Nguyễn Thị Việt Hương và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
128(14): 35 - 41<br />
<br />
ĐIỀU KHIỂN CẨU TREO 3D CHẤT LƯỢNG CAO<br />
SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI BỀN VỮNG<br />
Nguyễn Thị Việt Hương1, Nguyễn Doãn Phước2,<br />
Vũ Thị Thúy Nga2, Đỗ Trung Hải3*<br />
1Trường<br />
<br />
Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên,<br />
2Trường Đại học Bách khoa Hà Nội,<br />
3Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bài báo này trình bày một phương pháp điều khiển cho hệ thống cẩu treo thông qua bộ điều khiển<br />
thích nghi bền vững. Bằng cách sử dụng bộ điều khiển này không những đảm bảo được sự bám<br />
quỹ đạo cho các chuyển động của cẩu treo mà còn đảm bảo góc lắc của dây cáp theo các phương<br />
tiến dần về không. Không những thế, bộ điều khiển đề xuất trong bài báo này còn đảm bảo rằng hệ<br />
thống vẫn cho đáp ứng tốt khi có ảnh hưởng của nhiễu bên ngoài và có tham số bất định mô hình.<br />
Hiệu quả của bộ điều khiển được chứng minh thông qua các kết quả mô phỏng thực hiện trên<br />
Matlab/Simulink.<br />
Từ khóa: Cẩu treo; Cẩu giàn; bộ điều khiển thích nghi; Phương trình Euler-Lagrange; Hệ thiếu<br />
cơ cấu chấp hành<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Mặc dù đã xuất hiện từ khá lâu và được dùng<br />
rất nhiều trong công nghiệp [4], song vấn đề<br />
điều khiển cần cẩu treo, cải tiến chất lượng<br />
vận chuyển, bốc dỡ hàng, định hướng nhanh,<br />
an toàn và chính xác, tiết kiệm năng lượng,<br />
vẫn là bài toán thời sự. Ở [3] tác giả đã đề<br />
xuất một chiến lược điều khiển phản hồi trạng<br />
thái để nhấc, ổn định, và phân phối phụ tải.<br />
Hai bộ điều khiển độc lập được sử dụng: một<br />
(thực hiện thay đổi hệ số khuếch đại với sự<br />
thay đổi chiều dài cáp) để điều khiển vị trí xe<br />
tời và sự dao động phụ tải và bộ kia để điều<br />
khiển vị trí nâng phụ tải. Thuật toán được<br />
kiểm tra trên một mô hình thu nhỏ đã chứng<br />
minh sự bám tốt của vị trí cần trục và chiều<br />
dài cáp, không có các dao động dư, và làm<br />
giảm tốt các nhiễu bên ngoài đối với vị trí của<br />
xe tời và góc dao động phụ tải. Tuy nhiên vẫn<br />
còn tồn tại những dao động tức thời với góc là<br />
12o. Trong [1] các tác giả đã sử dụng các<br />
mạng nơ ron để nâng cao hiệu suất của một<br />
bộ điều khiển phản hồi trạng thái đồng thời<br />
hiệu chỉnh hiệu suất trực tuyến theo sự thay<br />
đổi của chiều dài cáp. Kỹ thuật mờ cũng được<br />
các tác giả sử dụng để thiết kế bộ điều khiển<br />
mờ điều khiển vị trí của xe tời và góc dao<br />
*<br />
<br />
Email: dotrunghai@tnut.edu.vn<br />
<br />
động để loại bỏ các dao động dư. Tuy nhiên<br />
các thí nghiệm kiểm tra đã chỉ ra rằng bộ điều<br />
khiển mờ và nơ ron làm cho xe tời di chuyển<br />
tới điểm mục tiêu một cách trơn tru không có<br />
