intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều cốt lõi trong kinh doanh: Phần 1

Chia sẻ: Kiếp Này Bình Yên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

82
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Điều cốt lõi trong kinh doanh này gồm có 24 chương do nhiều tác giả có kinh nghiệm biên soạn. Tài liệu được chia thành 2 phần, trong phần 1 sau đây trình bày đến bạn đọc một số nội dung như: Đổi mới sáng tạo và hướng đến kinh tế xanh là điều cốt lõi để doanh nghiệp phát triển kinh doanh bền vững, điều cốt lõi trong kinh doanh, điều cốt lõi của doanh nghiệp là đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp,... Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều cốt lõi trong kinh doanh: Phần 1

  1. TẬP THỂ TÁC GIẢ Hội đồng biên tập 1. TS Nguyễn Mạnh Hùng - Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Nguyễn Tất Thành (Trƣởng ban). 2. PGS.TS. Lê Quốc Lý - Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 3. CEO Đặng Đức Thành - Chủ nhiệm Câu lạc bộ các nhà kinh tế (VEC), Ủy viên BCH Phòng Thƣơng mại & Công nghiệp Việt Nam (VCCI) 4. TS Quách Thu Nguyệt - Nguyên Giám đốc Nhà Xuất bản Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh. Các tác giả 1. TS Đoàn Duy Khƣơng - Phó chủ tịch Phòng Thƣơng mại & Công nghiệp Việt Nam (VCCI), đồng Chủ tịch ASEAN- BAC Việt Nam 2. TS Võ Trí Thành - Phó Viện trƣởng Viện Nghiên cứu & Quản lý Kinh tế Trung Ƣơng 3. TSKH Trần Quang Thắng – Viện Trƣởng Viện Kinh tế và Quản lý Thành phố Hồ Chí Minh. 4. PGS.TS Nguyễn Chí Hải – Trƣởng khoa Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế - Luật Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh 5. TS. Nguyễn Văn Bảng - Trƣờng Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh 6. (Ông) Lƣơng Văn Tự - Nguyên Trƣởng đoàn Đàm phán Việt Nam gia nhập WTO, Chủ tịch Hiệp hội Cafe – Ca cao Việt Nam 7. ThS. Phạm Văn Đạt - Hiệu phó Trƣờng Đại học Nguyễn Tất Thành 8. Ths. Nguyễn Thị Tuyết Nhung – TBM – QTVP - Khoa QTKD, Trƣờng Đại học Nguyễn Tất Thành 9. NCS. Bùi Văn Thời - Giảng viên Khoa QTKD, Trƣờng Đại học Nguyễn Tất Thành 10. NCS. Huỳnh Minh Tâm - Giảng viên Khoa QTKD, Trƣờng Đại học Nguyễn Tất Thành 11. TS. Phan Hồng Tâm - Giảng viên Khoa QTKD, Trƣờng Đại học Nguyễn Tất Thành 12. ThS. Hà văn Khƣơng - Giảng viên trƣờng Đại học Nguyễn Tất Thành, Giám đốc Công ty CP Quốc tế về Tƣ vấn, Đào tạo và Phát triển 13. PGS.TS.Nguyễn Xuân Mãn – Viện trƣởng Viện Cơ học và Tin học ứng dụng 14. ThS Nguyễn Hoàng Dũng - Nguyên Phó Trƣởng Khoa Tài chính – Kế toán, Trƣờng ĐH CNPT TPHCM. 15. ThS. Chu Bảo Hiệp - Khoa Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học Nguyễn Tất Thành 16. ThS Đặng Quốc Tiến - Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Quân Đội (MB) 1
  2. MỤC LỤC Lời giới thiệu: PGS.TS. Lê Quốc Lý - Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Chƣơng 1: Đổi mới sáng tạo và hƣớng đến kinh tế xanh là điều cốt lõi để doanh nghiệp phát triển kinh doanh bền vững. TS Nguyễn Mạnh Hùng - Hiệu trưởng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành Chƣơng 2: Điều cốt lõi trong kinh doanh CEO Đặng Đức Thành - Chủ nhiệm Câu lạc bộ các nhà kinh tế (VEC), Ủy viên BCH Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam (VCCI) Chƣơng 3: Điều cốt lõi của doanh nghiệp là đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. PGS.TS. Lê Quốc Lý - Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Chƣơng 4: Giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. TS Đoàn Duy Khương - Phó chủ tịch Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam (VCCI), đồng Chủ tịch ASEAN- BAC Việt Nam Chƣơng 5: Điều cốt lõi trong kinh doanh - Một vài suy ngẫm. TS Võ Trí Thành - Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu & Quản lý Kinh tế Trung Ương Chƣơng 6: Điều cốt lõi trong kinh doanh ThS Đặng Quốc Tiến - Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội (MB) Chƣơng 7: Nâng cao năng lực cạnh tranh - yêu cầu cấp thiết đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay. PGS.TS Nguyễn Chí Hải – Trưởng khoa Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Luật Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh Chƣơng 8: Làm thế nào để xây dựng năng lực cốt lõi của một tổ chức. TSKH Trần Quang Thắng – Viện Trưởng Viện Kinh tế và Quản lý Thành phố Hồ Chí Minh. Chƣơng 9: Kỷ luật "thép" trong hoạt động kinh doanh. TS. Nguyễn Văn Bảng - Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh Chƣơng 10: Một số điều doanh nghiệp cần chú ý. (Ông) Lương Văn Tự - Nguyên Trưởng đoàn Đàm phán Việt Nam gia nhập WTO, Chủ tịch Hiệp hội Cafe – Ca cao Việt Nam Chƣơng 11: Kinh doanh từ góc nhìn của một nhà giáo. Ths. Nguyễn Thị Tuyết Nhung – TBM – QTVP - Khoa QTKD, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành Chƣơng 12: Vai trò của đạo đức kinh doanh và năng lực kinh doanh cốt lõi đối với doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. 2
  3. NCS. Bùi Văn Thời - Giảng viên Khoa QTKD, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành Chƣơng 13: Giá trị cốt lõi của doanh nghiệp, làm thế nào để doanh nghiệp phát triển bền vững trong thời đại kinh tế tri thức, kinh tế sáng tạo. NCS. Bùi Văn Thời & NCS. Huỳnh Minh Tâm - Giảng viên Khoa QTKD, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành Chƣơng 14: Nguồn nhân lực - yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về sử dụng nhân lực. TS. Phan Hồng Tâm - Giảng viên Khoa QTKD, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành Chƣơng 15: Vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh "dĩ bất biến ứng vạn biến" trong quan hệ đối tác của doanh nghiệp. ThS. Chu Bảo Hiệp - Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành Chƣơng 16: Một số ý kiến về “Điều cốt lõi trong kinh doanh”. ThS. Hà văn Khương - Giảng viên trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Giám đốc Công ty CP Quốc tế về Tư vấn, Đào tạo và Phát triển Chƣơng 17: Tri thức và sáng tạo của ngƣời doanh nhân là một trong những điều cốt lõi của doanh nghiệp ngày nay. PGS.TS.Nguyễn Xuân Mãn – Viện trưởng Viện Cơ học và Tin học ứng dụng Chƣơng 18: Vài suy nghĩ về hệ thống giá trị cốt lõi của doanh nghiệp và CEO Việt Nam thời kỳ hội nhập và cạnh tranh. ThS Nguyễn Hoàng Dũng - Nguyên Phó Trưởng Khoa Tài chính – Kế toán, Trường ĐH CNPT TPHCM. Chƣơng 19: Điều cốt lõi trong kinh doanh là xây dựng chiến lƣợc kinh doanh của công ty. ThS. Phạm Văn Đạt - Hiệu phó Trường Đại học Nguyễn Tất Thành Chƣơng 20: Điều cốt lõi trong kinh doanh là xây dựng chiến lƣợc và quản trị chiến lƣợc. ThS. Phạm Văn Đạt - Hiệu phó Trường Đại học Nguyễn Tất Thành Chƣơng 21: Doanh nhân thành đạt có ích gì cho xã hội? CEO Đặng Đức Thành - Chủ nhiệm Câu lạc bộ các nhà kinh tế (VEC), Ủy viên BCH Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam (VCCI) Chƣơng 22: Phản biện bài "Doanh nhân thành đạt có ích gì cho xã hội?" của CEO Đặng Đức Thành. PGS.TS. Lê Quốc Lý - Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Chƣơng 23: Kinh doanh với sứ mệnh kiến tạo đất nƣớc. TS Quách Thu Nguyệt - Nguyên Giám đốc Nhà Xuất bản Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh. Chƣơng 24: Doanh nghiệp Việt Nam làm gì để tồn tại và phát triển bền vững. CEO Đặng Đức Thành - Chủ nhiệm Câu lạc bộ các nhà kinh tế (VEC), Ủy viên BCH Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam (VCCI) Phụ lục: + Giới thiệu Công ty Cổ Phần Tri Thức Doanh Nghiệp Quốc Tế 3
