intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điểm cắt chẩn đoán suy dinh dưỡng của phương pháp SGA-MIS, sinh hóa tổng hợp ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc máu định kỳ

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

47
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định điểm cắt chẩn đoán suy dinh dưỡng của các phương pháp SGA-MIS, sinh hóa tổng hợp albumin, sinh hóa tổng hợp prealbumin dựa vào kết cục là hội chứng suy mòn, tình trạng nhập viện vì bệnh cơ hội và tỷ lệ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu định kỳ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điểm cắt chẩn đoán suy dinh dưỡng của phương pháp SGA-MIS, sinh hóa tổng hợp ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc máu định kỳ

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐIỂM CẮT CHẨN ĐOÁN SUY DINH DƯỠNG CỦA PHƯƠNG PHÁP<br /> SGA-MIS, SINH HÓA TỔNG HỢP Ở BỆNH NHÂN<br /> SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI LỌC MÁU ĐỊNH KỲ<br /> Đoàn Thị Hòa**, Tạ Thị Tuyết Mai*, Nghiệm Nguyệt Thu***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định điểm cắt chẩn đoán suy dinh dưỡng của các phương pháp SGA-MIS, sinh hóa tổng hợp<br /> albumin, sinh hóa tổng hợp prealbumin dựa vào kết cục là hội chứng suy mòn, tình trạng nhập viện vì bệnh cơ<br /> hội và tỷ lệ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu định kỳ.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phép phân tích đường cong ROC ước lượng điểm cắt chẩn đoán suy<br /> dinh dưỡng của phương pháp SGA-MIS, sinh hóa tổng hợp albumin, sinh hóa tổng hợp prealbumin với kết cục<br /> điều trị là hội chứng gầy mòn và tình trạng nhập viện. Điểm cắt được chấp nhận khi giá trị dưới đường cong<br /> (AUC) ≥ 0,6.<br /> Kết quả: Có 126 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Có 15% bệnh nhân có tình trạng suy mòn và 11,9 % bệnh<br /> nhân có nhập viện. Phương pháp SGA-MIS, theo kết cục “suy mòn” có điểm cắt chẩn đoán suy dinh dưỡng là 8,5<br /> với p=0,000 và AUC= 0,95. Phương pháp sinh hóa tổng hợp albumin, theo kết cục “suy mòn” có điểm cắt chẩn<br /> đoán là 3,5 với p=0,002 và AUC= 0,73; theo kết cục “nhập viện” có điểm cắt chẩn đoán là 3,5 với p=0,002 và<br /> AUC = 0,75. Phương pháp sinh hóa tổng hợp prealbumin, theo kết cục “suy mòn” có điểm cắt chẩn đoán là 5,5 có<br /> p=0,008 và AUC = 0,69; theo kết cục “nhập viện” với điểm cắt chẩn đoán là 5,5 có p=0,009 và AUC = 0,71.<br /> Kết luận: Điểm cắt chẩn đoán suy dinh dưỡng ở bệnh nhân lọc máu của phương pháp SGA-MIS là 9 điểm,<br /> sinh hóa tổng hợp albumin là 4 điểm và sinh hóa tổng hợp prealbumin là 6 điểm. Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo<br /> phương pháp SGA-MIS là 27%, sinh hóa tổng hợp albumin là 29,4%, sinh hóa tổng hợp prealbumin là 23,8%.