intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điếc và cách phát hiện – Phần 1

Chia sẻ: NguyenPhong Phong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'điếc và cách phát hiện – phần 1', y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điếc và cách phát hiện – Phần 1

  1. Điếc và cách phát hiện – Phần 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bethoven nhà soạn nhạc nổi tiếng, cả thế giới ai cũng biết đến khi bị điếc đã thốt lên:”Sự bất hạnh này của tôi làm nỗi đau tăng lên gấp hai, không ai hiểu đ ược tôi. Tôi không còn những cuộc vui, những cuộc nói chuyện thú vị, không còn những buổi trao đổi kinh nghiệm với các bạn đồng nghiệp. Tôi muốn đ ược hòa nhập với xã hội nhưng căn bệnh của tôi bắt tôi sống như một người bị ruồng bỏ”. Ảnh hưởng điếc đối với người lớn đã vậy, nhưng đối với trẻ nhỏ còn nặng nề hơn nhiều, có thể ví như một thảm họa. Nó gây ra các hậu quả liên tiếp. Trẻ nghe kém thường chậm nói hoặc không nói được. Từ đó dẫn đến chậm phát triển ngôn ngữ và gây khó khăn cho việc học tập. Theo số liệu thống kê của WHO năm 2000, tr ên thế giới có khoảng 250 triệu người điếc, chiếm 4,2 % dân số. WHO cũng ước tính số người điếc trên 14 tuổi của vùng Đông Nam Châu Á là 63 triệu người.
  2. Riêng ở Việt Nam từ 12/2000 đến 12/2001 Trung tâm Tai Mũi Họng TP.HCM và Viện Tai Mũi Họng thực hiện điều tra “Bệnh tai và nghe kém” tại 6 tỉnh trên cả nước, 3 tỉnh phía Bắc và 3 tỉnh phía Nam, kết quả tỷ lệ điếc khoảng 6% tức là cứ 100 người có 6 người bị điếc. Đây là một tỷ lệ rất cao. II. ĐIẾC VÀ ĐỘ ĐIẾC 1. Thế nào là điếc ? - Người điếc là người không có khả năng nghe như người có sức nghe bình thường. - Có nhiều mức độ điếc khác nhau : · Nghe bình thường: có thể nghe được cả lời nói thầm · Điếc nhẹ: chỉ nghe được lời nói bình thường khi đứng cách 1 mét · Điếc trung bình: Chỉ có thể nghe nói lớn khi đứng cách 1mét · Điếc nặng: chỉ có thể nghe khi được hét sát vào tai. · Điếc sâu (rất nặng) : Không nghe được cả những từ hét sát tai = điếc 2. Điếc mức độ nào được coi là tàn tật ? Người lớn: khi chỉ nghe được tiếng nói lớn hoặc các từ thét lên
  3. Trẻ em: Khó khăn nghe khi giao tiếp bình thường Vì sao mức độ điếc được coi là tàn tật của trẻ em so với người lớn lại nhẹ hơn ? vì trẻ em cần nghe tốt để học nói và phát triển ngôn ngữ 3. Để hiểu chúng ta nghe như thế nào, trước tiên xin nhắc lại a. Giải phẫu tai: - Tai ngoài: vành tai, ống tai ngoài, màng nhĩ - Tai giữa: chuỗi 3 xương nhỏ (xương búa, xương đe, xương bàn đạp) - Tai trong: ốc tai, hệ thống tiền đình, thần kinh thính giác b. Vậy chúng ta nghe như thế nào? 1. Vành tai thu nhận âm thanh truyền qua ống tai ngoài đến màng nhĩ. 2. Âm thanh chạm vào màng nhĩ làm màng nhĩ rung động. 3. Sự rung động này chuyền qua chuỗi xương con đến ốc tai 4. Và làm cho dịch trong ốc tai chuyển động 5. Sự chuyển động của n ước nội dịch làm cho các tế bào lông chuyển động từ đó tạo ra các tín hiệu điện rất nhỏ. Những tín hiệu điện này kích thích thần
  4. kinh thính giác. Các tế bào lông nằm ở đỉnh ốc tai tạo ra những thông tin âm trầm và các tế bào lông nằm ở đáy ốc tai tạo ra những thông tin âm cao 6. Các tín hiệu điện được truyền qua thần kinh thính giác đến não. Não có bộ phận phân tích những tín hiệu điện này thành các âm. 4. Có mấy loại điếc 4.1 Điếc dẫn truyền: · Nguyên nhân: bệnh tích nằm ở tai ngoài và tai giữa, ngăn cản đường truyền của âm thanh đến tai trong như nút ráy tai, viêm tai giữa.v.v… · Mức độ điếc: từ nhẹ đến vừa, có thể điếc tới 60-70 dB · Một số trường hợp có thể chỉ bị điếc tạm thời. · Điều trị:Nhiều trường hợp tùy theo nguyên nhân, có thể bằng thuốc hay phẫu thuật · Máy nghe đối với dạng điếc này rất tốt 4.2 Điếc tiếp nhận ốc tai · Nguyên nhân: bệnh tích nằm ở tai trong làm âm thanh truyền đến tai trong không biến đổi được thành các xung điện ví dụ như điếc già (lão thính) , Điếc