  4. LỜI GIỚI THIỆU PGS.TS. Lê Quốc Lý Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp và doanh nhân luôn trăn trở tìm kiếm điều cốt lõi và giá trị cốt lõi trong kinh doanh ở doanh nghiệp mình. Đây là một sự tìm kiếm liên tục và bên cạnh những doanh nghiệp thành công nhờ có sự lựa chọn đƣợc giá trị cốt lõi, còn có nhiều doanh nghiệp khác vẫn chƣa tìm đƣợc giá trị cốt lõi, điều cốt lõi nhƣng cũng đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho đến tận hôm nay, khái niệm và định nghĩa về điều cốt lõi, giá trị cốt lõi trong kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn còn chƣa đƣợc làm sáng tỏ. Nhận thức về điều cốt lõi, giá trị cốt lõi đối với các nhà khoa học và các doanh nhân vẫn còn nhiều khác nhau. Có nhiều định nghĩa khác nhau về điều cốt lõi, giá trị cốt lõi trong kinh doanh. Có ý kiến cho rằng đó là tất cả những gì đƣợc công ty coi là không thể trả bằng tiền hay không thể thay đổi. Các giá trị cốt lõi tạo ra một nền tảng để hình thành nên nội quy của công ty. Hoặc giá trị cốt lõi là một hệ thống niềm tin ảnh hƣởng tới cách cƣ xử giữa con ngƣời với con ngƣời hay giữa các nhóm ngƣời với nhau. Những giá trị cốt lõi là “linh hồn” của tổ chức; là những giá trị hiệu quả đã ăn sâu vào trong tổ chức; giá trị cốt lõi giúp hình thành nên tâm lý tổ chức từ đó nó có thể ủng hộ hay loại bỏ tâm lý cá nhân. Các giá trị cốt lõi là những quy tắc hƣớng dẫn thiết yếu và lâu dài; giá trị cốt lõi là một số rất hiếm những quy tắc hƣớng dẫn có khả năng ảnh hƣởng vô cùng lớn, là linh hồn của tổ chức. Cũng với sự khác nhau về nhận thức và định nghĩa đối với giá trị cốt lõi trong kinh doanh thì thực tế cũng cho thấy giá trị cốt lõi mà các doanh nghiệp đã chọn cho mình cũng khác nhau, không có giá trị cốt lõi của doanh nghiệp này trùng và giống với giá trị cốt lõi của doanh nghiệp khác. Phải chăng điều này cho thấy giá trị cốt lõi của mỗi doanh nghiệp thể hiện một hình ảnh riêng biệt, độc đáo, đặc thù của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, dù giá trị cốt lõi của các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau nhƣng rõ ràng giá trị cốt lõi đó đều có chung một giá trị là bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong mọi hoàn cảnh. Tức là giá trị cốt lõi giúp cho doanh nghiệp khẳng định vị thế của mình và thực hiện thành công mục đích tự thân của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi, có phát triển và ngày một lớn mạnh. Nhƣ vậy, giá trị cốt lõi chính là giá trị có tính quyết định đến việc bảo đảm cho doanh nghiệp thành công, không có nó thì không thể đứng vững trên thƣơng trƣờng trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Giá trị cốt lõi là giá trị bảo đảm cho doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là phát triển bền vững. Để phát triển bền vững các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến nhiều yếu tố và không thể xem nhẹ bất kỳ yếu tố nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ: thị trƣờng 4
  5. đầu vào và đầu ra, sản phẩm, năng suất, chất lƣợng, nguồn lực lao động chất lƣợng cao, vốn, công nghệ, tổ chức sản suất, marketing, quản trị doanh nghiệp, môi trƣờng làm việc và văn hóa trong doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh trên thƣơng trƣờng.... Với các yếu tố nêu ra đó, mỗi doanh nghiệp có cách tiếp cận khác nhau, nên vai trò, vị trí và tầm quan trọng của các yếu tố này trong mỗi doanh nghiệp có khác nhau, phụ thuộc vào đặc thù sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phát triển bền vững, trong mỗi doanh nghiệp cần có những giá trị nhƣ: sản phẩm chất lƣợng cao, mẫu mã hấp dẫn, hoạt động sản xuất kinh doanh an toàn và hiệu quả, năng suất lao động cao, hàm lƣợng tri thức, sáng tạo cao; môi trƣờng làm việc đoàn kết, trách nhiệm, kỷ luật, hợp tác và đãi ngộ cao; chế độ khen thƣởng, động viên kịp thời; bản sắc và sự khác biệt vƣợt trội; vì sự thịnh vƣợng, vì lợi ích cộng đồng, vì con ngƣời và vì khách hàng (khách hàng là thƣợng đế); đổi mới dựa trên khoa học và công nghệ cao; tính tiên phong, tính khiêm tốn, học hỏi và kiên định; môi trƣờng kinh doanh an toàn và lành mạnh... Bàn về giá trị cốt lõi của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, không thể có một công thức chung cho tất các doanh nghiệp mà chủ yếu là gợi mở ý tƣởng và nhận thức để từng doanh nhân trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình mà lựa chọn giá trị cốt lõi, điều cốt lõi một cách đúng đắn nhất. Đây chính là lý do chúng tôi giới thiệu với bạn đọc cuốn sách: “Điều cốt lõi trong kinh doanh”. Đây là cuốn sách hay có giá trị thực tiễn cao hàm chứa tất cả các nội dung chúng tôi nêu ở trên đƣợc cô đọng trong các bài, các chƣơng và là một công trình khoa học có giá trị thiết thực góp phần gợi mở giúp các doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn đƣợc cho mình điều cốt lõi, giá trị cốt lõi trong kinh doanh để khẳng định vị thế của mỗi doanh nghiệp, làm cho thƣơng hiệu mỗi doanh nghiệp in đậm và tỏa sáng trên thị trƣờng trong nƣớc và thế giới, cũng nhƣ góp phần tô thắm hơn tên tuổi Việt Nam trên trƣờng quốc tế. Trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc! 5