dao động dư; tuy nhiên, có thể thấy rằng nó<br />
đạt tới điểm mục tiêu rất chậm.<br />
Trong bài báo này, một bộ điều khiển thích<br />
nghi bền vững được đề xuất để điều khiển cho<br />
hệ thống cẩu treo 3D. Bằng cách sử dụng bộ<br />
điều khiển này không những đảm bảo được sự<br />
bám quỹ đạo cho các chuyển động của cầu<br />
treo mà còn đảm bảo góc lắc của dây cáp theo<br />
các phương tiến dần về không. Không những<br />
thế, bộ điều khiển đề xuất trong bài báo này<br />
còn đảm bảo rằng hệ thống vẫn cho đáp ứng<br />
tốt khi có ảnh hưởng của nhiễu bên ngoài và<br />
cả khi có sự bất định trong tham số mô hình.<br />
Hiệu quả của bộ điều khiển được chứng minh<br />
thông qua các kết quả mô phỏng thực hiện<br />
trên Matlab/Simulink.<br />
MÔ HÌNH CẨU TREO 3D<br />
Xét hệ cẩu treo 3D hai đầu vào có dạng cẩu<br />
giàn, tức là xe cẩu với khối lượng mc sẽ di<br />
chuyển theo cả hai chiều x và y trực giao<br />
nhau trong mặt phẳng nằm ngang. Sự di<br />
chuyển đó được tạo ra bởi lực đẩy u1 (t ) theo<br />
phương x và u2 (t ) theo phương y độc lập<br />
35<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Nguyễn Thị Việt Hương và Đtg<br />
<br />
với nhau (hình 1). Hai lực đẩy này chính là<br />
hai tín hiệu đầu vào của hệ.<br />
<br />
u2<br />
<br />
mc<br />
<br />
u1<br />
<br />
trình cẩu hàng, chiều dài l của dây treo hàng<br />
là hằng số. Nói cách khác, hệ chỉ có hai tín<br />
hiệu vào duy nhất là u1 và u 2 .<br />
Xe cẩu di chuyển theo phương x trên một<br />
<br />
mx<br />
<br />
y<br />
z<br />
<br />
Để đơn giản, trước tiên ta giả thiết trong quá<br />
<br />
H4<br />
<br />
x<br />
<br />
<br />
x<br />
<br />
128(14): 35 - 41<br />
<br />
thành xà đỡ có khối lượng m x . Như vậy, toàn<br />
bộ khối lượng được dịch chuyển dọc theo trục<br />
<br />
l<br />
<br />
y sẽ bao gồm mc của xe cẩu, m x của xà đỡ<br />
<br />
<br />
<br />
và m h của hàng được vận chuyển. Mô hình<br />
<br />
y<br />
<br />
Euler- Lagrange của hệ có dạng như sau:<br />
<br />
mh<br />
<br />
Hình 1. Cẩu treo chuyển động theo 2 phương<br />
trong đó:<br />
trực giao<br />
mc mh<br />
0<br />
<br />
<br />
0<br />
m<br />
<br />
m<br />
c<br />
h mx<br />
M(q ) <br />
mhl cos cos <br />
mhl cos sin <br />
<br />
mhl sin sin mhl sin cos <br />
<br />
M(q )q C(q ,q )q g (q ) <br />
<br />
mhl cos cos <br />
mhl cos sin <br />
mhl 2 J<br />
0<br />
mhl sin sin <br />
<br />
mhl sin cos <br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
2<br />
mhl sin J <br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
C(q , q ) <br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
<br />
mhl sin cos mhl cos sin <br />
mhl sin sin mhl cos cos <br />
0<br />
2<br />
mhl sin cos <br />
<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
mhl cos sin mhl sin cos <br />
<br />
mhl cos cos mhl sin sin <br />
<br />
mhl 2 sin cos <br />