<br /> Từ khóa: Suy dinh dưỡng, lọc máu định kỳ, phương pháp đánh giá dinh dưỡng bằng sinh hóa tổng hợp, suy<br /> mòn, nhập viện vì bệnh cơ hội, kết quả điều trị<br /> ABSTRACT<br /> CUT OFF POINTS FOR MALNOURISHMENT ASSESSMENTS FROM SGA-MIS<br /> AND BIOCHEMICAL SYNTHESIS METHODS IN PATIENTS WITH HEMODIALYSIS<br /> Doan Thi Hoa **, Ta Thi Tuyet Mai *<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 230 - 236<br /> <br /> Objectives: To specify cut off points for malnutrition diagnosis from SGA-MIS method and biochemical<br /> synthesis methods in patients with hemodialysis.<br /> Methods: Using ROC curve analysis to estimate the cut off points for diagnostic malnourishments from<br /> three malnutrition assessment methods: SGA-MIS, Albumin Biochemical Synthetic and Prealbumin Biochemical<br /> Synthetic. The standard variables for figuring out the cut off points are the treatment outcomes that include<br /> cachexia syndrome and hospitalization. Cut off point is acceptable when the AUC value is at least equal to or<br /> greater than 0.6.<br /> Results: Patients with Cachexia were at 15%; and patients with hospitalization were at 11.9 %. For SGA-<br /> MIS method with “Cachexia" outcome, the diagnostic cut off point was 8.5 with p = 0,000 and AUC = 0.95. For<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Nhân Dân Gia Định ,** Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Đồng Nai, *** Viện Dinh dưỡng<br /> Tác giả liên lạc: BS. Đoàn Thị Hòa ĐT: 0972981198 Email: doanhoa200485@Gmail.com<br /> 230 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Albumin Biochemical Synthesis method with “Cachexia” outcome and “Hospitalization” outcome, the diagnostic<br /> cut off points were 3.5 with p = 0.002 and AUC = 0.73 and 3.5 with p = 0.002 and AUC = 0.75 respectively.<br /> Lastly, for Prealbumin Biochemical Synthesis method with “Cachexia” outcome and “Hospitalization” outcome,<br /> the diagnostic cut off points were 5.5 with p = 0.008 and AUC = 0.69 and 5.5 with p = 0.009 and AUC = 0.71<br /> respectively.<br /> Conclusion: Three methods of malnourishment assessments give diagnostic cut off points that are in<br /> correlations statistically significant with 1 or 2 treatment outcomes. As a result, these values can be applied in<br /> clinical practices to assess the nutritional status of patients with hemodialysis.<br /> Keywords: cut off points, nutrition assessment, malnutrition, hemodialysis, SGA-MIS, Biochemical<br /> Synthetic method, treatment outcomes, Cachexia, Hospitalization.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ cứu ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc<br /> máu định kỳ.<br /> Mặc dù y học có nhiều tiến bộ trong điều trị<br /> nhưng tỉ lệ bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn Mục tiêu nghiên cứu<br /> cuối vẫn không giảm, thậm chí còn có xu hướng Xác định điểm cắt chẩn đoán suy dinh<br /> tăng . Phương pháp điều trị bắt buộc đối với<br /> (16)<br /> dưỡng của các phương pháp SGA-MIS, sinh hóa<br /> bệnh thận mạn giai đoạn cuối là thay thế thận tổng hợp albumin, sinh hóa tổng hợp<br /> trong đó lọc máu là phương pháp điều trị được prealbumin dựa vào kết cục điều trị là hội chứng<br /> sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam và một số nước suy mòn, tình trạng nhập viện vì bệnh cơ hội<br /> trên thế giới.Tỷ lệ tử vong ở bệnh lọc máu định Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân lọc máu<br /> kỳ rất cao(2). Suy dinh dưỡng là vấn đề thường định kỳ bằng các phương pháp trên<br /> gặp ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối<br /> đang lọc máu định kỳ(12,5,9). Suy dinh dưỡng làm<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> tăng nguy cơ mắc bệnh, tử vong ở những bệnh Thiết kế nghiên cứu<br /> nhân này(1). Một số nghiên cứu cho thấy can Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> thiệp dinh dưỡng có thể làm giảm thời gian nằm<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> viện, chi phí điều trị và tỷ lệ tử vong(11). Để can<br /> thiệp dinh dưỡng đúng và hiệu quả việc đánh Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> giá tình trạng dinh dưỡng là rất quan trọng. Đồng ý tham gia nghiên cứu,quốc tịch Việt<br /> Phương pháp SGA là phương pháp được nghiên Nam, lớn hơn hoặc bằng 18 tuổi, lọc máu 3 lần<br /> cứu nhiều nhất ở bệnh nhân suy thận mạn lọc mỗi tuần, thời gian lọc máu định kỳ ≥ 3 tháng.<br /> máu định kỳ và là phương pháp được KDOQI Tiêu chuẩn loại trừ<br /> khuyên dùng(10). Tuy nhiên việc đánh giá theo<br /> Không đồng ý tham gia nghiên cứu, đang có<br /> SGA đòi hỏi nhân lực, kỹ năng và thời gian thực<br /> các bệnh cấp tính như: Viêm phổi, nhồi máu cơ<br /> hiện. Các phương pháp sinh hóa để đánh giá suy<br /> tim, nhiễm trùng huyết, tai biến mạch máu não,<br /> dinh dưỡng không tốn nhiều thời gian, dễ dàng<br /> xơ gan.<br /> thực hiện với cả nhân viên không có kỹ năng về<br /> dinh dưỡng, gồm các xét nghiệm cơ bản, được Biến số nghiên cứu<br /> thực hiện thường qui ở hầu hết bệnh nhân lọc Tất cả các bệnh nhân trong mẫu nghiên<br /> máu định kỳ(7,4). Phương pháp sinh hóa tổng hợp cứu được đánh giá dinh dưỡng bằng 3<br /> albumin, prealbumin đánh giá dinh dưỡng đã phương pháp: phương pháp SGA-MIS,<br /> được nghiên cứu ở bệnh nhân xơ gan, bệnh phổi phương pháp sinh hóa tổng hợp albumin,<br /> tắc nghẽn mãn tính nhưng chưa được nghiên phương pháp sinh hóa tổng hợp prealbumin.<br /> Điểm cắt chẩn đoán của các phương pháp<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 231<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> được xác định bằng cách vẽ đường cong ROC mỏi: được xác định như yếu vế tinh thần và<br /> dựa vào kết cục bao gồm: hội chứng suy mòn thể chất, giảm khả năng hoạt động(15), chán ăn:<br /> và tình trạng nhập viện vì bệnh cơ hội. Mức ăn < 70% bình thường(2), giảm khối cơ:<br /> Phương pháp đánh giá dinh dưỡng MAMC < 10th percentile(3), sinh hóa bất thường<br /> (CRP > 5mg/dL, hemoglobin 5% trong vòng 12<br /> tháng hoặc ít hơn, nếu không xác định được Biểu đồ 1: Điểm cắt chẩn đoán suy dinh dưỡng<br /> cân nặng trước đó thì thay thế bằng BMI < 20 của phương pháp SGA-MIS theo kết cục “suy<br /> kg/m2. Kết hợp 3 trong 5 tiêu chuẩn(12): Giảm mòn”<br /> sức cơ: đánh giá bằng Handgrip strength theo<br /> AUC ( Area Under the Curve): Diện tích dưới đường<br /> giới nam và nữ, tương ứng với BMI(7), Mệt cong ROC.