  6. Chƣơng 1: ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ HƢỚNG ĐẾN KINH TẾ XANH LÀ ĐIỀU CỐT LÕI ĐỂ DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN KINH DOANH BỀN VỮNG TS Nguyễn Mạnh Hùng Hiệu trưởng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành Trong sự phát triển của thế giới hƣớng đến xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức, đổi mới sáng tạo đóng vai trò rất quan trọng. Điển hình nhất là nƣớc Mỹ với sức mạnh số một thế giới đã và đang dẫn đầu thế giới bằng nền kinh tế dựa trên sự sáng tạo, hàng loạt các công ty công nghệ hàng đầu thế giới ra đời và phát triển mạnh mẽ. Trong thông điệp Liên bang ngày 25-01-2010 Tổng thống Obama đã kêu gọi đổi mới công nghệ để Hoa Kỳ tiếp tục dẫn đầu; khẳng định sáng tạo là chìa khóa để chấn hƣng kinh tế, trong đó công nghệ thông tin giữ vai trò chủ đạo. Một ví dụ khác về phát triển kinh tế sáng tạo là Thái Lan. Năm 2011, Chính phủ Thái Lan quyết định chi 20 tỷ bath (khoảng 667 triệu USD) để gia tăng tỷ lệ đóng góp của kinh tế sáng tạo vào GDP từ 12% năm 2010 lên 20% vào năm 20121. Để có thể nâng cao sức cạnh tranh phát triển bền vững, doanh nghiệp cần chú trọng đầu tƣ cho nghiên cứu phát triển (R&D); chú trọng đổi mới sáng tạo. Bộ phận nghiên cứu và phát triển đóng một vai trò then chốt đối với tƣơng lai của doanh nghiệp. Kinh tế xanh Theo định nghĩa của Chƣơng trình Môi trƣờng của Liên Hiệp Quốc (UNEP): kinh tế xanh là nền kinh tế nhằm cải thiện hạnh phúc con ngƣời và công bằng xã hội; giảm thiểu những nguy cơ kiệt quệ về môi sinh. Chuyển dịch sang nền kinh tế xanh sẽ làm chậm lại sự gia tăng của hàm lƣợng các- bon do đó ngăn chặn biến đổi khí hậu; có lợi cho sức khỏe con ngƣời, đảm bảo tính chịu đựng của hành tinh và sự sống còn của nhân loại; thị trƣờng toàn cầu hóa sẽ đi theo những chuỗi giá trị cung cầu xanh, với các dòng chảy mậu dịch và đầu tƣ đƣợc quy định nghiêm ngặt theo những nguyên lý bền vững. Trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu, chuyển dịch sang kinh tế xanh mang tính “sinh mệnh chia sẻ”. Toàn bộ 30 tổ chức quốc tế trong hệ thống Liên Hiệp Quốc, phối hợp cùng với các quốc gia đi đầu cùng nhau đƣa ra thông điệp chung “cộng đồng thế giới cần chuyển dịch nhanh sang nền kinh tế xanh toàn cầu để cứu trái đất và nhân loại”. Là một trong năm nƣớc bị tác động nghiêm trọng nhất bởi biến đổi khí hậu, Việt Nam không thể chần chừ hơn nữa trong sự chuyển dịch này cần rút ra bài học đắt giá của những yếu kém căn bản của nền kinh tế quốc dân, trên cơ sở đó cấu trúc lại nền kinh tế, 1 Nguyễn Anh Tiến. Việt Nam có nền tảng tốt để xây dựng kinh tế sáng tạo. http://vef.vn/2011-03-14 6
  7. chuyển dịch sang mô hình phát triển bền vững, phát huy tiềm năng và vị thế của Việt Nam trong tƣơng lai. Thực hiện một cách khẩn trƣơng sự chuyển dịch này sẽ khẳng định đƣợc tính cạnh tranh của Việt Nam trong một thế giới đang thay đổi nhanh chóng. Để làm tốt những việc trên, phải có kế hoạch đào tạo cán bộ guồng máy hành chính về kinh tế xanh, tăng trƣởng xanh vì phát triển bền vững ở trung ƣơng cũng nhƣ các tỉnh thành. Vai trò, những lựa chọn và quyền lợi của ngƣời dân mang tính quyết định. Phát triển nguồn lao động xanh, xanh hóa lối sống, nâng cao ý thức và trách nhiệm cộng đồng về môi sinh – tất cả đều gắn liền với nhau. Trong một số lĩnh vực, cần có hỗ trợ đào tạo mới lao động. Cần có các chƣơng trình đào tạo nâng cao kỹ năng để trang bị cho lực lƣợng lao động bƣớc dần vào nền kinh tế xanh. Cũng phải xanh hóa dần toàn bộ các giáo trình đào tạo nguồn nhân lực theo những nguyên lý và nhu cầu phát triển bền vững. Đặc biệt cần quan tâm lồng ghép những chuỗi giá trị xanh và các giáo trình khởi nghiệp xanh, kinh doanh sáng tạo và thành công. Cần tập trung tiếp cận sớm những kiến thức xanh và công nghệ sạch của cộng đồng khoa học thế giới, đầu tƣ vào giáo dục cho phát triển bền vững, khuyến khích năng khiếu kiến tạo, phát huy đặc tính khôi việt của ngƣời Việt Nam, để nuôi dƣỡng một thế hệ công dân và doanh nhân mới, thấm nhuần những nguyên lý của “kinh tế học vì đại đoàn kết”2. Đối với doanh nghiệp, xu hƣớng tƣơng lai cần gắn kết hoạt động của doanh nghiệp hƣớng đến phát triển nền kinh tế xanh. Định hƣớng: + Đổi mới công nghệ: nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa dây chuyền công nghệ và cải tiến quản lý nhằm sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả. Khuyến khích doanh nghiệp chuyển sang sử dụng các dạng năng lƣợng sạch và tái tạo, xanh hóa sản xuất. + Dành chi phí đầu tƣ cho nghiên cứu và phát triển (R&D) thực hiện đƣợc chiến lƣợc kinh doanh thông qua đổi mới công nghệ, xanh hóa sản xuất chính là thúc đẩy doanh nghiệp hƣớng đến phát triển bền vững, nâng cao uy tín và thƣơng hiệu của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng; nâng cao doanh thu và lợi nhuận; doanh nghiệp sẽ có đƣợc lòng tin của ngƣời tiêu dùng, nâng cao chữ “tín” và trách nhiệm xã hội. Kết luận “Đổi mới sáng tạo và hƣớng đến kinh tế xanh là điều cần thiết để doanh nghiệp phát triển kinh doanh bền vững”. 2 Trần Thanh Lâm. Kinh tế xanh hướng tới phát triển bền vững. Viện Tài nguyên nước và Môi trường Đông Nam Á, http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/ 7
  8. Chƣơng 2: ĐIỀU CỐT LÕI TRONG KINH DOANH CEO Đặng Đức Thành Chủ nhiệm Câu lạc bộ các nhà kinh tế (VEC) Ủy viên BCH Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam (VCCI) Tôi tham gia hoạt động kinh doanh từ năm 1986, đến nay đã gần 30 năm làm Tổng Giám đốc và xây dựng khoảng 10 công ty khác nhau; với nhiều ngành nghề khác nhau. Với từng công ty có những lúc rất thành công; và với nhiều công ty bị thất bại. Kinh doanh không có lợi nhuận, thậm chí bị thua lỗ và rất nhiều trƣờng hợp công ty phải thanh lý và ngừng hoạt động. Khi thành công, nhiều ngƣời nói tôi kinh doanh gặp thời; nhiều ngƣời khác nói tôi gặp may và có duyên bán hàng; nhiều ngƣời khác nói tôi có tài. Từ công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu phân bón với doanh số hàng năm hàng ngàn tỷ đồng trong thời gian dài đến công ty chuyên đầu tƣ xây dựng căn hộ chung cƣ, quả thực tôi làm Tổng Giám đốc có năng lực bán hàng rất mạnh. Khi thất bại, nhiều ngƣời nói tôi đầu tƣ dàn trải, không có đội ngũ có năng lực… và với rất nhiều điều chê bai khác. Suốt trong thời gian lao vào tập trung cho kinh doanh, quả thực tôi chẳng quan tâm đến “điều cốt lõi trong kinh doanh là gì?” và cho đến trƣớc khi tham gia tổ chức hội thảo: “Điều cốt lõi trong kinh doanh” tại Trƣờng Đại học Nguyễn Tất Thành ngày 04-06-2014 vừa qua, tôi cũng chƣa nhận biết rõ ràng sự thành công và thất bại của mình, nguyên nhân vì đâu? Nhiều trƣờng hợp đổ thừa cho bất ổn kinh tế vĩ mô kéo dài; đổ thừa cho khủng hoảng tài chính thế giới xuất phát từ Mỹ năm 2008 cho đến nay. Tôi có thời gian tham gia Ban chấp hành Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho đến nay (4 khóa tƣơng đƣơng 21 năm); quan sát nhiều công ty khác nhau. Có rất nhiều công ty vài năm đầu rất thành công, nhƣng sau đó lại thất bại, gặp rất nhiều khó khăn. Trong số đó có nhiều ngƣời thân với tôi, quả thực họ cũng nhƣ tôi không hiểu điều cốt lõi trong kinh doanh là gì? Tôi có trao đổi với nhiều giám đốc các công ty khác nhau, họ cũng nhƣ tôi, hiểu rất lơ mơ và kết lại họ cũng chƣa nhận biết điều cốt lõi trong kinh doanh là gì? Suốt hơn 3 giờ hội thảo, đã cho tôi kết luận rất rõ ràng: Điều cốt lõi trong kinh doanh chính là phải tìm cho ra đƣợc năng lực cốt lõi của công ty mình; và nếu chƣa có, ban Giám đốc điều hành phải xây dựng năng lực cốt lõi của công ty; trong đó phân định rõ nội hàm; lộ trình để xây dựng năng lực cốt lõi của công ty. Thời gian xây dựng là bao nhiêu năm? Những mục tiêu rõ ràng cụ thể. Ngay từ đầu thành lập công ty phải làm rõ điều cốt lõi trong kinh doanh; làm rõ năng lực cốt lõi của công ty. 8