  5. nghề nghiệp (các tế bào của ốc tai bị hư hại do tiếng ồn), điếc do nhiễm khuẩn hoặc virus (quai bị, viêm màng não, giang mai…) · Mức độ điếc: nhẹ, vừa, nặng, sâu, thậm chí điếc hoàn toàn · Thường là điếc vĩnh viễn · Điều trị: Tùy theo nguyên nhân, một số trường hợp có thể điều trị thuốc. Giải phẫu không tác dụng. · Máy nghe: có thể giúp trong các trường hợp điếc nhẹ đến nặng · Cấy điện ốc tai rất tốt trong các trường hợp điếc nặng và sâu 4.3 Điếc thần kinh sau ốc tai : rất hiếm · Nguyên nhân: dây thần kinh thính giác không có hoặc bị hư hại vì thế tín hiệu không thể đưa lên não (u dây thần kinh thính giác. Tổn thương ở thân não (tắc mạch,u, nhiễm khuẩn, xơ cứng rải rác). Tổn thương ở vỏ não (viêm não, viêm màng não, chấn thương, xuất huyết, tắc mạch, u, thiếu máu…) · Máy nghe: có tác dụng rất ít · Cấy điện ốc tai: không ích lợi gì · Cấy điện thân não: có thể giúp ở vài trường hợp
  6. 4.4 Điếc hỗn hợp: thường hay gặp · Nguyên nhân: có thương tổn tai ngoài, hoặc tai giữa, hoặc cả tai ngoài và tai giữa với thương tổn tai trong · Đặc điểm: có cả đặc điểm của điếc dẫn truyền lẫn đặc điểm của điếc thần kinh ốc tai. III. NGUYÊN NHÂN ĐIẾC VÀ PHÒNG NGỪA 1. Các nguyên nhân trước và trong sanh 1.1.Di truyền: điếc truyền lại trong dòng họ và gia đình 1.2.Trong thời gian mang thai : · Mẹ bị bệnh: sởi hoặc các bệnh virút khác · Mẹ dùng thuốc có hại cho tai: quinin, streptomycin v.v · Bệnh truyền qua đường sinh dục: giang mai 1.3.Trong sanh và ngay sau sanh · Sanh: non, thiếu tháng · Sanh khó: hút, mổ
  7. · Sau sanh: ngạt, vàng da Các biện pháp phòng ngừa điếc trước và trong sanh: · Có chương trình thực hiện tiêm phòng một số bệnh trong cộng đồng trong đó có ngừa sởi · Khám phát hiện và điều trị bệnh giang mai ở phụ nữ mang thai, · Cần phải thận trọng khi ghi đơn thuốc cho phụ nữ mang thai vì có một số loại thuốc gây ngộ độc tai. · Chăm sóc tốt từ khi mới mang thai đến khi sanh sẽ là điều kiện tốt nhất để sanh ra một em bé khỏe mạnh. · Trẻ sanh ra bị vàng da cần được điều trị 2. Các nguyên nhân sau sanh Sởi, quai bị, viêm màng não Bệnh trẻ em Viêm tai ngoài, viêm tai giữa, nhiễm trùng tai trong Nhiễm trùng tai Thuốc có thể gây Thuốc kháng sinh: streptomycin, gentamycin
  8. Thuốc chống sốt rét: Kinin, chloroquin ngộ độc tai Làm việc trong môi trường ồn liên tục, trong tiếng nhạc Tiếng ồn lớn, hoặc tiếp xúc các tiếng nổ lớn Chấn thương đầu, chấn thương tai Tai nạn Khi tuổi càng lớn, hệ thống thính giác cũng bị lão hóa và Tuổi già gây điếc Cản trở đường truyền âm thanh có thể gây điếc ở bất cứ Nút ráy tai tuổi nào Viêm tai giữa thanh dịch là nguyên nhân thường gặp gây Tai có dịch nghe kém ở trẻ em Các biện pháp phòng ngừa điếc sau sanh: · Thực hiện chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia · Khám phát hiện và điều trị bệnh giang mai ở phụ nữ mang thai,
  9. · Cần phải thận trọng khi ghi đơn thuốc cho trẻ em vì có một số loại thuốc gây ngộ độc tai. · Điều trị sớm các nhiễm trùng tai · Gíáo dục cho cộng đồng về tác hại của tiếng ồn · Trẻ sanh ra bị vàng da cần được điều trị · Khuyến khích người dân mang nón bảo hộ khi đi xe máy IV. ĐÁNH GIÁ THÍNH LỰC: A. TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHE ĐỐI VỚI TRẺ EM 1. Nghe tốt rất quan trọng trong việc học nói 2. Nghe tốt và nói tốt rất quan trọng trong giao tiếp 3. Giao tiếp tốt rất quan trọng đối với việc học ở nhà và ở trường 4. Học tốt giúp cho trẻ phát triển năng lực một cách toàn diện Trẻ có sức nghe bình thường, lúc đầu phát ra những âm ngẫu nhiên, rồi uốn nắn dần theo khuôn mẫu các âm phát ra từ người xung quanh. Sau nhiều lần nghe, tập nói theo trẻ bắt đầu lập lại được những từ dễ nhất. Cứ như thế ngôn ngữ được hình thành theo chu kỳ nghe - phát âm.
