ổn định, không khá Ngày nhận bài: 6/5/2020 hơn, không xấu đi Ngày phản biện khoa học: 3/6/2020 Kết quả kém: Bệnh tái phát hoặc nặng hơn Ngày duyệt bài: 19/6/2020 35
  2. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kích thước Giai Truyền Số lần Tuổi Giới Tiền sử Vị trí Kết quả (cm) đoạn máu PT 32 Nam Chưa điều trị 10x5 Tai II Không 2 Tốt 21 Nam Chưa điều trị 12x4 Da đầu III Không 1 Tốt 20 Nam Chưa điều trị 10x3 Tai, da đầu, cổ II Không 3 Trung bình 39 Nam Chưa điều trị 15x20 Da đầu III Có 1 Tốt 47 Nam Mổ 3 lần 15x7 Tai, cổ III Có 1 Tốt 29 Nam Mổ nhiều lần 20x15 Má, môi, mũi III Có 1 Tốt 23 Nam Mổ 2 lần 16x10 Má II Không 3 Khá 29 Nữ Mổ 1 lần 10x9 Tai, cổ, góc hàm III Không 1 Khá 26 Nam Mổ 1 lần 19x15 Chẩm III Không 2 Tốt 25 Nữ Chưa điều trị 15x20 Thái dương III Không 1 Khá 25 Nữ Chưa điều trị 10X9 Trán, mi trên II Không 1 Khá 44 Nam Chưa điều trị 20x12 Chẩm II Không 1 Tốt 31 Nam Chưa điều trị 12x7 Chẩm II Không 1 Tốt 21 Nam Chưa điều trị 12x9 Má, mi mắt, mũi III Không 1 Trung bình 47 Nam Chưa điều trị 22x8, Thái dương, trán II Không 1 Tốt 27 Nữ Chưa điều trị 13x8 Chẩm II Không 1 Trung bình 24 Nam Chưa điều trị 10x6 Tai II Không 1 Tốt 24 Nam Nút mạch 1 lần 12,5x7 Chẩm II Không 1 Tốt Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu, bệnh nhân chủ yếu là nam giới và ở độ tuổi lao động. Giai đoạn II chiếm tỷ lệ 55,5% và giai đoạn III chiếm tỷ lệ 44,5%. Có 3 bênh nhân cần truyền máu trong mổ, chiếm tỷ lệ 16,7%. Kết quả tốt chiếm tỷ lệ cao nhất 61,1%; sau đó là kết quả khá 22,2%, trung bình 16,7%. Không có kết quả xấu. IV. BÀN LUẬN khối dị dạng ĐTM lớn, có sự thông thương với Phẫu thuật là phương pháp điều trị dường hệ thống mạch não do vậy việc nút mạch không như không thể thiếu đối với các khối dị dạng thể gây tắc khối dị dạng 100%. Hơn nữa khi tiến ĐTM vùng ĐMC.Trong suốt một thời gian dài, kỹ hành can thiệp trên các bệnh nhân có khối dị thuật thắt mạch được sử dụng để điều trị loại dạng ĐTM lớn với luồng thông lớn, các biến bệnh lý này, tuy vậy cùng với thời gian, nó đã chứng nặng nề có thể xảy ra: Tắc mạch não, trở nên không còn phù hợp vì có thể làm nặng phổi, hoại tử tổ chức, thần kinh…, trong đó thêm bệnh. nhiều biến chứng có thể đe dọa tính mạng. Trong nhóm nghiên cứu, nhiều bệnh nhân đã Thách thức thứ hai là sự tái phát sau điều trị. được điều trị phẫu thuật thắt mạch tại các cơ sở Các tác giả đều thống nhất quan điểm để điều y tế khác. Các khối dị dạng ĐTM của các bệnh trị triệt căn, khối dị dạng ĐTM cần phải được lấy nhân này không mất đi, và sau một thời gian bỏ càng triệt để càng tốt, vì mọi ổ dị dạng tồn ngắn lại tiếp tục phát triển mạnh hơn. dư đều có thể dẫn tới tái phát [1]. Thậm chí một Thách thức lớn nhất đối với các phẫu thuật số phẫu thuật viên có kinh nghiệm còn so sánh viên khi phẫu thuật các dị dạng ĐTM là chảy việc cắt bỏ triệt để khối dị