  9. Tất cả nội hàm, lộ trình để xây dựng năng lực cốt lõi của công ty sẽ thể hiện trên chiến lƣợc kinh doanh của công ty; và điều này nói lên tính chất quyết định của chiến lƣợc kinh doanh cho sự thành công của một doanh nghiệp. A. Vì sao hoạch định chiến lƣợc kinh doanh là yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp? Một trong những việc cần làm đầu tiên để khởi sự một doanh nghiệp đó là hoạch định chiến lƣợc kinh doanh của công ty. “ Hoạch định chiến lƣợc dù nguồn nào, tất cả đều nhắm vào việc thực hiện mục tiêu cốt lõi của doanh nghiệp là gia tăng tỉ suất lợi nhuận trên vốn đầu tƣ ROI (Return on Investment)” . Theo Alfred Chandler (Đại học Havard) thì “Hoạch định chiến lƣợc kinh doanh là việc xác định các mục tiêu chủ yếu dài hạn của doanh nghiệp. Từ đó chọn lựa phƣơng thức hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đó.”3 Nội dung cơ bản của chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp là hoạch định đƣờng đi để đến đích đã vạch ra. I. Những bài học thất bại rút ra từ việc không có chiến lƣợc kinh doanh Trong thực tiễn, nhiều doanh nghiệp có đề ra chiến lƣợc kinh doanh nhƣng không làm theo (xem nhƣ không có chiến lƣợc kinh doanh). Ngay từ đầu chiến lƣợc kinh doanh làm sơ sài, không nghiên cứu kỹ lƣỡng (xem nhƣ không có chiến lƣợc kinh doanh). 1. Công tác nghiên cứu thị trƣờng Đơn vị làm nghiên cứu thị trƣờng không thƣờng xuyên, định kỳ; không làm kỹ lƣỡng, chuyên sâu. Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh vội vàng; đơn giản không dựa trên những căn cứ xác đáng; cụ thể: + Không nắm đƣợc chiến lƣợc kinh doanh đang thực hiện và sắp tới của đối thủ cạnh tranh của mình? + Sản phẩm đơn vị sản xuất ra có đáp ứng nhu cầu thị trƣờng? Nhiều đơn vị kinh doanh bất động sản thời gian qua tập trung xây dựng căn hộ cao cấp trong khi nhu cầu cần của thị trƣờng là căn hộ bình dân giá thấp. Kết quả là căn hộ cao cấp sản xuất ra không bán đƣợc; thị trƣờng bất động sản đóng băng là do góp phần của nguyên nhân này. + Không dựa trên điều tra; nghiên cứu; số lƣợng cụ thể… chỉ ƣớc lƣợng đại khái, cảm tính. 2. Nhiều đơn vị kinh doanh đa ngành trong khi năng lực (vốn tự có, nhân lực…) chỉ đủ khả năng kinh doanh ngành cốt lõi. Trong quá trình hoạt động, có đơn vị chạy theo phong trào, kinh doanh thêm chứng khoán; đầu tƣ xây dựng bất động sản; ngân hàng… Đơn vị không kiểm soát đƣợc công ty. 3 Trang 45 TS. Nguyễn Đình Quế Sách chiến lƣợc tài chính trong quản trị kinh doanh do NXB Kinh Tế in quý 4 năm 2008. 9
  10. + Nhiều đơn vị Việt Nam muốn “ngay lập tức” phát triển thành tập đoàn khổng lồ. Trong khi tại các nƣớc, phải mất đến hàng trăm năm doanh nghiệp mới có thể phát triển thành tập đoàn vững vàng. + Đơn vị chỉ phù hợp hoạt động, quy mô hoạt động trong địa phƣơng (tỉnh, thành phố) trong khi lại mở rộng hoạt động trên phạm vi cả nƣớc… dẫn đến nhiều khó khăn; chia cắt sức lực, tăng chi phí rất lớn dẫn đến giảm lợi nhuận. 3. Doanh nghiệp chƣa chú trọng xây dựng lợi thế cạnh tranh cho đơn vị mình. Trong dài hạn không chú trọng tạo sự khác biệt của công ty; dễ bị cạnh tranh; từng thời gian thua kém đơn vị cùng ngành. 4. Kế hoạch sử dụng vốn Từ việc không có kế hoạch kinh doanh; dẫn đến không có kế hoạch sử dụng vốn cụ thể; không chủ động về nguồn vốn. + Sử dụng vốn “vay ngân hàng” vƣợt quá sức doanh nghiệp. Đơn vị bị động chạy theo kinh doanh; do đó đa phần sử dụng vốn “vay ngân hàng” là chính; do đó khó khăn triền miên vì phải trả lãi suất (tại Việt Nam qua các năm 2009; 2010 lãi suất cao có đến 17%/ năm…hết sức khó khăn); bên cạnh đó là không có kế hoạch trả vốn. Nhiều đơn vị đã sử dụng vốn vay ngân hàng gấp hàng chục lần vốn điều lệ; thay vì tối đa chỉ đƣợc phép gấp 2 lần; rất khó khăn và đây chính là đầu mối dẫn đến doanh nghiệp phải đóng cửa, phá sản… + Sử dụng vốn ngắn hạn, đầu tƣ dài hạn Phát triển một dự án bất động sản từ 3 năm đến 5 năm; nhƣng vay ngân hàng chỉ 6 tháng, 1 năm dẫn đến phải “đáo nợ” liên tục, tăng chi phí rất nhiều; đồng thời giảm rất nhiều thời gian dành cho kinh doanh. + Không quan tâm dòng tiền mặt + Không có nguồn tiền dự phòng. Gặp khủng hoảng kinh tế toàn cầu, bất ổn kinh tế vĩ mô trong nƣớc kéo dài; rất khó khăn. Từ việc không chủ động dòng tiền mặt; dự phòng… phát sinh vay nợ “xã hội đen” (từng thời gian); tăng chi phí rất lớn. Nếu đơn vị có kế hoạch cụ thể sử dụng vốn; sẽ phải chú trọng nhiều nguồn vốn khác ngoài “vay ngân hàng” nhƣ: phát sinh trái phiếu doanh nghiệp; phát hành cổ phần trên thị trƣờng chứng khoán; mời gọi hợp tác đầu tƣ… + Để có thể phát hành thành công, đơn vị phải chú trọng minh bạch thông tin; kiểm toán hàng quý, hàng năm… theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế… kể cả đơn vị phải có kế hoạch niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. 5. Kế hoạch xây dựng và phát triển nguồn nhân lực Nhiều đơn vị không chủ động (không có kế hoạch) kế hoạch bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân lực. Đơn thuần chỉ quan tâm đến trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên. Đã có những trƣờng hợp bất trắc xảy ra, đơn vị không giữ chân đƣợc ngƣời giỏi. 10
  11. a) Có đơn vị khác trả lƣơng cao hơn, dễ mất cán bộ b) Gặp lúc đơn vị gặp khó khăn, những ngƣời giỏi dễ bỏ đi (vì nhiều đơn vị khác sẵn sàng nhận) c) Khó có thể có ngƣời giỏi, nếu không có kế hoạch chi tiết đào tạo, những ngƣời làm việc tại chỗ, gắn bó nhiều năm với công ty. Kể cả phải cho học những lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ, cả chính quy… d) Sử dụng con cái anh em, bà con mặc dù năng lực rất yếu vào những vị trí chủ chốt của doanh nghiệp. Từ việc sử dụng này, dễ tạo không khí làm việc không tốt, ngƣời làm giỏi cũng khó đƣợc đề bạt, cất nhắc. Tinh thần làm việc toàn doanh nghiệp không cao. e) Không có kế hoạch chú trọng tuyển bổ sung những ngƣời thực sự có năng lực chuyên ngành cho đơn vị. Nhất là đối với những cán bộ chủ chốt, phụ trách tài chính, phụ trách marketing… Giữ những ngƣời ban đầu kiêm nhiệm quá lâu. Từ đó kết quả kinh doanh nhiều hạn chế. Trong quá trình cạnh tranh trên thƣơng trƣờng dễ bị thua sút đối thủ. II. Những vấn đề trọng tâm