  10. Trẻ điếc nặng không nghe được các âm tự mình phát ra và các âm xung quanh mình vì vậy không học nói đ ược. Không những tiếng nói không hình thành, ngôn ngữ không phát triển mà trẻ còn bị ảnh hưởng nhiều đến tâm lý. Trẻ điếc bị ngăn cách với bên ngoài vì không nghe được, nói được. Do thiếu giao tiếp trẻ bị cô lập với thế giới bên ngoài và dẫn tới rối loạn về tâm lý, thiếu quan hệ xã hội, kiến thức về thế giới bên ngoài nghèo nàn. Trẻ điếc thường bồn chồn, lo lắng, khổ sở tr ước các tình huống bất ngờ không được chuẩn bị, không hiểu nỗi ý nghĩ của người khác và cũng không bộc lộ được ý muốn của bản thân. Từ đó mỗi trẻ phản ứng một cách khác nhau: cáu kỉnh, hay gây gỗ, hoặc lãnh đạm thờ ơ, tính khí thất thường. Cách xử sự của gia đình như quá thương cảm rồi nuông chiều hay ghét bỏ lạnh nhạt đều làm cho tình trạng ngày càng xấu hơn Vì những tầm quan trọng trên trẻ em từ khi mới sanh đến khi thành trẻ lớn phải thường xuyên được kiểm tra thính lực (sức nghe). Nhà bảo sanh,trạm xá, khoa sản và khoa nhi của các bệnh viện huyện tỉnh l à những địa diểm tốt để thực hiện việc đánh giá sức nghe cho trẻ. Cần phải đưa các phương pháp đánh giá s ức nghe đơn giản vào nội dung đào tạo nhân viên y tế và giáo viên B. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SỨC NGHE
  11. Tổ chức y tế thế giới đề nghị sử dụng 2 ph ương pháp để đánh giá sức nghe - Sử dụng máy đo thính lực (audiometer) - Sử dụng giọng nói (voice test) Giọng nói Xử trí Độ điếc Máy đo TL Nghe được tiếng nói thầm £ 25 dB bình thường Nghe và nhắc lại giọng Có lúc cần máy nghe 26-40 dB Nhẹ bình thường cách 1 mét Nghe và nhắc lại giọng lớn Cần máy nghe thường Trung bình 41-60 dB cách 1mét xuyên Nghe 1 số từ hét lớn vào tai Cần máy nghe thường 61-80 dB Nặng xuyên. Nếu không có thì phải dạy đọc hình môi và ra dấu
  12. Không có khả năng nghe Máy nghe có thể giúp ³ 81 dB Sâu và hiểu cả tiếng hét vào tai phần nào. Phải có huấn luyện phục hồi thêm. Đọc hình môi và ra dấu là chủ yếu 1. ĐÁNH GIÁ THÍNH LỰC BẰNG MÁY ĐO THÍNH LỰC Máy để kiểm tra độ điếc gọi là máy đo thính lực (audiometer). Có nhiều loại máy đo thính lực khác nhau. Có loại đơn giản chỉ để khám tầm soát điếc. Có loại máy phức tạp để xác định không những mức độ điếc mà còn xác định các dạng điếc Hiện nay ở nước ta, chỉ có một số bệnh viện lớn có loại máy này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2