<br /> <br /> <br /> <br /> 232 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Với kết cục điều trị là “hội chứng suy mòn”, hiệu 83,2% (bảng 1) và có chỉ số Youden cao nhất<br /> điểm cắt chẩn đoán suy dinh dưỡng của phương là 0,674 (biểu đồ 1).<br /> pháp SGA-MIS là 8,5 có độ nhạy 84,2%; độ đặc<br /> Điểm cắt chẩn đoán suy dinh dưỡng của phương pháp sinh hóa tổng hợp albumin<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2: Điểm cắt chẩn đoán của phương pháp sinh hóa tổng hợp albumin theo kết cục<br /> 2A: “Suy mòn” 2B: “tình trạng nhập viện”.<br /> Với kết cục điều trị là “hội chứng suy mòn” (biểu 2B). Chẩn đoán suy dinh dưỡng bằng<br /> và “tình trạng nhập viện” điểm cắt chẩn đoán phương pháp sinh hóa tổng hợp albumin có độ<br /> suy dinh dưỡng của phương pháp sinh hóa tổng nhạy tương đối thấp 57,9% theo kết cục “suy<br /> hợp albumin đều là 3,5 điểm, với p=0,002 và mòn” và 60% theo kết cục “nhập viện” (bảng 1)<br /> AUC= 0,73 theo kết cục “suy mòn”;” và p=0,002 và độ đặc hiệu tương đối cao 80,4% theo kết cục<br /> và AUC = 0,75 theo kết cục“nhập viện” (bảng 1), “suy mòn” và 79,3% theo kết cục “nhập viện”<br /> với Youden lớn nhất là 0,33 theo kết cục “suy (bảng 1).<br /> mòn” (biểu 2A) và 0,35 theo kết cục“nhập viện”<br /> Điểm cắt chẩn đoán suy dinh dưỡng của phương pháp sinh hóa tổng hợp pre-albumin<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3:Điểm cắt chẩn đoán của phương pháp sinh hóa tổng hợp pre-albumin theo kết cục<br /> 3A: “Suy mòn” 3B: “tình trạng nhập viện”<br /> Với kết cục điều trị là “hội chứng suy mòn” hợp pre-albumin đều là 5,5 điểm, với p=0,008 và<br /> và “tình trạng nhập viện” điểm cắt chẩn đoán AUC= 0,69 theo kết cục “suy mòn”;” và p=0,009<br /> suy dinh dưỡng của phương pháp sinh hóa tổng và AUC = 0,71 theo kết cục“nhập viện” (bảng 1),<br /> với Youden lớn nhất là 0,278 theo kết cục “suy<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 233<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> mòn” (biểu 3A) và 0,259 theo kết cục“nhập viện” mòn” và 46.7% theo kết cục “nhập viện” (bảng 1)<br /> (biểu 3B). Chẩn đoán suy dinh dưỡng bằng và độ đặc hiệu tương đối cao 75,7% theo kết cục<br /> phương pháp sinh hóa tổng hợp albumin có độ “suy mòn” và 74,8% theo kết cục “nhập viện”<br /> nhạy tương đối thấp 47,4% theo kết cục “suy (bảng 1).<br /> Bảng 1. Điểm cắt chẩn đoán suy dinh dưỡng của các phương pháp<br /> Phương pháp Điểm cắt AUC* (TB±SE) p Độ nhạy Độ đặc hiệu<br /> SGA-MIS 8,5 0,951 ± 0,031 0,000 84,2% 83,2%<br /> Hội chứng suy<br /> Sinh hóa tổng hợp albumin 3,5 0,726 ± 0,062 0,002 57,9% 75,7%<br /> mòn<br /> Sinh hóa tổng hợp prealbumin 5,5 0,692 ± 0,064 0,008 47,4% 80,4%<br /> SGA-MIS 6,5 0,644 ± 0,070 0,071 60% 63,1%<br /> Tình trạng<br /> Sinh hóa tổng hợp albumin 3,5 0,745 ± 0,066 0,002 60% 74,8%<br /> nhập viện<br /> Sinh hóa tổng hợp prealbumin 5,5 0,709 ± 0,072 0,009 46,7% 79,3%<br /> <br /> Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân lọc máu điểm cắt là 6 điểm với độ nhạy khoảng 47%, độ<br /> đặc hiệu khá cao 80%. Cao hơn điểm cắt trong<br /> Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo phương pháp<br /> nghiên cứu của Ignacio là 2 điểm(4). Sự khác nhau<br /> SGA-MIS là 27%, theo phương pháp sinh hóa<br /> này có thể do tình trạng dinh dưỡng, chuyển<br /> tổng hợp albumin là 29,4%, theo phương pháp<br /> hóa, đào thải ở bệnh nhân lọc máu phức tạp hơn.