trong hoạch định chiến lƣợc kinh doanh của công ty Công tác nghiên cứu thị trƣờng Doanh nghiệp xác định làm nghề gì và trong lĩnh vực nào? Xác định quy mô công ty và địa bàn hoạt động (tỉnh, thành phố, hay cả nƣớc, quốc tế…) Xây dựng cách thức tổ chức bán hàng tối ƣu Xây dựng hệ thống dự báo doanh thu và kênh phân phối. Quản lý khách hàng và sự đa dạng của khách hàng Kinh doanh ngành cốt lõi hay đa ngành? Nguồn vốn kinh doanh (bên cạnh đó công ty xác định “vay nợ” hay không “vay nợ” để kinh doanh; mức độ tỷ lệ vay nợ % trên vốn chủ sở hữu – vốn tự có) Lợi nhuận (nhiều trƣờng hợp trong những năm đầu tiên đơn vị có kế hoạch lỗ và khắc phục dần đến khi có lãi sau vài năm) Xây dựng thƣơng hiệu doanh nghiệp và văn hóa công ty. Xây dựng lợi thế cạnh tranh của công ty. Kế hoạch quản trị rủi ro và lộ trình thực hiện chiến lƣợc kinh doanh của công ty. Quá trình điều hành hoạt động doanh nghiệp hơn 25 năm trên cƣơng vị là ngƣời đứng đầu doanh nghiệp liên tục tại nhiều đơn vị khác nhau, chia sẻ kinh nghiệm cá nhân, theo tôi, doanh nghiệp cần tập trung vào một số vấn đề quyết định sau: 1. Công tác nghiên cứu thị trƣờng: Hoạch định chiến lƣợc kế hoạch kinh doanh phải dựa trên cơ sở tiến hành công tác nghiên cứu thị trƣờng tỉ mỉ, nắm vững nhu cầu thực tế của thị trƣờng; đối thủ cạnh tranh của mình là ai; phƣơng thức, cách thức kinh doanh của họ ra sao? 11
  12. Thời gian qua có nhiều doanh nghiệp thất bại vì công tác nghiên cứu thị trƣờng làm không kỹ lƣỡng, không chuyên sâu. Do đó quyết định đầu tƣ ngành sản phẩm không đúng, kết quả là sản xuất dƣ thừa, hàng hóa bán không đƣợc; sản xuất không theo nhu cầu của thị trƣờng. 2. Xây dựng cách thức tổ chức bán hàng tối ƣu. Vấn đề mang ý nghĩa quyết định cho sự thành công của công ty là cách thức tổ chức bán hàng; kênh phân phối hàng hóa. Nhiều doanh nghiệp thành công khi xây dựng cách thức tổ chức bán hàng tối ƣu .Bằng các chiến lƣợc tiếp thị sản phẩm bằng cách gia tăng phủ sóng hàng hóa chiếm lĩnh thị phần và đƣa sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng qua các đại lý, các điểm bán hàng trên khắp các tỉnh thành, các thành phố lớn…Có thể nêu ở đây một số điển hình nhƣ công ty Vissan với hơn 300.000 điểm bán hàng, Vinamilkxây dựng trên 500.000 điểm bán hàng trên cả nƣớc… 3. Xác định kinh doanh chuyên ngành hay đa ngành? Sau một thời gian thử nghiệm, công ty VINAMILK quyết định bỏ sản xuất mặt hàng cà phê (bán toàn bộ dây chuyền sản xuất cà phê); toàn công ty tập trung nguồn lực cho một ngành là “sữa”. Kết quả doanh thu các năm đều tăng vƣợt lên, lợi nhuận tăng lên. (quan trọng nhất là ngay trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế thế giới và bất ổn kinh tế vĩ mô trong nƣớc kéo dài) Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp khác thất bại chỉ vì ngoài ngành chính, đầu tƣ thêm chứng khoán, Bất động sản, ngân hàng… 4. Nguồn vốn kinh doanh Chúng ta kinh doanh dựa trên nguồn vốn nào? Cần xác định vay nợ hay không? Mức độ nợ tỷ lệ % trên vốn chủ sở hữu. Hoặc nhắm đến mời gọi hợp tác nguồn vốn để kinh doanh; hoặc từ nguồn mời gọi cổ đông (phát hành cổ phần); hay phát hành trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chuyển đổi… lộ trình đƣa doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán có cần hay không?... 5. Xây dựng lợi thế cạnh tranh của công ty Cần phải định hƣớng và tạo sự khác biệt để vƣợt lên các đối thủ của mình. Hoạch định chiến lƣợc kinh doanh cần phải chứng minh điểm khác biệt giữa công ty mình và các đối thủ cạnh tranh. Có thể trƣớc mắt chƣa có khác biệt nhƣng kế hoạch 5 năm (trung và dài hạn) phải tạo cho khách hàng thấy sự khác biệt vƣợt trội của công ty mình nhƣ về mẫu mã, bao bì, chất lƣợng, giá thành sản phẩm,… Ví dụ: Công ty CP Đầu tƣ Nam Long xác định sự khác biệt, đầu tƣ dòng sản phẩm căn hộ bình dân: dòng sản phẩm Ehome. Toàn bộ thiết kế tập trung tạo căn hộ hữu dụng, sử dụng diện tích ít nhƣng tiện dụng; giá thành sản phẩm rất thấp hợp nhu cầu ngƣời dân. Kết quả là Ehome 1,2,3,4 … hàng không đủ bán (trong khi thị trƣờng Bất động sản lại đang đóng băng) 12
  13. Hãng tƣ vấn chiến lƣợc BCG danh tiếng của Mỹ đã đƣa ra: “Đối thủ muốn duy trì thế cạnh tranh lâu dài phải giữ vững lợi thế độc đáo bằng cách tạo ra khác biệt so với ngƣời khác. Quản trị sự khác biệt này chính là tinh hoa của chiến lƣợc kinh doanh dài hạn”4. “ Chúng ta không thể chối bỏ rằng thị trƣờng năng động hiện nay khiến cho các doanh nghiệp càng khó nắm bắt và duy trì lợi thế cạnh tranh, nhƣng lịch sử cho thấy một doanh nghiệp mà không có lợi thế cạnh tranh thì hầu nhƣ không có chút giá trị nào. Lợi thế cạnh tranh vẫn là một tài sản có giá trị to lớn, cần phải đƣợc đầu tƣ xây dựng bằng mọi giá”5. III. Vì sao hoạch định chiến lƣợc kinh doanh đƣợc xem là yếu tố quyết định tạo nên sự thành công của mỗi công ty, doanh nghiệp? Qua toàn bộ phân tích và nghiên cứu tổng kết trên đây, chúng ta hoạch định chiến lƣợc kinh doanh nhƣ là tấm bản đồ chỉ đƣờng đi; hoạch định chiến lƣợc kinh doanh không kỹ lƣỡng (sơ sài); không trên cơ sở nghiên cứu thị trƣờng sâu sắc, không nhận biết rõ đối thủ cạnh tranh sẽ giống nhƣ ngƣời đi trong đêm tối, không nhận rõ đƣờng đi; không có lộ trình đi từ đâu đến đâu; không biết nguồn vốn kinh doanh của mình; không hiểu rõ năng lực công ty mình; không xác định chuyên ngành hay đa ngành… Do đó doanh nghiệp dễ mất phƣơng hƣớng. Bên cạnh đó hàng ngày doanh nghiệp lại phải đƣơng đầu với nhiều rủi ro bất cập và nhƣ vậy doanh nghiệp không thể phát triển. Nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới và bất ổn kinh tế vĩ mô trong nƣớc kéo dài doanh nghiệp dễ gặp khó khăn, thậm chí phải ngƣng hoạt động. Tuy nhiên, từng thời gian dài hạn, nhất là trong khi môi trƣờng kinh doanh biến động mạnh, doanh nghiệp có thể phải xem xét lại, định lại chiến lƣợc kinh doanh của mình, nhằm kịp thời thay đổi phù hợp với nhu cầu thị trƣờng, phù hợp với điều kiện , năng lực mới. “Có thể thấy ngay cả những chiến lƣợc thành công nhất cũng không kéo dài mãi mãi. Doanh nghiệp cần có phản ứng tích cực trƣớc những dấu hiệu cho thấy đã đến lúc phải thay đổi hoặc điều chỉnh lại chiến lƣợc hiện tại. Ví dụ nhƣ bối cảnh kinh tế suy thoái, sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới, và công nghệ mới… Cần làm là định vị năng lực hiện có và phát huy các thế mạnh chuyên môn hữu hình và vô hình của Doanh nghiệp… nên tập trung vào việc tái cấu trúc, giảm thiểu chi phí, tăng thêm thị phần và lợi nhuận để tạo nền móng chuẩn bị cho thời kỳ hồi phục của nền kinh tế”6 4 & 3: trang 25 và trang 36 Sách “BCG Bàn về chiến lƣợc “ Tủ sách Trí thức do PACE tuyển chọn và giới thiệu tháng 03 năm 2013 (NXB Thời Đại) 6 Trang 122,123 sách CEO và Hội đồng quản trị TS. Phạm Trí Hùng – Nguyễn Trung Thắng Nhà xuất bản Lao động- xã hội quý 3 năm 2012. 13
