DỊCH VÀ CÁC CHẤT ĐIỆN GIẢI (FLUIDS AND ELECTROLYTES)
lượt xem 3
download
1/ ANION GAP LÀ GÌ ? Anion gap (AG) (trou anionique) đo lượng các ion điện tích âm trong huyết thanh (những anion không được đo), không phải là bicarbonate (HCO3-) hay chloride (Cl-). AG được tính bằng cách trừ trị số natri (Na+) (ion điện tích dương quan trọng trong huyết thanh) với tổng số HCO3- và Cl-. Những trị số kali (K+) thường không được sử dụng trong tính toán bởi vì số lượng lớn của kali trong tế bào (155mEq) và lượng tương đối thấp của kali trong huyết thanh (chỉ khoảng 4 mEq). ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: DỊCH VÀ CÁC CHẤT ĐIỆN GIẢI (FLUIDS AND ELECTROLYTES)
- DỊCH VÀ CÁC CHẤT ĐIỆN GIẢI (FLUIDS AND ELECTROLYTES) 1/ ANION GAP LÀ GÌ ? Anion gap (AG) (trou anionique) đo lượng các ion điện tích âm trong huyết thanh (những anion không được đo), không phải là bicarbonate (HCO3-) hay chloride (Cl-). AG được tính bằng cách trừ trị số natri (Na+) (ion điện tích dương quan trọng trong huyết thanh) với tổng số HCO3- và Cl-. Những trị số kali (K+) thường không được sử dụng trong tính toán bởi vì số lượng lớn của kali trong tế bào (155mEq) và lượng tương đối thấp của kali trong huyết thanh (chỉ khoảng 4 mEq). Công thức để xác định AG như sau: AG = Na+ - (Cl - + HC03 -) Giới hạn trên bình thường đối với AG thường đ ược chấp nhận là 8- 12, mặc dầu vài trung tâm dùng 10 đến 14. Anion gap bằng hiệu số giữa cac anion “ không được đo ” và các cation không được đo. N ơi người bình thường, các anion không được đo bao gồm albumin (2mEq/L), phosphate (2mEq/L), sulfate
- (1mEq/L), lactate (1-2 mEq/L), và các muối của axit yếu khác (3- 4mEq/L). Các cation không được đo nổi bật gồm có calcium (5mEq/L), magnesium (2mEq/L), và các cationic immunoglobulin. Anion gap rộng là do hoặc là do các cation không được đo bị giảm hoặc thường hơn là do có sự gia tăng của các anion không được đo. 2/ TẠI SAO ANION GAP (AG) PHẢI ĐƯ ỢC TÍNH MỖI KHI CẦN ĐÁNH GIÁ ĐIỆN GIẢI ĐỒ ? Một AG tăng cao có nghĩa là có một anion không được đo (unmeasured anion) nào đó, độc tố (toxin), hay axít hữu cơ trong máu. Nếu anh không tính gap, anh có thể bỏ sót một trong những chìa khóa duy nhất để tìm ra một bệnh hay ngộ độc có tiềm năng đe dọa mạng sống. AG cũng cho phép chia nhiễm axít (acidosis) thành hai loại : gap rộng (AG >12-14) và gap bình thường (AG
- RỘNG (WIDE ANION GAP METABOLIC ACIDOSIS) ? C Ó CÁCH NÀO LÀM DỂ NHỚ TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT ? Các axít mạnh được thêm vào dịch ngo ài tế bào (với ngoại lệ HCl), làm gia tăng số các anion không được đo. Những nguyên nhân thông thường có thể nhớ bằng MUDPILES : M = Methanol U = U remia (suy thận) D = DKA (diabetic ketoacidosis) hay AKA (alcoolic ketoacidosis) P = Paraldehyde, phenformin I = INH (Isoniazid) và Sắt L = Lactic acidosis E = Ethylene glycol S = Salicylate, các dung môi 5/ NH ỮNG ĐẦU MỐI CHO MỖI THỰC THẾ BỆNH LÝ TRONG MUDPILES ? NHỮNG ĐẦU MỐI N ghiện rượu, mù mắt hay phù gai mắt, nhiễm axít nặng. Methanol Có vẻ bệnh mãn tính, bệnh sử suy than mãn tính, BUN > Uremia 100/dL, và creatinine > 5mg/dL Bệnh sử đái đường, tiểu nhiều, và uống nhiều, glucose > DKA 500mg/dL