<br /> sinh hóa tổng hợp prealbumin là 23,8%.<br /> Mặt khác đối tượng bệnh nhân trong nghiên cứu<br /> BÀN LUẬN của Ignacio là bệnh nhân nhập viện có chức<br /> Cả ba phương pháp SGA-MIS, sinh hóa tổng năng thận bình thường.<br /> hợp albumin, sinh hóa tổng hợp prealbumin đều Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ suy<br /> có thể dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở dinh dưỡng ở bệnh nhân lọc máu định kỳ đánh<br /> bệnh nhân lọc máu vì đều có diện tích dưới giá theo phương pháp SGA-MIS là 27%. Kết quả<br /> đường cong lớn hơn 0,6. của chúng tôi tương tự như một số kết quả<br /> Với kết cục là hội chứng suy mòn phương nghiên cứu khác trên thế giới như nghiên cứu<br /> pháp SGA-MIS có điểm cắt chẩn đoán là 9 điểm, của de Mutsert (1601 bệnh nhân) là 28%(3), thấp<br /> độ nhạy 84,2%, độ đặc hiệu 83,2%. Điểm cắt của hơn nghiên cứu của Nguyễn An Giang và cộng<br /> chúng tôi cũng gần với điểm cắt trong nghiên sự là 98%(12), Kohsuke Yamada (422 bệnh nhân)<br /> cứu của Pisetkul C và cộng sự ở Thái Lan năm là 38,6%(17) hoặc cao hơn một số nghiên cứu như<br /> 2010, dựa vào kết cục tử vong trong một năm của Oliveira (575 bệnh nhân) là 19,5%(13). Có sự<br /> theo dõi (4/100 bệnh nhân) có điểm cắt là 7,5 khác nhau này là do SGA là phương pháp khá<br /> điểm với độ nhạy là 75% và độ đặc hiệu là chủ quan ngoài ra còn tùy thuộc vào phiên bản<br /> 88%(14).Điểm cắt của chúng tôi cao hơn trong SGA, đặc điểm kinh tế - xã hội từng quốc gia,<br /> nghiên cứu của Ho LC cũng ở Thái Lan năm vùng miền.<br /> 2008: theo dõi 257 bệnh nhân trong vòng một Với phương pháp sinh hóa albumin và sinh<br /> năm cho thấy điểm cắt lớn hơn 4-5 có tăng nguy hóa prealbumin chúng tôi chưa tìm thấy nghiên<br /> cơ tử vong có ý nghĩa(8). Có thể sự khác nhau này cứu ở đối tượng bệnh nhân lọc máu để so sánh.<br /> là do các nghiên cứu này dựa vào kết cục tử<br /> KẾT LUẬN<br /> vong và cỡ mẫu lớn hơn.<br /> Điểm cắt chẩn đoán suy dinh dưỡng của<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, dựa vào kết<br /> phương pháp SGA-MIS là 9 điểm, sinh hóa tổng<br /> cục điều trị là hội chứng suy mòn và tình trạng<br /> hợp albumin là 4 điểm, sinh hóa tổng hợp<br /> nhập viện, phương pháp sinh hóa tổng hợp<br /> prealbumin là 6 điểm. Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo<br /> albumin đều có điểm cắt chẩn đoán là 4 điểm với<br /> phương pháp SGA-MIS là 27%, sinh hóa tổng<br /> độ nhạy khoảng 60%, độ đặc hiệu khoảng 75%.<br /> Phương pháp sinh hóa tổng hợp prealbumin có<br /> <br /> <br /> 234 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hợp albumin là 29,4%, sinh hóa tổng hợp 7. González-Madrono A, et al (2012), "Confirming the<br /> validity of the CONUT system for early detection and<br /> prealbumin là 23,8%. mornitoring of clinical undernutrition; comparison with<br /> Nghiên cứu cũng cho thấy phương pháp two logistic regression models developd using SGA as the<br /> gold standard", Nutr Hosp, 27(2), 564-71.