dạng ĐTM với việc cắt máu trong mổ.Vào những năm đầu thế kỷ 19, bỏ một khối u ác tính. (Malan và Azzolini 1968, được gọi với các tên như ““phình mạch rối” Coleman 1973)[3] (cirsoid aneurism), “u máu đập” (pulsatile angioma) Tuy nhiên, việc này đối với một số khối dị hay “nấm máu” (fungus hematodes), bệnh lý dạng ĐTM lớn lại là điều gần như là không thể. này đã trở thành nỗi sợ hãi của các bác sỹ vào Việc cắt bỏ rộng rãi ổ dị dạng ở vùng chi thể và thời kỳ đó vì tính chất “ác tính” của nó: chảy thân mình đã không phải là việc dễ dàng, thì máu, loét, phát triển rất nhanh đặc biệt sau khi phẫu thuật triệt căn ở vùng đầu mặt lại càng khó thắt mạch hoặc các cố gắng lấy bỏ tổn thương. [5] khăn hơn,đặc biệt là các khối dị dạng ĐTM lớn Ngày nay, với rất nhiều tiến bộ trong kỹ thuât và lan tỏa nhiều vùng giải phẫu. Theo Madana, can thiệp mạch, kỹ thuật nút mạch chọn lọc đã không bao giờ nên đề cập đến thuật ngữ “ điều làm giảm đáng kể biến chứng này, qua đó rút trị triệt căn” cho các dị dạng ĐTM, vì hiện tượng ngắn thời gian phẫu thuật và phục hồi sau phẫu tái phát có thể diễn ra sau vài năm, mặc dù nó thuật. Trong nhóm bệnh nhân trên chỉ có 3 có thể ổn định hàng thập kỷ trước đó. trường hợp cần truyền máu trong mổ, đều là các Mặc dù nhiều tác giả tin rằng việc cắt bỏ khối 36
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 dị dạng ĐTM cũng như việc cắt bỏ khối u ác V. KẾT LUẬN tính, nghĩa là nếu cắt bỏ phía ngoài ranh giới Dị dạng ĐTM lớn và lan tỏa vùng đầu mặt cổ khối dị dạng ĐTM thì sẽ tránh được tái phát, thực sự là thách thức lớn cho các bác sỹ điều trị: thực tế lại có vẻ không diễn ra hoàn toàn đúng Chảy máu khó kiểm soát, tỷ lệ tái phát cao, biến như vậy. Trong nghiên cứu siêu cấu trúc về dạng nặng nề tổ chức và mất chức năng các cơ bệnh phẩm phẫu thuật năm 1989 của Mulliken quan. Việc phát hiện, điều trị sớm và triệt để các và Dethlefsen cho thấy sự thay đổi về hình thái khối dị dạng ĐTM nhỏ và khu trú là cách kiểm mạch máu vượt ra ngoài ranh giới của khối dị dạng. Tác giả cho rằng các mạch máu xung soát bệnh tốt nhất. Đối với các khối dị dạng ĐTM quanh ổ dị dạng sẽ dần dần trở thành bệnh lý và lớn khi cần can thiệp phải được chuẩn bị kỹ như thế, việc cắt bỏ khối dị dạng càng cần phải lưỡng: Nút mạch, cắt bỏ rộng rãi khối dị dạng và rộng hơn nữa, đặc biệt là ở vùng mặt. [5] phẫu thuật tạo hình che phủ. Tuy vậy, việc cắt bỏ rộng rãi tổn thương TÀI LIỆU THAM KHẢO vùng mặt sẽ gây biến dạng nặng nề về thẩm mỹ 1. Kim JY et al. Surgical treatment of congenital cũng như ảnh hưởng đến chức năng nghe, nhìn, arterionenous malformation: 10 years’s ngửi, nói... Chính vì vậy, chỉ định can thiệp phẫu experience. Eur J Vasc Endovasc Sur, 2006; 32: 101-106. thuật cần được cân nhắc kỹ càng đối với các 2. Kohout MP, Hansen M, Pribaz JJ, Mulliken khối dị dạng ĐTM này. Có tác giả đề nghị