- Ethyl alcohol, glucose < 250 mg/dL, nôn mửa AKA N ghiện rượu, hơi thở đặc biệt Paraldehyde Lao, khuynh hướng tự tử, tình trạng co giật đề kháng INH Có thai hay hậu sản, mửa ra máu, các viên thuốc cản Sắt quang trên phim chụp bụng (dấu hiệu không đáng tin cậy). Lactic Thiếu oxy mô, hạ huyết áp, sepsis acidosis N ghiện rượu, các tinh thể oxalate trong nước tiểu, có hay Ethylene không có suy thận, miệng hay nước tiểu huỳnh quang (do glycol uống antifreeze, dấu hiệu không đáng tin cậy) Bệnh sử bệnh mãn tính đòi hỏi sử dụng aspirin (viêm khớp dạng thấp) ; rối loạn axit-base hỗn hợp (nhiễm toan Salicylates chuyển hóa nguyên phát + nhiễm kiềm hô hấp nguyên phát); nồng độ aspirin > 20-40 mg/dL. 6/ NH ỮNG NGUYÊN NHÂN CỦA NHIỄM TOAN VỚI AG HẸP (HAY BÌNH THƯỜNG) Hãy ghi nhớ HARDUPS
- H : tăng thông khí (mãn tính) A : Acetazolamide ; Acid (ví dụ hydrochloric) ; Bệnh Addison R : Renal tubular acidosis (nhiễm toan ống thận). D : D iarrhea U : U terosigmoidostomy (mở thông niệu quản-xích ma) P : Pancreatic fistula and drainage (rò và dẫn lưu tụy tạng). S : Saline (dung dịch muối đẳng trương). Điều quan trọng là cần biết rằng tiêu chảy, đặc biệt là ở trẻ em, và nhiễm toan ống thận (renal tubular acidosis), đặc biệt là nơi người lớn, là hai nguyên nhân thông thường nhất của một nhiễm toan với anion gap hẹp (narrow gap acidosis) . 7/ TẠI SAO DUNG DỊCH NORMAL SALINE (NS) HAY LACTATED RINGER (LR) NÊN ĐƯ ỢC CHO NƠI NGƯỜI CẦN THAY THẾ THỂ TÍCH HƠN LÀ 0,5 NS HAY DEXTROSE IN 5% WATER ? Dịch đi vào 3 ngăn khác nhau của cơ thể : trong huyết quản (intravascular), vào trong tế bào (intracellular), và giữa huyết quản và tế bào (khoang kẽ). Dung dịch NS và LR đi vào trong 3 ngăn, và chỉ 25%-33% ở lại trong huyết quản. Một người mất 2 đơn vị máu (1000 mL) sẽ cần 3-4 L crystalloid để hồi sức thể tích. Dung dịch 0,45 NS chỉ cung cấp ½ đ iều mà NS hay LR cung cấp ; mỗi lít 0,45 NS cung cấp 125-175 mL cho
- huyết quản (so với 250-333 mL đ ối với NS và LR). D5W là tệ nhất khi cố cho thể tích trong huyết quản ; nó chỉ đưa khoảng 80 mL của 1000 mL D5W vào trong huyết quản. Phần còn lại đi vào các tế bào và khoang kẽ. 8/ DUNG DỊCH NÀO TỐT HƠN, MUỐI ĐẲNG TRƯƠNG (NS : NORMAL SALINE) HAY LACTATED RINGER (LR) ? Cả hai loại dịch đều rất tốt để thay thể tích giai đoạn sớm. NS có một pH 4,5 đến 5,5 và có nồng độ sodium và chloride là 155 mEq/L. NS có tính chất sinh nhiễm toan (acidotic), có một osmolarity 310, và có hơi nhiều sodium so với huyết thanh và có nhiều clo hơn so với huyết thanh (155 mEq/ Cl- trong NS, so với khoảng 100 mEq/L Cl- trong huyết thanh). Cho NS quá nhiều và quá nhanh có thể gây nên nhiễm toan tăng clo- huyết (hyperchloremic metabolic acidosis). Lactated Ringer được xem là sinh lý hơn ở chỗ về nồng độ nó gần giống với huyết thanh hơn nhiều. Nồng độ sodium của nó là 130 mEq/L, thấp hơn so với dung dịch muối đẳng trương, nồng độ clo của nó chỉ 109 mEq/L (so với 155 mEq/L của NS). Dung dịch được gọi là lactated b ởi vì nó có 28 mEq/L bicarbonate dưới dạng lactate (trở nên bicarbonate khi đi vào trong cơ thể). LR có 4 mEq potassium (không có trong NS) và có 3 mEq/L calcium. Những người chỉ trích LR không thích tất cả bicarbonate chứa trong nó và cho rằng liệu pháp potassium nên được thích ứng tùy cá nhân. Những quan điểm khác cho rằng NS hay LR chẳng dung dịch nào tốt hơn dung dịch nào ; cả hai bằng nhau về lương 2 -3 L trong 24 giờ. Những bệnh nhân bị mửa kéo dài nên được cho NS vì có nồng độ clo cao hơn. Những bệnh nhân bị mất nước nghiêm trọng với hậu quả toan chuyển hóa tăng clo-huyết (hyperchloremic metabolic acidosis) nên được cho LR vì có tương đương 0,5 ampoule bicarbonate mỗi lít.