<br /> sinh hóa có độ nhạy thấp hơn nhưng độ đặc hiệu 8. Ho LC, Wang HH, et al (2010), "Clinical utility of<br /> tương đương phương pháp SGA-MIS trong malnutrition-inflammation score in maintenance<br /> hemodialysis patients: focus on identifying the best cut-off<br /> đánh giá suy dinh dưỡng ở bệnh nhân lọc máu.<br /> point", Blood Puif, 30 (1).<br /> Vì vậy tùy từng điều kiện cụ thể chúng ta có thể 9. Janardhan V, et al (2011), "Prediction of malnutrition<br /> chọn phương pháp đánh giá phù hợp và mang using modified subjective global assessment-dialysis<br /> malnutrition score in patients on hemodialysis", Indian<br /> lại hiệu quả. Việc đánh giá dinh dưỡng ở bệnh journal of Pharmaceutical Sciences, 73 (1), 38-45.<br /> nhân lọc máu định kỳ nên được thực hiện 10. KDOQI (2000), "Guidelines: Nutrition in Chronic Renal<br /> thường qui mỗi tháng với những phương pháp Failure", American Journal of Kidney Diseases, 35.<br /> 11. Lacson E, Ikizler TA, et al (2007), "Potential Impact of<br /> đơn giản như phương pháp sinh hóa tổng hợp Nutritional Intervention on End-Stage Renal Disease<br /> hoặc mỗi 6 tháng với SGA-MIS theo như hướng Hospitalization, Death, and Treatment Costs", Journal of<br /> Renal Nutrition, 17, 363-371.<br /> dẫn của KDOQI, nhằm phát hiện sớm tình trạng<br /> 12. Nguyễn An Giang, Lê Việt Thắng, Võ Quang Huy (2013),<br /> dinh dưỡng và có can thiệp kịp thời. "Khảo sát tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân suy thận mạn<br /> tính lọc máu chu kỳ bằng thang điểm đánh giá toàn diện",<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Y học thực hành 870 (5), 159-161.<br /> 1. Bergstrom J (1995), "Nutriton and Mortality in 13. Oliveira GT, Andrade EI, et al (2012), "Nutritional<br /> Hemodialysis", J. Am. Soc. Nephrol,6, 1329-1341. assessment of patients undergoing hemodialysis at<br /> 2. Cheng X, Nayyar S, et al (2013), "Mortality rates among dialysis centers in Belo Horizonte, MG, Brazil", Rev Assoc<br /> prevalent hemodialysis patients in Beijing: a comparision Med Bras,58(2),40-47.<br /> with URDS data", Nephrol Dial Transplant, 20(3), 495-497. 14. Pisetkul C, Chanchairujira K, et al (2010), "Malnutrition -<br /> 3. de Mutsert R, Grootendorst DC, et al (2009), "Subjective Inflammation score associated with atherosclerosis,<br /> global assessment of nutritional status is strongly inflammation and short-term outcome in hemodialysis<br /> associated with mortality in chronic dialysis patients.", patients", J Med Assoc Thai,1, 147-156.<br /> Am J Clin Nutr,89(3),787-793. 15. Steiber AL, at al (2004), "Subjective Global Assessment in<br /> 4. de Uli'barriJ I, González-Madronõ A, et al (2005), Chronic Kidney Disease: A Review", Journal of Renal<br /> "CONUT: a tool for controlling nutritional status. First Nutrition, 14,191-200.