<br />
2<br />
<br />
mhl sin cos <br />
<br />
0<br />
<br />
<br />
0<br />
g (q ) <br />
mh gl sin <br />
<br />
0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(u1 , u 2 , 0 , 0)T , q (x , y , , )T<br />
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI BỀN VỮNG<br />
Xét mô hình hệ cẩu treo khi có tính đến các thành phần bất định trong hệ thống:<br />
M(q ,d )q C(q ,q ,d )q g (q ,d ) D u n (q ,q ,q ,d , t ) <br />
trong đó:<br />
T<br />
T<br />
I <br />
D 22 , q x , y , x , y , u ux , uy<br />
0 <br />
<br />
<br />
<br />
36<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(1)<br />
<br />
Nguyễn Thị Việt Hương và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
128(14): 35 - 41<br />
<br />
với I 22 là ma trận đơn vị kiểu 2 2 , x , y là tọa độ của xe cẩu chạy trên xà đỡ, x ,y là góc lắc<br />
của hàng so với phương thẳng đứng, được chiếu lên hai mặt phẳng yoz , xoz và ux ,uy lần lượt<br />
là các lực tạo bởi những động cơ đẩy xà đỡ, xe cẩu, dây buộc hàng , d Rm , là các tham số hằng<br />
không thể xác định được chính xác của mô hình, và n (q ,q ,q ,d ,t ) là nhiễu tác động ở đầu vào,<br />
để đơn giản, sau này nhiễu đầu vào đó sẽ được viết ngắn gọn thành vector n (t ) .<br />
Dạng tương đương của mô hình (1) là:<br />
M11 (q ,d ) M12 (q ,d ) q1 C11 (q ,q ,d ) C12 (q ,q ,d ) q1 g1 (q ,d ) u n <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
M21 (q ,d ) M22 (q ,d ) q 2 C21 (q ,q ,d ) C22 (q ,q ,d ) q 2 g 2 (q ,d ) 0 <br />
q<br />
M(q ,d )<br />
C(q ,q ,d )<br />
trong đó<br />
q <br />
T<br />
q 1 , q1 x , y , l và q 2 x , y<br />
q<br />
2<br />
<br />
<br />
<br />
q<br />
<br />
g (q ,d )<br />
<br />
<br />
<br />
T<br />
<br />
Hay ta có thể viết lại là<br />
/<br />
/<br />
<br />
M (q ,d )q1 C11 (q ,q ,d )q1 f (q ,q ,d ) u n<br />
<br />
<br />
M21 (q ,d )q1 M22 (q ,d )q 2 f2 (q ,q ,d ) 0<br />
trong đó<br />
M/ (q ,d ) M11 (q ,d ) M12 (q ,d )M22 (q ,d ) 1 M21 (q ,d )<br />
<br />
(2)<br />
<br />
f / (q ,q ,d ) f1 (q ,q ,d ) M12 (q ,d )M22 (q ,d ) 1 f2 (q ,q ,d )<br />
f1 (q ,q ,d ) C12 (q ,q ,d )q 2 g1 (q ,d )<br />
f2 (q ,q ,d ) C21 (q ,q ,d )q1 C22 (q ,q ,d )q 2 g 2 (q ,d )<br />
<br />
Không mất tính tổng quát, ta hoàn toàn có thể giả thiết thêm:<br />
M / (q ,d ) là đối xứng xác định dương với mọi vector tham số hằng d<br />
n (t )<br />
<br />
<br />
<br />
sup n (t ) là giá trị hữu hạn<br />
<br />
(3)<br />
(4)<br />
<br />
t<br />
<br />
Quan hệ giữa thành phần bất định hằng d với mô hình là một quan hệ tuyến tính, tức là vế trái<br />
của mô hình (2) luôn viết lại được thành:<br />
/<br />
/<br />
<br />
M (q ,d )q1 C11 (q ,q ,d )q1 f (q ,q ,d ) F1 (q ,q ,q1 )d<br />
(5)<br />
<br />
M<br />
(<br />
q<br />
,<br />
d<br />
)<br />
q<br />
<br />
M<br />
(<br />
q<br />
,<br />
d<br />
)<br />
q<br />
<br />
f<br />
(<br />
q<br />
,<br />
q<br />
,<br />
d<br />