- 9/BẤT TH ƯỜNG ĐIỆN GIẢI NÀO NGUY HIỂM NHẤT ? 5 NGUYÊN NHÂN THÔNG THƯỜNG NHẤT LÀ GÌ ? Tăng kali-huyết (hyperkalemia). Trong tất cả các chất điện giải, những thay đổi nhanh nồng độ potassium có thể gây nên những hậu quả đe dọa tức thời nhất đến tính mạng. Những thay đổi nhỏ nồng độ potassium trong huyết thanh có những tác dụng quan trọng lên nhịp và chức năng tim. Tăng kali-huyết có thể đưa đến chết đột ngột do loạn nhịp tim do tác dụng của tăng kali-huyết lên điện thế màng lúc nghỉ của tế bào. Nguyên nhân thông thường nhất của tăng kali-huyết thường được gọi là “ sai lầm của phòng xét nghiệm ” (laboratory error). Thật ra phòng xét nghiệm thực hiện sự phân tích hoàn hảo, nhưng mẩu nghiệm huyết thanh bị tan huyết (hemolysis) sau, hoặc trong khi lấy máu. Năm nguyên nhân thông thường nhất là: Nguyên nhân số một của tăng kali-huyết là tăng giả (spurious). Những nguyên nhân thông thường khác là Suy thận mãn tính (nguyên nhân số một thật sự của tăng kali- huyết) Nhiễm toan (acidosis) (K di chuyển ra khỏi tế bào khi pH hạ xuống). Do thuốc (gồm có NSAID, những thuốc lợi tiểu trừ miễn K (potassium-sparing diuretics), digoxin, angiotensin-converting enzyme inhibitors, và tiêm truyền tĩnh mạch KCl).
- Sự chết tế bào (khi K đi ra khỏi những tế bào hồng cầu hoặc cơ bị thương tổn). Loại này gồm có bỏng, những chấn thương đè nát (crush injuries), tan cơ vân (rhabdomyolysis), hội chứng tan khối u (tumor lysis syndrome) và tan huyết trong lòng mạch (intravascular hemolysis). Những nguyên nhân ít thông thường hơn của tăng kali-huyết gồm có: Suy tuyến thượng thận (bệnh Addison) Liệt chu kỳ tăng kali-huyết (hyperkalemic periodic paralysis), Những ung thư huyết học (hematologic malignancies). 10/ KỂ NHỮNG NGUY ÊN NHÂN CỦA TĂNG KALI-HUYẾT ? Tăng kali-huyết có thể do tải potassium gia tăng (ví dụ sự phá hủy mô do tan cơ vân (rhabdomyolysis), sự tán huyết (hemolysis), xuất huyết dạ dày-ruột, do sự bài tiết potassium giảm (suy thận) hay do sự di chuyển xuyên bào từ trong tế bào ra ngoài tế bào (ví dụ : insulin, nhiễm toan). Những nguyên nhân quan trọng khác của tăng kali-huyết gồm có truyền máu (tan vỡ hồng cầu dẫn đến tăng kali- huyết trong máu tích trữ ở ) và thuốc (ví dụ ACE inhibitors, bêta blockers, digitalis, potassium-sparing diuretics). Tăng kali-huyết thường thứ phát do sự phối hợp của nhiều yếu tố, có thể bao gồm sự giảm bài tiết bởi thận (suy thận, thuốc, suy thượng thận), cung ứng potassium quá nhiều (bằng đường miệng hay tĩnh mạch), hay do những biến đổi trong sự phân bố giữa các khu vực trong và ngoài tế bào (nhiễm toan, tăng glucose-huyết, tan cơ vân, điều trị với succinylcholine hay ngộ độc digoxine).