chỉ chỉ JB. Arteriovenous malformations of the head and định phẫu thuật khi các khối dị dạng này có biến neck: Natural history and management. Plast chứng như loét, chảy máu, đau… và khi điều trị Reconstr Surg 1998; 102:643-654. phải cắt bỏ rộng rãi tổn thương và kết hợp với 3. Madana J, Yolmo D et al. Giant congenital auricular arteriovenous malformation. Auris Nasus phẫu thuật tạo hình che phủ khuyết hổng và tái Larynx 2010;37:511-514. tạo cơ quan tổ chức.[6] 4. McMillan K, Dunphy L, Nishikawa H, Theo kinh nghiệm của chúng tôi, việc phối Monaghan A. Experiences in managing hợp chặt chẽ giữa các chuyên khoa là rất cần arteriovenous malformations of the head and neck. Br J Oral Maxillofac Surg 2016;54:643-647. thiết để kiểm soát sự tiến triển của bệnh. Bệnh 5. Mulliken and Young's Vascular Anomalies: nhân cần được theo dõi định kỳ và được can Hemangiomas and Malformations. 2013. thiệp khi bệnh có xu hướng tiến triển nặng lên. 6. Wong M, Ozaki M, Kurita M, Ihara Sự chuẩn bị kỹ về can thiệp mạch, kế hoạch A, Iwashina Y, Takushima A. Soft Tissue Reconstruction and Facial Reanimation With phẫu thuật, chuẩn bị phương pháp tạo hình che Bilateral Latissimus Dorsi Flaps After Extensive phủ, gây mê hồi sức… cũng là yếu tố quan trọng Resection of Head and Neck Arteriovenous giúp tăng tỷ lệ thành công của phẫu thuật. Malformation: A Case Report Ann Plast Surg. 2019 Jul; 83(1):73-77. SO SÁNH ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA MÁNG HƯỚNG DẪN PHẪU THUẬT IN 3D VỚI MÁNG HƯỚNG DẪN PHẪU THUẬT THỦ CÔNG TRONG CẤY GHÉP RĂNG TRƯỚC HÀM TRÊN Tạ Đông Quân*, Võ Chí Hùng*, Nguyễn Thu Thuỷ* TÓM TẮT implant được cấy ghép bằng máng in 3D và 8 implant được cấy ghép bằng máng thủ công. Dữ liệu CBCT 10 Mục tiêu: So sánh độ chính xác của máng hướng sau phẫu thuật kết hợp với dữ liệu kế hoạch điều trị dẫn phẫu thuật in 3D so với máng hướng dẫn phẫu để đánh giá độ sai lệch về vị trí implant. Sự sai lệch thuật thủ công. Đối tượng và phương pháp được xác định ở cổ implant, chóp implant, góc giữa nghiên cứu: 16 implant được cấy ghép tại vùng răng hai implant và theo chiều đứng. Kết quả: Kết quả trước hàm trên theo kế hoạch được lên trước bằng nghiên cứu cho thấy độ sai lệch của implant khi sử phần mềm Implant Studio. Phân loại ngẫu nhiên, 8 dụng máng in 3D: sai lệch ở cổ implan:1,06 ± 0,65 mm; ở chóp: 1,29 ± 0,84 mm; góc: 3,04 ± 0,97° và *Đại học Y Dược TP.HCM chiều đứng: 0,63 ± 0,45 mm. Độ sai lệch implant khi Tác giả liên lạc: BS. Tạ Đông Quân sử dụng máng chế tác thủ công: sai lệch ở cổ implant: 1,32 ± 0,72mm; ở chóp: 1,69 ± 1,16mm; góc: 5,4 ± Email: quanta.050192@gmail.com 3,1° và chiều đứng: 0,66 ± 0,68 mm. Nghiên cứu ghi Ngày nhận bài: 14/4/2020 nhận sai lệch về góc giữa 2 implant khác biệt có ý Ngày phản biện khoa học: 8/5/2020 nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2