  14. Căn cứ chiến lƣợc, kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh, Doanh nghiệp tránh đƣợc những quyết định đầu tƣ mạo hiểm (ngoài chiến lƣợc kinh doanh đã có) khiến Doanh nghiệp có thể thất bại, đồng thời chia cắt “sức, lực” của Doanh nghiệp. Kế hoạch kinh doanh cụ thể, tỉ mỉ nhanh chóng trở thành yêu cầu tài chính; đáp ứng đƣợc yêu cầu hầu hết ngân hàng cho Doanh nghiệp vay tiền; hoặc mời gọi những cổ đông mới góp tiền vào Doanh nghiệp. Doanh nghiệp dựa trên chiến lƣợc kế hoạch kinh doanh để điều phối, điều khiển toàn bộ hoạt động của công ty nhịp nhàng, bám sát từng mục tiêu cụ thể. Tuy nhiên, để có thể đem lại hiệu quả cao, Bản chiến lƣợc kinh doanh hoàn chỉnh cần thiết phải đƣợc đơn vị tƣ vấn phản biện; kể cả cần thiết phải cho đội ngũ chủ chốt của đơn vị phản biện bổ sung. Hoạch định chiến lƣợc kinh doanh nhƣ là chiếc la bàn giúp doanh nghiệp biết đƣợc lộ trình, mục tiêu trong hành trình kinh doanh của doanh nghiệp.Và đó chính là yếu tố quyết định tạo nên thành công của mỗi công ty, doanh nghiệp. B. Cần phân biệt giá trị cốt lõi của doanh nghiệp và điều cốt lõi trong kinh doanh khác nhau điều gì và nhƣ thế nào? Theo PGS TS Lê Quốc Lý7 “sẽ sai lầm nếu mong muốn ai đó chỉ cho mọi doanh nghiệp một giá trị cốt lõi nhƣ nhau. Mỗi doanh nghiệp có giá trị cốt lõi riêng của mình. Tuy nhiên, những giá trị nhƣ: sản phẩm chất lƣợng cao, mẫu mã hấp dẫn, hoạt động sản xuất kinh doanh an toàn và hiệu quả, năng suất lao động cao, hàm lƣợng tri thức sáng tạo cao; môi trƣờng làm việc đoàn kết, trách nhiệm, kỷ luật, hợp tác và đãi ngộ cao; chế độ khen thƣởng; động viên kịp thời; bản sắc và sự khác biệt vƣợt trội; vì sự thịnh vƣợng, vì lợi ích cộng đồng, vì con ngƣời và vì khách hàng (khách hàng là thƣợng đế); đổi mới dựa trên khoa học và công nghệ cao; đặc biệt, tất cả các yếu tố tạo nên một thƣơng hiệu nổi bật cần phải đƣợc phát triển và nhân rộng. Nếu hội tụ đƣợc nhƣ vậy, thƣơng hiệu chính là giá trị cốt lõi của doanh nghiệp, bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển bền vững.” Tổng Giám đốc của Công ty Cổ phần Dƣợc Hậu Giang (DHG) nằm trong top “50 Công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam” do Tạp chí Nhịp Cầu Đầu Tƣ xếp hạng năm 2012. Bà Nga (Tổng Giám đốc) có lòng tin tuyệt đối vào ngành dƣợc và năng lực cốt lõi của toàn bộ công ty bà đƣợc xây dựng trên lĩnh vực này. Bà Nga cho biết: “Giả sử bây giờ có ngành nào làm ra nhiều tiền thì tôi cũng không tham gia. Bản thân tôi đi làm không để kiếm tiền mà vì yêu nghề dƣợc; nhân viên của tôi cũng vậy, slogan của công ty tôi là “vì một cuộc sống khỏe đẹp hơn”, cứ cái gì khỏe, đẹp thì chúng tôi làm”. Gói gọn những lý thuyết quản trị này trong một thông điệp hết sức đơn giản, bà Nga nói: “xem lại trong các lĩnh vực đó lĩnh vực nào mình làm giỏi nhất, đang nắm giữ lợi thế cạnh tranh tốt nhất so với đối thủ và lĩnh vực nào bạn và nhân viên yêu thích nhất thì đó 7 PGS TS Lê Quốc Lý – Phó Giám đốc Học viện Chính Trị Quốc Gia Hồ Chí Minh. Trang 19, kỷ yếu hội thảo: “Điều cốt lõi trong kinh doanh” do Công ty Cổ Phần Tri Thức Doanh Nghiệp Quốc Tế (IBK Corp.) và Đại học Nguyễn Tất Thành tổ chức ngày 04-06-2014 14
  15. chính là ngành cốt lõi” và chính vì Công ty Dƣợc Hậu Giang tập trung đƣợc năng lực cốt lõi của công ty mà nhiều năm qua phát triển bền vững mặc dù qua nhiều giai đoạn khó khăn chung. Qua nhận xét trên đây, phần “Điều cốt lõi trong kinh doanh” khác với “giá trị cốt lõi của doanh nghiệp” chính là doanh nghiệp phải đúc kết tìm ra đƣợc, xác định đƣợc năng lực cốt lõi của công ty mình; trong đó cần phân định rõ nội hàm; lộ trình để xây dựng năng lực cốt lõi (giá trị cốt lõi) của công ty. C. Điều cốt lõi trong kinh doanh Đi tìm năng lực cốt lõi của công ty; xây dựng năng lực của công ty đòi hỏi sự tập trung trí tuệ, sức lực của cả công ty trong thời gian dài sự thành công đem đến phát triển bền vững trong mọi tình huống của công ty, trong môi trƣờng kinh doanh bất ổn ngày nay. Thực tiễn đã chứng minh cho chúng ta thấy những công ty xây dựng đƣợc giá trị cốt lõi của đơn vị mình ngày càng phát triển bền vững, thƣơng hiệu đƣợc nhiều khách hàng ƣu chuộng, doanh số tăng, lợi nhuận tăng; sự phát triển vƣợt bậc; trong số đó phải kể đến Vinamilk, Dƣợc Hậu Giang8… Đến đây, cho thấy sự cần thiết hiểu rõ “điều cốt lõi trong kinh doanh” đối với ngƣời CEO quan trọng hơn tất cả. 8 Kế hoạch doanh thu Công ty Cổ Phần Dƣợc Hậu Giang 2014 – 2018 sẽ tăng từ 3800 tỷ - 7400 tỷ đồng (tăng trƣởng 10-19%/ năm). Lợi nhuận trƣớc thuế tăng từ 686 tỷ - 1.184 tỷ đồng. Cơ cấu doanh thu có đến 99% thị trƣờng trong nƣớc; xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 1%. 15
  16. Chƣơng 3: ĐIỀU CỐT LÕI CỦA DOANH NGHIỆP LÀ ĐẢM BẢO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA DOANH NGHIỆP PGS.TS. Lê Quốc Lý Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Điều cốt lõi và giá trị cốt lõi trong kinh doanh đối với một doanh nghiệp đã đƣợc nhiều nhà khoa học và nhiều doanh nhân thảo luận và tìm kiếm. Thực tế cũng đã có nhiều doanh nghiệp thành công nhờ có sự lựa chọn sáng suốt giá trị cốt lõi của mình. Tuy nhiên, cho đến tận bây giờ vẫn chƣa có một sự thống nhất về một giá trị cốt lõi nào là duy nhất có thể đƣa đến thành công của bất kỳ doanh nghiệp nào. Cuộc tìm kiếm này do vậy mà vẫn còn tiếp tục. Phải chăng giá trị cốt lõi trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp khác nhau thì có khác nhau và không thể có công thức chung cho tất các doanh nghiệp. Vậy giá trị cốt lõi trong kinh doanh là gì? Cái gì là chung cho tất cả các doanh nghiệp nếu muốn thành công thì phải có nó? Cái gì là giá trị riêng biệt mang sắc thái đặc thù của mỗi doanh nghiệp và nó là yếu tố quyết định cho thành công của mỗi doanh nghiệp? 