- Tăng kali-huyết giả (pseudo-hyperkaliémie) có thể thứ phát một tình trạng dung huyết nặng hay do tăng tiểu cầu (thrombocytose) (> 800.000/mm3) hay tâng bạch cầu quan trọng (>100.000/mm3). Những nguyên nhân thông thường nhất của tăng kali-huyết theo thứ tự giảm dần là : suy thận. o những nguyên nhân do thuốc : o diurétiques épargnant le potassium (spironolactone hay amiloride), inhibiteurs de l’enzyme de conversion, cyclosporine, amphothéricine B, bêta-bloquants, pentamidine ; cấp potasssium quá mức ; o tan cơ vân (rhabdomyolyse) o nhiễm toan nặng o tăng glucose-huyết o suy thượng thận. o 11/ NGUYÊN NHÂN THÔNG THƯỜNG NHẤT CỦA TĂNG KALI- HUY ẾT ? Tan huyết (hemolysis) (thuộc loại sai lầm phòng xét nghiệm). Suy thận mãn tính là nguyên nhân thông thường nhất của tăng kali-huyết “ thật ”.
- 12/ LIỆT K Ê CÁC THUỐC CÓ THỂ GÂY NỀN TĂNG KALI- HUY ẾT NSAID (non-steroidal antiinflammatory drugs) Beta blockers ACE (angiotensin converting enzyme) inhibitors (captopril) Heparin : cản sự sinh steroids bởi tuyến thượng thận. Spironolactone : phong bế thụ thể mineralocorticoid của thận. Triamterene, amiloride : tác dụng lên sự tiết K ở ống thận, độc lập với aldosterone. Succinylcholine. Penicillin liều cao 13/ BETA -BLOCKER LÀM TĂNG N ỒNG ĐỘ KALI- HUY ẾT ? Đúng vậy, chúng ức chế sự tiếp nhận potassium bởi cơ vân. 14/ K TRONG CƠ TH Ể ĐƯỢC PHÂN BỐ NHƯ THẾ NÀO ? 90% trong tế bào (chủ yếu trong cơ), 2% ngoài tế b ào và phần còn lại trong xương. Một người cân nặng 70 kg chứa khoảng 3500 mEq K+ (khoảng 50 mEq/ trọng lượng cơ thể). Phần lớn K+ (98%) nằm trong ngăn dịch trong tế bào. Do đó, lượng K trong ngăn dịch ngoài tế bào (phần mà chung ta thường đo) chỉ chứa một tỷ lệ nhỏ K+ toàn cơ thể. Vì potasiumm là ion chính trong tế bào, nên các rối loạn của potassium được liên kết một cách mật thiết, một mặt với những
- trao đổi giữa potassium trong và ngoài tế bào, và mặt khác với sự thải của potassium bởi thận. 15/ K ĐƯỢC CHỨA TRONG DỊCH NGOÀI TẾ BÀO BAO NHIÊU ? Khoảng 70 mEq. 16/ NHỮNG HORMONE NÀO ĐIỀU HÒA CÂN BẰNG POTASSIUM ? Insulin : gia tăng uptake bởi mô. Catecholamines : qua bêta-receptors (gia tăng uptake bởi tế bào) o qua alpha-receptors : giảm uptake bởi tế b ào : phóng thích o bởi gan Aldosterone : bài tiết bởi thận. Những trao đổi qua màng tế b ào b ị ảnh hưởng bởi AMP cyclique, làm gia tăng hoạt tính của Na/K ATPase. Do đó sự kích thích beta- adrénergique làm dễ sự đi vào của potassium trong các tế bào (nhất là trong các cơ). Insuline cũng làm gia tăng hoạt tính của Na/K ATPase. Aldostérone cũng làm gia tăng sự đi vào của potassium trong các tế b ào. Sự thải của K+ bởi thận chủ yếu được kiếm soát bởi aldostérone. 17/ NHIỄM TOAN CHUYỂN HÓA CẤP TÍNH ẢNH HƯỞNG NỒNG ĐỘ K NHƯ THỂ NÀO ? CÓ SỰ KHÁC NHAU GIỮA NHIỄM TOAN HỮU CƠ VÀ VÔ CƠ KHÔNG ?