<br /> validation in a hospital population", Nutrición Hospitalaria, 16. United States Renal Data System (2010), "Chapter two:<br /> 20, 3 8-45. Incidence and prevalace", Anual data report.<br /> 5. Desbrow B, Bauer J, et al (2005), "Assessment of 17. Yamada K, Furuya R, et al (2008), "Simplified nutritional<br /> nutritional status in hemodialysis patients using patient- screening tools for patients on maintenancehemodialysis",<br /> generated subjective global assessment", J Ren Nutr, 15, Am J Clin Nutr, 87, 106- 113.<br /> 11-216.<br /> 6. Evans WJ, Morley JE, et al (2008), "Cachexia: A new<br /> definition", Clinical Nutrition, 27,793-799.<br /> (A) HỎI BỆNH SỬ<br /> 1.Thay đổi trọng lượng khô (trong vòng 3-6 tháng qua)<br /> 0 1 2 3<br /> Không thay đổi trọng lượng khô<br /> Giảm nhẹ (≥0,5 kg nhưng < 1 kg) Giảm cân ≥ 1kg nhưng < 5% Giảm cân ≥5%<br /> hoặc giảm < 0,5 kg<br /> 2.Chế độ ăn:<br /> 0 1 2 3<br /> Ăn uống tốt: ăn uống bình thường<br /> Giảm cơm thay 1 phần là súp Gần như toàn bộ là súp Ăn được ít súp dẫn tới đói<br /> hoặc tăng hơn<br /> 3.Triệu chứng tiêu hóa:<br /> 0 1 2 3<br /> Thường xuyên tiêu chảy<br /> Không có triệu chứng tiêu hóa, ăn Triệu chứng nhẹ: Thi thoảng ăn Triệu chứng trung bình: thi<br /> hoặc nôn hoặc chán ăn<br /> ngon miệng kém hoặc buồn nôn thoảng nôn<br /> nặng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 235<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> (A) HỎI BỆNH SỬ<br /> 4.Hoạt động chức năng (giảm hoạt động chức năng liên quan đến dinh dưỡng)<br /> 0 1 2 3<br /> Thi thoảng thấy khó khăn với đi Thấy khó thực hiện cả hoạt Nằm trên giường hoặc<br /> Hoạt động bình thường hoặc tốt<br /> lại bình thường hoặc thường động nhẹ (ví dụ: đi vào nhà ghế với rất ít hoặc không<br /> hơn, cảm thấy khỏe<br /> xuyên thấy mệt tắm) hoạt động<br /> 5.Bệnh phối hợp bao gồm cả thời gian lọc máu:<br /> 0 1 2 3<br /> Lọc máu; 1- 4 năm hoặc bệnh Lọc náu > 4 năm, hoặc có Có nhiều bệnh nặng phối<br /> Lọc máu < 1 năm, không có bệnh<br /> phối hợp nhẹ (Không phải bệnh bệnh phối hợp nặng (1 bệnh hợp(≥ 2 bệnh nặng-MCC*)<br /> khác phối hợp<br /> nặng-MCC*) nặng-MCC*) bất kể thời gian lọc máu<br /> (B)KHÁM LÂM SÀNG:<br /> 6. Giảm khối mỡ:<br /> 0 1 2 3<br /> Bình thường Nhẹ Trung bình Nặng<br /> 7.Giảm khối cơ:<br /> 0 1 2 3<br /> Bình thường Nhẹ Trung bình Nặng<br /> (C)BODY MASS INDEX<br /> 8.Body Mass Index: (BMI)= Cân nặng(kg)/Chiều cao2(m)<br /> 0 1 2 3<br /> BMI≥ 20 kg/m2 BMI:18-19,9 kg/m2 BMI:16-17,99kg/m2 BMI< 16kg/m2<br /> (D) CHỈ SỐ XÉT NGHIỆM:<br /> 9.Albumin huyết thanh<br /> 0 1 2 3<br /> ≥ 4,0g/dl 3,5-3,9g/dL 3,0-3,4g/dL 200 mg/dl 170-200 mg/dl 140-170 mg/dl 1600 1200 - 1599 800 - 1199 1600 1200 - 1599 800 - 1199<br /> lympho/mm3<br /> Điểm số 0 1 2 3<br /> Điểm số 0 1 2<br /> Cholesterol (mg/dl) >180 140 - 180 100 - 139 180 140-180 100-139<br /> Điểm số 0 1 2 3<br /> Điểm số 0 1 2<br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài báo: 15/3/2016<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/4/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/11/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 236 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2