)<br />
<br />
F<br />
(<br />
q<br />
,<br />
q<br />
,<br />
q<br />
)<br />
d<br />
<br />
1<br />
22<br />
2<br />
2<br />
2<br />
21<br />
Điều khiển q1 bám theo được quỹ đạo qr xr , yr đặt trước.<br />
Nhiệm vụ điều khiển là thiết kế được bộ điều khiển thích nghi với thành phần vector bất định<br />
hằng d , bền vững với thành phần vector bất định hàm n (t ) sao cho luôn có được sai lệch<br />
e qr q1 bị chặn và tiến tiệm cận về 0.<br />
Định lý: Xét hệ bất định (2) thỏa mãn các giả thiết (3), (4) và (5). Khi đó bộ điều khiển thích nghi<br />
bền vững:<br />
T<br />
<br />
u M/ (q ,d ) qr K1e K2e C11 (q ,q ,d )q1 f / (q ,q ,d ) s (t )<br />
trong đó:<br />
e qr q1, K1 diag (a ), K2 diag (a 1)a , a 0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(6)<br />
(7)<br />
<br />
có vector hằng d trong M / (q ,d ), C11 (q ,q ,d ), f / (q ,q ,d ) được chọn thay cho vector tham số<br />
hằng bất định d để:<br />
37<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Nguyễn Thị Việt Hương và Đtg<br />
<br />
128(14): 35 - 41<br />
<br />
n<br />
<br />
max mij/ (q ,d ) , q<br />
<br />
(8)<br />
<br />
1i n j 1<br />
<br />
với là một giá trị hữu hạn, mij/ (q ,d ) là các phần tử của M / (q ,d ) 1 và:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
T<br />
<br />
v M / (q ,d )1 F1 K1 , K2 x<br />
(9)<br />
<br />
<br />
s<br />
(<br />
t<br />
)<br />
<br />
F<br />
v<br />
1<br />
<br />
trong đó x col e , e là ký hiệu của vector động học sai lệch bám, sẽ luôn đưa vector động<br />
<br />
học của sai lệch bám x về được lân cận gốc<br />
xác định bởi:<br />
<br />
<br />
x R6 x <br />
a <br />
<br />
Chứng minh:<br />
Để đơn giản trong trình bày, sau đây ta sẽ sử dụng các ký hiệu:<br />
M/ M/ (q ,d ), C11 C11 (q ,q ,d ), f / f / (q ,q ,d )<br />
<br />
(10)<br />
<br />
M/ M/ (q ,d ), C11 C11 (q ,q ,d ), f / f / (q ,q ,d )<br />
F1 F1 (q ,q ,q1 ), F2 F2 (q ,q ,q1 )<br />
Khi đó, giả thiết (8) là tương đương với:<br />
<br />
M <br />
/<br />
<br />
trong đó<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
<br />
1<br />
<br />
là ký hiệu chuẩn bậc nhất của ánh xạ tuyến tính. Cũng như vậy, bộ điều khiển (6)<br />
<br />
được viết lại thành:<br />
<br />
(11)<br />
u M/ qr K1e K2e C11q1 f / s (t )<br />
Hệ kín, bao gồm đối tượng điều khiển (2) và bộ điều khiển (11) sẽ có thành phần động học thứ<br />
nhất trong nó biểu diễn bởi:<br />
M/q C11q1 f / u n M/ qr K1e K2e C11q1 f / s n<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
M / M / q C11 C11 q1 f / f / M / e K1e K2e s n<br />
<br />
b b 2 4ac<br />
2a<br />
<br />
Kết hợp thêm với giả thiết (5) ta sẽ có:<br />
F1 d d M / e K1e K2e s n<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
F1 d d s n <br />
<br />
<br />
0<br />
<br />
<br />
I33 <br />
0<br />
<br />
x <br />
x / 1 F1 d d s n <br />
M<br />
K1 K2 <br />
<br />
<br />
Ax B F1 d d s n <br />