- Khi pH huyết thanh giảm, nồng độ potassium huyết thanh gia tăng do sự chuyển dịch của potassium từ khu vực tế bào về phía huyết quản. Nhiễm toan vô cơ cấp tính (acute inorganic acidosis) : K huyết thanh tăng 0,8 mEq/l đối với mỗi hạ pH 0,1. Nhiễm toan hữu cơ : không ảnh hưởng lên potassium. 18/ NHIỄM KIỀM CHUYỂN HÓA CẤP TÍNH ẢNH HƯ ỞNG NỒNG ĐỘ K NHƯ THỂ NÀO ? Khi pH huyết thành gia tăng, nồng độ potassium huyết thanh giảm vi potassium di chuyển vào trong tế bào. Potassium huyết thanh giảm 0,3 mEq/L đối với mỗi pH gia tăng 0,1 đơn vị. 19/ NHỮNG BIẾN ĐỐI ĐIỆN TÂM ĐỒ LIÊN KẾT VỚI TĂNG KALI-HUY ẾT ? Tác d ụng của tăng kali-huyết lên điện tâm đồ tùy thuộc vào nồng độ tuyệt đối của potassium trong huyết thanh cũng như tốc độ potassium đ ã gia tăng. Những biến đổi điện tâm đồ của tăng kali- huyết thường xảy ra từ từ. Những biến đổi điện tâm đồ đầu tiên được thấy trong tăng kali- huyết thường là một sóng T cao, nhọn (a tall, peaked T wave), có thể xảy ra khi các nồng độ của kali tăng lên từ 5,5 đến 6,5 mEq/dL. Sóng P có thể biến mất khi những nồng độ kali tăng lên từ 6,5 đến 7,5 mEq/dL. Dấu hiệu điện tâm đồ nguy hiểm nhất (nói chung được liên kết với những nồng độ > hoặc = 8 mEq/dL) là sự giãn rộng của QRS, có thể trộn lẩn với sóng T bất thường và tạo nên
- một tim nhịp nhanh thất dạng sine-wave (a sine wave-appearing ventricular tachycardia). 20/ TRONG TĂNG KALI-HUY ẾT, BIÊN ĐỘ SÓNG T GIA TĂNG HAY GIẢM ? CÒN VỀ ĐỘ DÀI CỦA QRS THÌ SAO ? Các sóng T cao hơn và phức hợp QRS kéo dài. 21/ TÓM TẮT ĐIẾU TRỊ TỐT NHẤT ĐỐI VỚI TĂNG KALI- HUY ẾT. Điều trị căn cứ trên (1) những nồng độ kali huyết thanh, (2) sự hiện diện hay vắng mặt của những biến đổi điện tâm đồ, và (3) chức năng thận. Khi tăng kali-huyết rất được nghi ngờ, nhất là trước sự hiện diện của những biến đổi điện tầm đồ gợi ý, hãy bắt đầu điều trị “ cứu mạng ” (traitement de sauvetage) trước khi có những kết quả xét nghiệm. Nếu bệnh nhân có những biến đổi điện tâm đồ đe dọa mạng sống của tăng kali huyết (QRS giãn rộng hay nhịp giống sine-wave), nên cho calcium chloride 10% với liều lượng ban đầu 5 đến 10mL để làm hủy bỏ tạm thời những tác dụng điện có hại của potassium. Hầu hết những bệnh nhân với tăng kali-huyết thường cần làm di chuyển kali vào trong tế bào, và sau đó loại bỏ kali ra khỏi cơ thể, hơn là nhận một tiêm truyền calcium có tiềm năng gây nguy hiểm. 22/ CÁCH NHANH NHẤT ĐỂ ĐIỀU TRỊ TĂNG KALI-HUY ẾT ?