1. Nhận thức chung về điều cốt lõi trong kinh doanh Để có nhận thức chung về điều cốt lõi trong kinh doanh của doanh nghiệp có thể quay lại mục tiêu căn bản của sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Chúng ta có thể đặt ra một số câu hỏi để làm sáng tỏ giá trị cốt lõi là gì. Điều gì thúc giục các doanh nhân thành lập doanh nghiệp, điều gì làm cho các doanh nghiệp tồn tại và điều gì thì làm cho các doanh nghiệp đó phát triển. Có lẽ mục tiêu căn cốt đầu tiên thúc giục các doanh nhân thành lập doanh nghiệp chính là sự tìm kiếm lợi nhuận qua hoạt động kinh doanh (hợp pháp) của doanh nghiệp mang lại. Không ai thành lập doanh nghiệp ra để chơi và cũng không ai thành lập doanh nghiệp mà không có lợi nhuận vì nếu không có lợi nhuận thì doanh nghiệp không có lý do tồn tại (nếu chỉ hòa vốn thì cũng không tồn tại đƣợc lâu) dù ngƣời thành lập doanh nghiệp đó muốn nó tồn tại. Nhƣng để tìm kiếm đƣợc lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thì điều đầu tiên là doanh nghiệp đó phải tồn tại trong bất kỳ điều kiện hoàn cảnh nào, tức là doanh nghiệp đó phải làm ăn có lãi, có lợi nhuận trong những điều kiện thuận lợi hoặc bình thƣờng và tối thiểu hòa vốn trong những hoàn cảnh không thuận lợi hoặc quá khó khăn với thời gian ngắn. Tiếp theo đó có lẽ chúng ta cũng cần tìm kiếm điều gì có thể giúp doanh nghiệp phát triển ngày một lớn hơn, mạnh hơn. Muốn doanh nghiệp có thể phát triển kinh doanh ngày một lớn hơn, mạnh hơn thì điều đầu tiên doanh nghiệp đó kinh doanh phải có lợi nhuận cao, tức là có khả năng có thể tích lũy để tái đầu tƣ phát triển doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh của mình mặc dù lợi nhuận cao là đích cần đạt nhƣng doanh nghiệp không chỉ có tập trung vào yếu tố này một cách thô thiển mà phải có các cách tiếp cận khác nhau để đi đến đích. 16
  17. Để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng đó thì trong kinh doanh doanh nghiệp cần đặt ra nhiều mục tiêu trung gian với các giá trị cần đạt đƣợc, mà nhiều nhà khoa học cũng nhƣ nhiều doanh nhân đã nêu ra nhƣ: chất lƣợng, an toàn, hiệu quả; tri thức, sáng tạo; trách nhiệm, hợp tác, đãi ngộ; bản sắc; sự thịnh vƣợng; sự khác biệt vƣợt trội; lợi ích cộng đồng…. Nhiều doanh nghiệp đã thành công trong việc chọn cho mình một giá trị cốt lõi, ví dụ nhƣ Walt Disney có giá trị cốt lõi là tập trung vào trí tưởng tượng và lợi ích cho sức khỏe con người. Đây là giá trị cốt lõi không xuất phát từ những nhu cầu của thị trƣờng mà từ niềm tin nội tại của ngƣời sáng lập ra công ty với việc cho rằng cần phải nuôi dƣỡng trí tƣởng tƣợng và lợi ích cho sức khỏe con ngƣời. Giá trị cốt lõi đã rất phù hợp với chức năng và mục đích của công ty Walt Disney và với sự lựa chọn đó Walt Disney đã thành công trên bƣớc đƣờng đi lên của mình. Trong khi đó P&G (William Procter và James Gamble) lại lựa chọn giá trị cốt lõi là tính ƣu việt của sản phẩm trong văn hóa của công ty P&G. Đây có vẻ nhƣ là một triết lý mang tính tôn giáo. Tuy nhiên, đây chính là thể hiện các yêu cầu khách hàng đặt ra đối với sản phẩm về chất lƣợng, uy tín, sáng tạo… Với giá trị này đã giúp cho P&G thành công và đƣợc những ngƣời trong P&G truyền lại cho nhau trong suốt hơn 15 thập kỷ. Cùng với đó sự phục vụ cho khách hàng - ở mức gần nhƣ quỵ lụy – là phong cách sống tại Nordstrom (cơ sở này ra đời từ năm 1901, tám thập kỷ trƣớc khi các chƣơng trình phục vụ khách hàng trở thành thời thƣợng). Vậy giá trị cốt lõi là gì? Thực tế đang tồn tại nhiều cách định nghĩa khác nhau về giá trị cốt lõi trong kinh doanh. Cụ thể là có một số ngƣời cho rằng: Các giá trị cốt lõi là tất cả những gì đƣợc công ty coi là không thể trả bằng tiền hay không thể thay đổi. Các giá trị cốt lõi tạo ra một nền tảng để hình thành nên nội quy của công ty. Hoặc có định nghĩa khác cho rằng giá trị cốt lõi là một hệ thống niềm tin ảnh hƣởng tới cách cƣ xử giữa con ngƣời với con ngƣời hay giữa các nhóm ngƣời với nhau. Những giá trị cốt lõi là “linh hồn” của tổ chức; là những giá trị hiệu quả đã ăn sâu vào trong tổ chức. Giá trị cốt lõi giúp hình thành nên tâm lý tổ chức từ đó nó có thể ủng hộ hay loại bỏ tâm lí cá nhân. Bên cạnh hai định nghĩa nêu trên thì một số ngƣời khác lại cho rằng: Các giá trị cốt lõi là những quy tắc hƣớng dẫn thiết yếu và lâu dài; giúp định hƣớng những quyết định và hành động của một tổ chức; không phải là những hành động mang tính văn hoá hay hoạt động cụ thể; Không đƣợc xây dựng nên vì mục tiêu tài chính hoặc những cơ lợi trong ngắn hạn; Tổ chức sẽ mong muốn giữ lại giá trị cốt lõi thậm chí ngay cả khi nhiệm vụ đã thay đổi. Ngoài ba định nghĩa nêu trên còn có định nghĩa khác nhƣ việc coi giá trị cốt lõi là những nguyên lý thiết yếu và mang tính lâu dài của một tổ chức – tập hợp các quy tắc hƣớng dẫn rất nhỏ có ảnh hƣởng sâu sắc tới cách mà mọi ngƣời trong tổ chức suy nghĩ và hành động. Có một số nhà khoa học và doanh nhân còn định nghĩa giá trị cốt lõi theo kiểu khác, ví dụ nhƣ coi giá trị cốt lõi là một số rất hiếm những quy tắc hƣớng dẫn có khả năng ảnh hƣởng vô cùng lớn, là linh hồn của tổ chức; đó là những giá trị làm nhiệm vụ hƣớng dẫn tất 17
  18. cả các hành động hay giá trị cốt lõi có chiều sâu. Và đó là những giá trị cực kỳ quan trọng. Các giá trị này rất ít khi thay đổi theo sự thay đổi của thị trƣờng. Mặt khác, thƣờng thì các tổ chức sẽ thay đổi thị trƣờng nếu cần thiết để duy trì các giá trị cốt lõi thực tế của tổ chức mình. Với tất cả các định nghĩa nêu trên đều đúng một phần nội hàm của giá trị cốt lõi, tuy nhiên, đây là những nội dung mang tính bề nổi, dễ nhận thấy và có thể nhờ nó doanh nghiệp không cần bộc lộ rõ bản chất thật doanh nghiệp cần đạt tới, còn thực chất theo chúng tôi giá trị cốt lõi dù thể hiện là gì thì vẫn phải là giá trị có tính quyết định đến việc bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tức là giá trị cốt lõi là giá trị mà không có nó doanh nghiệp không thể thành công, không thể đứng vững trên thƣơng trƣờng trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Nói cách khác, giá trị cốt lõi là giá trị bảo đảm cho doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là phát triển bền vững. 2. Sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Phát triển bền vững của doanh nghiệp hay doanh nghiệp phát triển bền vững là gì? Nội hàm của nó ra sao? Và tại sao phải phát triển bền vững? Cái gì bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển bền vững? Phát triển bền vững của nền kinh tế là phát triển toàn diện cả ba mặt về kinh tế, xã hội và môi trƣờng, tức là phát triển ngày hôm nay không làm tổn hại đến sự phát triển trong tƣơng lai. Phát triển bền vững doanh nghiệp chắc chắn có nội hàm khác với nội dung nêu trên. Phát triển bền vững của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp bén rễ, vững gốc phát triển bền lâu một cách vững chắc. Phát triển bền vững chính là tạo ra thƣơng hiệu của doanh nghiệp đƣợc có tiếng vang và tồn tại bền lâu. Nhƣ trên đã nói, việc đầu tiên để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển là phải có lợi nhuận. Tuy nhiên, thực tế cho thấy doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển lâu dài nếu chỉ có biết chạy theo lợi nhuận, bất chấp các điều kiện khác nhƣ không quan tâm đến con ngƣời, không quan tâm đến môi trƣờng, các vấn đề xã hội và nhiều yếu tố khác. Nếu chỉ chạy theo lợi nhuận bất chấp