<br />
<br />
trong đó<br />
0 <br />
I33 <br />
0<br />
e <br />
<br />
x , A <br />
,<br />
B<br />
<br />
1 <br />
<br />
/<br />
<br />
<br />
<br />
K<br />
<br />
K<br />
e<br />
M<br />
<br />
2<br />
1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
e K1e K2e M/<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(12)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
38<br />
<br />
<br />
<br />
(13)<br />
<br />
Nguyễn Thị Việt Hương và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
128(14): 35 - 41<br />
<br />
Do K1 , K2 cho bởi (7) là hai ma trận đối xứng xác định dương nên ma trận A định nghĩa trong<br />
(13) là ma trận bền, tức là ma trận có tất cả các giá trị riêng nằm bên trái trục ảo. Điều này nói<br />
rằng hệ tuyến tính mẫu:<br />
x m Ax m<br />
(14)<br />
là hệ ổn định. Bởi vậy quỹ đạo x m (t ) , không phụ thuộc giá trị đầu xm (0) , khi t 0 luôn bị<br />
chặn và tiến tiệm cận về gốc khi t .<br />
Bây giờ ta sẽ chứng minh bộ điều khiển bổ sung (9) đã cho trong định lý sẽ làm sai lệch x xm<br />
luôn bị chặn và tiến về được lân cận gốc xác định bởi (10). Nếu chứng minh được điều đó thì do<br />
x m (t ) là bị chặn và tiến tiệm cận về gốc, ta cũng sẽ khẳng định được tính chất bị chặn cũng như<br />
luôn tiến tiệm cận được về lân cận<br />
của quỹ đạo sai lệch x (t ) .<br />
Trước tiên ta thấy với K1 , K2 cho bởi (7) thì:<br />
2K K K1 <br />
P 1 2<br />
<br />
K2 <br />
K1<br />
là ma trận đối xứng xác định dương. Khi đó, nếu sử dụng hàm xác định dương V theo<br />
d d v , trong đó v là vector định nghĩa trong (9), tức là s F1v , và sai lệch x xm , có<br />
mô hình động học được suy ra từ (12) và (14) là:<br />
x xm A x xm B F1 d d s n <br />
<br />
<br />
A x xm B F1 n <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
có dạng toàn phương như sau:<br />
1<br />
T<br />
V x xm P x xm T <br />
<br />
2<br />
<br />
(15)<br />
<br />
ta sẽ có với v , vì d , d đều là những vector hằng, đẳng thức sau:<br />
T<br />
1<br />
T<br />
V A x xm B F1 n P x xm x xm P A x xm B F1 n <br />
<br />
<br />
2<br />
T <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
x xm T AT P PA x xm T BF1 T P x xm v x xm T PBn<br />
2<br />
<br />
Suy ra<br />
T<br />
T<br />
T<br />
V x xm Q x xm T BF1 P x xm v x xm PBn<br />
<br />
<br />
trong đó<br />
K2<br />
0 <br />
1<br />
diag (a 2 )<br />
Q AT P PA 1<br />
2<br />
<br />
<br />
2<br />
0 K2 K1 <br />
là ma trận đối xứng xác định dương.<br />
Điều này chỉ rằng nếu ta chọn:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
v BF1 P x xm <br />
T<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
M/<br />
<br />
<br />
1<br />
<br />
T<br />
<br />
<br />
F1 <br />
<br />
<br />
K1 , K2 x xm <br />
<br />
(16)<br />
<br />
sẽ có:<br />
<br />
V x xm Q x xm x xm PBn<br />
T<br />
<br />
T<br />
<br />
(17)<br />
39<br />
<br />