- Calcium gluconate 10% tiêm tĩnh mach. 23/ KALI CÓ THỂ ĐƯ ỢC CHUYỂN VÀO TRONG TẾ BÀO NHƯ THỂ NÀO ? Cách hiệu quả nhất là cho glucose và insulin. Glucose và insulin tác động bằng cách hoạt hóa vận chuyển glucose vào tế bào. Khi glucose được mang vào trong tế b ào, kali cũng được mang theo. Liều lượng thông thường của glucose là 2 ampoule glucose 50% (100ml) và 10 đơn vị insulin. Bicarbonate có thể được sử dụng để đẩy kali vào tế bào, nhưng nó chỉ có hiệu quả nơi các bệnh nhân bị nhiễm toan. Thường 1-2 ampoule bicarbonate (44,6-50 mEq bicarbonate mỗi ampoule) đ ược cho trong 1-20 phút, tùy thuộc vào mức độ bệnh hay nhiễm toan của bệnh nhân. Một phương pháp khác để đẩy kali vào tế bào là sử dụng thuốc giãn phế quản bêta-agonist hít. Bêta-agonist có thể hữu ích nơi một bệnh nhân suy thận với quá tải dịch (fluid overload) bởi vì nó giúp đ iều trị co thắt phế quản của phù phổi. Magnesium tiêm tĩnh mạch cũng đẩy kali vào tế bào, điều này có lợi nếu bệnh nhân đang có ngoại tâm thu thất (ventricular ectopy) nhưng có khả năng nguy hiểm nếu bệnh nhân có tăng magnesium-huyết, liên kết với suy thận mãn. Tương tự với bêta-agonist, magnesium, với liều lượng 1-2 g cho trong 10-20 phút có thể làm hạ 5 mEq kali huyết. 24/ SAU KHI NHỮNG TÁC DỤNG ĐIỆN CỦA K ĐÃ ĐƯỢC TRUNG HÒA VÀ K ĐÃ ĐƯỢC ĐẨY VÀO TẾ BÀO, LÀM SAO CÓ THỂ LOẠI BỎ K RA KHỎI CƠ THỂ ? K có thể loại ra khỏi có thể bằng cách: bài niệu,
- resine liên kết với K (potassium-binding resins), và thẩm tách máu (hemodialysis). Bài niệu với nước muối, được hỗ trợ bởi furosemide, là một cách rất tốt để làm hạ K toàn cơ thể. Tuy nhiên, hầu hết các bệnh nhân có suy thận, và không thể đi tiểu nhiều, lý do vì sao họ đã bị tăng kali-huyết. Sodium polystyrene sulfonate (Kayexalate) là một resin chứa sodium, có tác dụng trao đổi Na của nó để đối lấy K của bệnh nhân. Mỗi 1g Kayexalate có thể loại bỏ khoảng 1 mEq K khỏi có thể bệnh nhân. Phương pháp tốt nhất làm hạ K là b ằng thẩm tách máu (hemodialysis), và đó là phương pháp chọn lựa đối với bất cứ bệnh nhân nào bị bệnh nặng, nhiễm toan, hay tặng kali-huyết nghiêm trọng. 25/ NHỮNG NGUY ÊN NHÂN THÔNG THƯỜNG NHẤT CỦA GIẢM NATRI-HUYẾT (HYPONATREMIA). Giảm natri-huyết (hyponatremia) khi nồng độ natri-huyết d ưới 135 mEq/dL. H ầu hết các bệnh nhân với giảm natri-huyết nhẹ (nồng độ > 125 đến 135 mEq/dL) đang dùng thuốc lợi tiểu hay bị quá tải dịch (fluid overload) ở một mức độ nào đó, do suy tim sung huyết (suy thận hay bệnh gan). Giảm natri-huyết gây nên bởi thuốc lợi tiểu thường xảy ra nhất nơi người già. Những bệnh nhân với suy tim sung huyết, suy gan, và suy thận, phát triển giảm natri-huyết do tăng aldosterone thứ phát (secondary hyperaldosteronism). Aldostérone được phóng thích do giảm tưới máu thận (renal hypoperfusion), đưa đ ến tăng gánh thể tích (volume overload) và hạ natri-huyết do hòa loảng (dilutional hyponatremia) (ngay cả với sự thặng dư Na toàn cơ thể). Giảm natri-huyết mức độ trung b ình đ ến nặng (nồng độ < 125 mEq/dL) thường nhất là do hội chứng tiết không thích