mọi điều kiện thì thƣơng hiệu của doanh nghiệp cũng không thể tồn tại đƣợc, tức là danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp không tồn tại lâu. Đồng thời, không phải ngẫu nhiên và dễ dàng đạt đƣợc lợi nhuận. Muốn có lợi nhuận thì điều đầu tiên sản phẩm của doanh nghiệp phải đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng, và cũng không thể chỉ đáp ứng một cách bình thƣờng mà đáp ứng ngày một phải tốt hơn, cao hơn. Tức là sản phẩm của doanh nghiệp phải đẹp hơn về mẫu mã, tốt hơn về chất lƣợng. Đồng thời, cũng không thể có lợi nhuận lâu dài nếu không có việc cải tiến, đổi mới liên tục thông qua việc giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm với năng suất lao động ngày một cao hơn. Càng không thể cắt giảm chi phí sản xuất và tăng năng suất lao động nếu không có phƣơng pháp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và không có việc đƣa tiến bộ khoa học và công nghệ vào trong doanh nghiệp. Hơn nữa, nếu doanh nghiệp không tạo ra một môi trƣờng làm việc thông thoáng, một môi trƣờng làm việc sáng tạo và cống hiến cho mọi ngƣời thì 18
  19. doanh nghiệp sẽ cũng khó có cải tiến và đổi mới. Nhƣ vậy, cũng rất cần có một môi trƣờng làm việc đoàn kết và văn hóa, ở đó doanh nghiệp là ngôi nhà chung cho những ngƣời làm việc, là nơi để họ hết lòng vì sự nghiệp chung và cũng là nơi để họ đƣợc thụ hƣởng các thành quả do mình tạo ra. Tuy nhiên, tất cả những điều đó cũng chƣa đủ để một doanh nghiệp trƣờng tồn vì thực tế cạnh tranh ngày một khốc liệt giữa các doanh nghiệp không chỉ trong một nƣớc mà còn cả các doanh nghiệp ngoài nƣớc, không chỉ trên thị trƣờng trong nƣớc mà cả trên thị trƣờng quốc tế. Với những điều đó cho thấy, doanh nghiệp muốn phát triển bền vững còn cần cả tri thức đƣợc hội tụ và phát huy ở doanh nghiệp đó ra sao, cũng nhƣ doanh nghiệp cần sáng tạo ra những giá trị riêng biệt, không doanh nghiệp nào có thì mới có thể thắng trong các cuộc cạnh tranh đó. Đồng thời, để có thể cạnh tranh vƣơn lên đƣợc, doanh nghiệp cần có sự khác biệt vƣợt trội. Chỉ có sự vƣợt trội mới có chỗ đứng trong lòng khách hàng và trên thị trƣờng. Một doanh nghiệp muốn phát triển không thể thiếu thị trƣờng ngày một đƣợc mở rộng và một lƣợng khách hàng ngày một đông, mà muốn đƣợc nhƣ vậy thì doanh nghiệp phải có sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng về chất lƣợng, mẫu mã, công dụng, hợp thị hiếu và giá cả hợp lý. Để doanh nghiệp phát triển bền vững không thể không bàn đến yếu tố nguồn lực. Đó là yếu tố vốn và lao động. Một doanh nghiệp không thể phát triển đƣợc nếu chỉ dựa vào vốn vay là chính mà không có nguồn lực tự thân. Lao động chất lƣợng cao cũng là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Với nguồn vốn dồi dào doanh nghiệp mới có khả năng đổi mới công nghệ, trang bị trang thiết bị hiện đại, tân tiến mới có thể tạo ra sản phẩm chất lƣợng với năng suất lao động cao. Để phát triển doanh nghiệp cũng rất cần có một nguồn cung cấp đầu vào chất lƣợng và đầy đủ về số lƣợng với giá cả ngày một rẻ hơn. Hơn nữa, để phát triển bền vững doanh nghiệp phải có khả năng đề kháng với các biến động không thuận của thị trƣờng, của các nền kinh tế trong nƣớc và thế giới. Tức là doanh nghiệp cần có các yếu tố đặc thù để có thể đề kháng đƣợc với các cuộc khủng hoảng kinh tế trong nƣớc, khu vực và thế giới, và với những biến động phức tạp của thiên tai, địch họa. Mọi doanh nghiệp đều đƣợc xây dựng và hoạt động ở trên những địa điểm nhất định cũng nhƣ phát triển trên các thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế nên rất cần có những chính sách phục vụ cộng đồng, đem lại lợi ích cho cộng đồng xã hội vì qua đó uy tín và hình ảnh doanh nghiệp sẽ đƣợc nâng cao, đây là một hành vi quảng cáo khéo léo cho doanh nghiệp, qua đó cơ hội để doanh nghiệp phát triển ngày một lớn hơn. Nhƣ vậy, để phát triển bền vững các doanh nghiệp phải hội tụ đƣợc nhiều yếu tố và không thể xem nhẹ bất kỳ yếu tố nào. Và mỗi doanh nghiệp có cách tiếp cận khác nhau, nên hình thức thể hiện của các yếu tố này có khác nhau, đặc biệt do đặc thù sản xuất kinh doanh khác nhau nên các yếu tố để tạo cho doanh nghiệp phát triển bền vững cũng khác 19
  20. nhau. Chính vì lẽ đó, các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững cần phải chọn cho mình các yếu tố cốt lõi. Theo chúng tôi, những yếu tố và những giá trị bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển bền vững là những giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Giá trị cốt lõi chính là những giá trị làm cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Tuy nhiên, để chọn giá trị cốt lõi thì có lẽ các doanh nghiệp cũng không nên liệt kê hết các giá trị mà chọn một vài giá trị then chốt, quan trọng nhất để từ các giá trị này sẽ kéo theo các giá trị khác hoặc bảo đảm duy trì tốt các giá trị khác hiện có. Sẽ rất sai lầm nếu mong muốn ai đó chỉ cho mọi doanh nghiệp một giá trị cốt lõi nhƣ nhau. Mỗi doanh nghiệp có giá trị cốt lõi riêng của mình. Do vậy, mọi nghiên cứu chỉ có giá trị gợi mở giá trị cốt lõi cho các doanh nghiệp, chứ sẽ rất khó để đƣa ra một công thức chung về giá trị cốt lõi cho mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, những giá trị nhƣ: sản phẩm chất lƣợng cao, mẫu mã hấp dẫn, hoạt động sản xuất kinh doanh an toàn và hiệu quả, năng suất lao động cao, hàm lƣợng tri thức, sáng tạo cao; môi trƣờng làm việc đoàn kết, trách nhiệm, kỹ luật, hợp tác và đãi ngộ cao; chế độ khen thƣởng, động viên kịp thời; bản sắc và sự khác biệt vƣợt trội; vì sự thịnh vƣợng, vì lợi ích cộng đồng, vì con ngƣời và vì khách hàng (khách hàng là thƣợng đế); đổi mới dựa trên khoa học và công nghệ cao; tính tiên phong, tính khiêm tốn, học hỏi và kiên định; môi trƣờng kinh doanh an toàn và lành mạnh và nhiều yếu tố khác nữa cần đƣợc quan tâm và nhân rộng trong mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt, tất cả các yếu tố tạo nên một thƣơng hiệu nổi bật cần phải đƣợc phát triển và nhân rộng. Nếu hội tụ đƣợc nhƣ vậy, thƣơng hiệu chính là giá trị cốt lõi của doanh nghiệp, bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển bền vững./. Tài liệu tham khảo 1. Nguồn inc.com do Phúc An dịch. 6 Kỷ năng cần thiết đối với một doanh nhân 2. "doanhnhansaigon.vn. 10 thành tố quan trọng tạo nên nền văn hoá doanh nghiệp. 3. Nguồn: kinhdoanh. Đa dạng hóa và năng lực cốt lõi 4. Bùi Quang Vinh. Điều cốt tử của doanh nghiệp nhà nƣớc là nâng cao hiệu quả 5. Hồng Điệp. Giá trị cốt lõi của một doanh nghiệp là gì? tại sao phải xây dựng giá trị cốt lõi cho doanh nghiệp? 6. Dominic Scriven. Quay về cốt lõi 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2