- đáng hormone chống bài niệu (SIADH) và khát nhiều do tâm thần (psychogenic polydipsia) (compulsive water drinking : uống nước thúc bách). 26/ SIADH (SYNDROME OF INAPPROPRIATE SECRETION OF ANTIDIURETIC HORMONE) LÀ GÌ ? Hội chứng tiết không thích đáng hormone chống bài niệu (SIADH) là những nồng độ cao bất thường của hormone thùy sau tuyến yên, làm ức chế sự bài tiết nước. Bình thường, khi nồng độ sodium giảm xuống, những nồng độ của hormone này cũng giảm, đưa đến mất nước qua thận (lợi tiểu). Trong hội chứng SIADH, ADH được phóng thích một cách không thích đáng, và nồng độ của sodium hạ xuống trong khi nước tự do được giữ lại quá mức hơn (antidiuresis). D ấu hiệu xác nhận của hội chứng này là nước tiểu tương đối đậm đặc, hơn là nước tiểu được hòa loãng tối đa mà chúng ta thấy trong bệnh nhân bị quá tải nước (water- overloaded). Không được cho chẩn đoán SIADH nếu bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu hay có một lý do dễ bị tăng gánh nước (thí dụ, suy tim sung huyết, suy thận mãn tính, hay suy gan). 27/ GIẢM NATRI - HUYẾT ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH VỚI TỐC ĐỘ RA SAO ? Có nhiều bàn cải về việc nồng độ sodium nên được điều chỉnh với nhịp độ nhanh thế nào (khoảng 2 mEq/giờ) hay chậm ra làm sao (khoảng 0,5 mEq/ giờ). Các bệnh nhân nên được điều chỉnh chậm trong 1-2 ngày, và nồng độ sodium nên được cho phép tăng không hơn 0,5 mEq/ giờ. Phương cách này tránh khả năng phát triển central pontine myelinosis (bây giờ được gọi là osmotic demyelinating syndrome), một bệnh thần
- kinh đ ầy tai họa gồm hôn mê và bại liệt, đ ược thấy trong trường hợp điều chỉnh giảm natri-huyết quá nhanh. 28/ N ỒNG ĐỘ SODIUM CÓ KHI NÀO ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NHANH HAY KHÔNG ? Có vài chỉ định đặc hiệu để làm tăng nồng độ sodium của bệnh nhân nhanh chóng bằng cách truyền saline 3% với tốc độ 100mL/giờ trong tối đa 2 -3 giờ. Những bệnh nhân có nồng độ sodium ít hơn 120 mEq/L và có sự biến đổi cấp tính của trạng thái tâm thần, co giật, hay những dấu hiệu khu trú, nên được nâng cao nồng độ sodium lên kho ảng 4-6 mEq/dL trong vài giờ. Ngoài những bệnh nhân hiếm hoi với giảm natri-huyết nghiêm trọng, có triệu chứng này, sự điều chỉnh chậm bằng cách hạn chế nước, truyền nước muối chậm, và sử dụng hợp lý furosemide nên được sử dụng. 29/ N ỒNG ĐỘ OSMOL LÀ GÌ ? OSMOLAL GAP LÀ GÌ ? Nồng độ osmol (osmolality) được tính bằng cách nhân 2 nồng độ natri - huyết và cộng thêm glucose chia cho 18, cộng BUN (blood urea nitrogen) chia 2,8. Bình thường khoảng 280 đến 290 mOsm. Osmolality = 2 x Na + GLU/18 + BUN/2,8 Osmolal gap = osmololity được xác định bởi phòng xét nghiệm – osmolality được tính.
- 30/ LÀM SAO SỬ DỤNG OSMOLAL GAP ĐỂ BIẾT AI ĐÃ UỐNG METHANOL HAY ETHYLENE GLYCOL ? Nếu osmolal gap tăng cao, anh phải đo nồng độ ethanol trong máu của bệnh nhân ngay lập tức. Do trọng lượng phân tử của ethanol, mỗi 4,2 mg/dL “ cân nặng ” 1mOsm. Nếu nồng độ alcohol là 100 mg/dL, thì osmolal gap của bệnh nhân sẽ là 30-35 (khoảng 25 từ alcohol, thêm vào osmolal gap bình thường khoảng 5-10). Nếu có một osmolal gap cao hơn, những osmol không được tính đến này có thể biểu hiện methanol, ethylene glycol, hay isopropyl alcohol. Bởi vì isopropyl alcohol gây nên nhiễm xeton (ketosis) mà không có nhiễm toan, do đó nhiễm toan cộng với một osmolal gap không giải thích được có thể muốn nói một ngộ độc đe do mạng sống (ngộ độc methanol và ethylene glycol). 31/ NHỮNG NGUY ÊN NHÂN THÔNG THƯỜNG NHẤT CỦA TĂNG CANXI-HUYẾT, VÀ CHÚNG ĐƯ ỢC BIỂU HIỆN NHƯ THỂ NÀO ? Tăng canxi-huyết nhẹ thường là do mất nước, thuoc lợi tiểu thiazide, hay tăng năng tuyến cận giáp (hyperparathyroidism). Tăng canxi-huyết thường không có triệu chứng, nhưng mệt nhẹ, sỏi thận, hay những triệu chứng dạ dày-ruột không đặc hiệu có thể hiện diện. Tăng canxi-huyết nặng, với những nồng độ 2-3 mg/dL trên bình thường, được thể hiện bởi biến đổi tri giác với những triệu chứng và dấu chứng mất nước nặng.
- 32/ MÔ TẢ ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU TĂNG CANXI-HUY ẾT ? Tăng canxi-huyết (hypercalcemia) triệu chứng được điều trị bằng hồi sức thể tích tích cực với dụng dịch muối đẳng trượng (normal saline), được bổ sung bởi furosemide sau khi đã bình thường hoá thể tích trong huyết quản. Tăng can xi huyết là một trong những chỉ định thật sự duy nhất của lợi tiểu cưỡng ép (forced diuresis) (tan cơ vân có thể là chỉ định duy nhất khác). Nên cho b ệnh nhân 200 đến 400 mL dụng dịch muối đẳng trương cộng với furosemide với liều lượng đủ để giữ lưu lượng nước tiểu cao. Dung dịch muối đẳng trương ức chế các ống thận gần khiến calcium không được hấp thụ, và furosemide ức chế sự hấp tụ calcium ở ống thận xa. Những bệnh nhân già và những bệnh nhân với chức năng tim bị suy giảm không nên nhận hơn khoảng 200 mL dung dịch muối đẳng trương mỗi giờ khi họ bị giảm thể tích.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đo lượng dịch vào ra
8 p | 244 | 33
-
Các chất điện giải và dịch truyền
15 p | 140 | 27
-
Các chất điện giải chính và các dịch truyền (Kỳ 2)
5 p | 163 | 27
-
Các chất điện giải chính và các dịch truyền (Kỳ 6)
5 p | 163 | 27
-
Các chất điện giải chính và các dịch truyền (Kỳ 5)
5 p | 146 | 24
-
Các chất điện giải chính và các dịch truyền (Kỳ 3)
5 p | 148 | 19
-
Các chất điện giải chính và các dịch truyền (Kỳ 4)
5 p | 151 | 18
-
Dược lý học 2007 - Bài 26: Các chất điện giải chính và các dịch truyền
15 p | 74 | 16
-
Các chất điện giải chính và các dịch truyền
15 p | 145 | 11
-
Glycin
7 p | 88 | 9
-
Bài giảng Dược lý học - Bài 26: Các chất điện giải chính và các dịch truyền
15 p | 31 | 9
-
Đặc điểm RLNĐGTình trạng bệnh lí thường gặp tại nhiều chuyên khoa. Có thể
4 p | 86 | 8
-
Bài giảng Bài 26: Các chất điện giải chính và các dịch truyền
15 p | 73 | 8
-
TÀI LIỆU DỊCH VÀ CÁC CHẤT ĐIỆN GIẢI (FLUIDS AND ELECTROLYTES)
23 p | 82 | 5
-
CLORTALIDON (Kỳ 3)
5 p | 74 | 4
-
Isosorbid
4 p | 93 | 3
-
Sốt có nên truyền dịch?
3 p | 101 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn