intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều kiện tự nhiên xã hội Đà Nẵng

Chia sẻ: Alone Ghost AG | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

609
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đà Nẵng cách Hà Nội 765km về phía Bắc và thành phố Hồ Chí Minh 964km về phía Nam, nối vùng Tây Nguyên trù phú qua Quốc lộ 14B và là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên và nước bạn Lào. Các trung tâm kinh doanh - thương mại của các nước vùng Đông Nam Á và Thái Bình Dương đều nằm trong phạm vi bán kính 2000km từ thành phố Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều kiện tự nhiên xã hội Đà Nẵng

  1. Đặc điểm tự nhiên: 1.Vị trí địa lý: Đà Nẵng nằm ở 15o5520" đến 16o14’10" vĩ tuyến bắc, 107o18’30” đến 108o20’00” kinh tuy ến đông, phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía nam và tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp bi ển Đông. Với vị trí trung độ của cả nước, Đà Nẵng cách Hà Nội 765km về phía B ắc và thành ph ố H ồ Chí Minh 964km về phía Nam, nối vùng Tây Nguyên trù phú qua Quốc l ộ 14B và là c ửa ngõ ra bi ển của Tây Nguyên và nước bạn Lào. Các trung tâm kinh doanh - thương mại của các nước vùng Đông Nam Á và Thái Bình Dương đều nằm trong phạm vi bán kính 2000km t ừ thành ph ố Đà N ẵng. 2.Khí hậu: Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao và ít bi ến đ ộng. M ỗi năm có hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 1-9, mùa mưa từ tháng 10-12. Nhi ệt độ trung bình hàng năm kho ảng 25oC , cao nhất là vào tháng 6, 7, 8 trung bình từ 28oC-30oC, th ấp nh ất vào các tháng 12, 1, 2 trung bình từ 18-23oC, thỉnh thoảng có những đợt rét đậm nhưng không kéo dài. Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%, cao nhất là tháng 10, 11 trung bình 85,67% -87,67%, th ấp nh ất vào các tháng 6, 7 trung bình từ 76,67% - 77,33%. 3.Đặc điểm địa hình: Địa hình thành phố Đà Nẵng khá đa dạng, vừa có đồng bằng vừa có núi, m ột bên là đèo H ải Vân v ới nhữngdãy núi cao, một bên là bán đảo Sơn Trà hoang sơ. Vùng núi cao và d ốc t ập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một s ố đồi th ấp xen k ẽ vùng đồng b ằng ven biển hẹp. Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng t ừ 700 - 1.500m, đ ộ dốc l ớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường sinh thái c ủa thành ph ố. H ệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc và t ỉnh Quảng Nam. Đ ồng b ằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm mặn, là vùng tập trung nhi ều c ơ s ở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự, đất ở và các khu chức năng của thành ph ố. 4.Dân số: Theo số liệu của UBND thành phố Đà Nẵng, năm 2008, dân số thành ph ố Đà Nẵng là 876.545 người. Với diện tích tự nhiên 1.283,42 km2, mật độ dân s ố là 628,58ng ười/km2. 5.Tài nguyên thiên nhiên: a. Tài nguyên đất Thành phố Đà Nẵng có các loại đất khác nhau: cồn cát và đ ất cát ven bi ển, đ ất m ặn, đ ất phèn, đ ất phù sa, đất xám bạc màu và đất xám, đất đen, đất đỏ vàng, đ ất mùn đỏ vàng... Trong đó, quan tr ọng là nhóm đất phù sa ở vùng đồng bằng ven biển thích hợp với thâm canh lúa, tr ồng rau và hoa qu ả ven đô; đất đỏ vàng ở vùng đồi núi thích hợp với các loại cây công nghi ệp dài ngày, cây đ ặc s ản, dược liệu, chăn nuôi gia súc và có kết cấu vững chắc thuận lợi cho việc bố trí các c ơ s ở công trình h ạ tầng kỹ thuật. Trong 1.255,53 km2 diện tích, chia theo loại đất có: đất lâm nghi ệp: 514,21 km2; đ ất nông nghi ệp: 117,22 km2; đất chuyên dùng (sử dụng cho mục đích công nghiệp, xây d ựng, thủy l ợi, kho bãi, quân sự...): 385,69 km2; đất ở: 30,79 km2 và đất chưa s ử dụng, sông, núi: 207,62 km2. b. Tài nguyên nước Biển, bờ biển: Đà Nẵng có bờ biển dài khoảng 30 km, có vịnh Đà Nẵng nằm chắn bởi s ườn núi Hải Vân và Sơn Trà, mực nước sâu, thuận lợi cho việc xây dựng cảng lớn và một số cảng chuyên dùng khác; và nằm trên các tuyến đường biển quốc tế nên rất thuận lợi cho vi ệc giao thông đ ường thuỷ. M ặc khác V ịnh Đà Nẵng còn là nơi trú đậu tránh bão của các tàu có công suất l ớn. Vùng biển Đà Nẵng có ngư trường rộng trên 15.000 km2, có các đ ộng vật bi ển phong phú trên 266 giống loài, trong đó hải sản có giá trị kinh t ế cao gồm 16 loài (11 loài tôm, 02 lo ại m ực và 03 lo ại rong biển)... với tổng trữ lượng là 1.136.000 tấn hải sản các loại (theo d ự báo c ủa B ộ Thuỷ s ản) và đ ược phân bố tập trung ở vùng nước có độ sâu từ 50-200m (chiếm 48,1%), ở đ ộ sâu 50m (chi ếm 31%), vùng nước sâu trên 200m (chiếm 20,6%). Hàng năm có khả năng khai thác trên 150.000 -200.000 t ấn hải sản các loại. Đà Nẵng còn có một bờ biển dài với nhiều bãi tắm đẹp như Non Nước, Mỹ Khê, Thanh Khê, Nam Ô với nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú; ở khu vực quanh bán đ ảo S ơn Trà có nh ững bãi san hô l ớn, thuận lợi trong việc phát triển các loại hình kinh doanh, d ịch v ụ, du l ịch bi ển. Ngoài ra vùng bi ển Đà Nẵng đang được tiến hành thăm dò dầu khí, chất đốt... Sông ngòi, ao hồ: Sông ngòi của thành phố Đà Nẵng đều bắt nguồn t ừ phía Tây, Tây Bắc thành phố và t ỉnh Quảng Nam. Hầu hết các sông ở Đà Nẵng đều ngắn và dốc. Có 2 sông chính là Sông Hàn (chi ều dài khoảng 204 km, tổng diện tích lưu vực khoảng 5.180km2) và sông Cu Đê (chi ều dài kho ảng 38 km, lưu vực khoảng 426km2). Ngoài ra, trên địa bàn thành phố còn có các sông: Sông Yên, sông Chu Bái, sông Vĩnh Điện, sông Túy Loan, sông Phú Lộc...Thành ph ố còn có hơn 546 ha m ặt n ước có kh ả
  2. năng nuôi trồng thủy sản. Với tiềm năng về diện tích mặt nước, t ạo đi ều kiện t ốt để xây d ựng thành vùng nuôi thủy sản với các loại chính như: cá mú, cá hồi, cá cam, tôm sú và tôm hùm. c. Tài nguyên rừng Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố là 67.148 ha, t ập trung ch ủ y ếu ở phía Tây và Tây Bắc thành phố, bao gồm 3 loại rừng: rừng đặc dụng: 22.745 ha, trong đó đ ất có r ừng là 15.933 ha; rừng phòng hộ: 20.895 ha, trong đó đất có rừng là 17.468 ha; rừng s ản xuất: 23.508 ha, trong đó, đ ất có rừng là 18.176 ha. Rừng ở Đà Nẵng tập trung chủ yếu ở cánh Tây huyện Hòa Vang, một số ít ở quận Liên Chi ểu, S ơn Trà, Ngũ Hành Sơn. Tỷ lệ che phủ là 49,6%, trữ lượng gỗ khoảng 3 triệu m3. Phân b ố ch ủ yếu ở n ơi có độ dốc lớn, địa hình phức tạp. Rừng của thành phố ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa ph ục vụ nghiên c ứu khoa h ọc, b ảo v ệ môi trường sinh thái và phát triển du lịch. Thiên nhiên đã ưu đãi ban cho thành ph ố các khu b ảo t ồn thiên nhiên đặc sắc như: Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà, Khu bảo t ồn thiên nhiên S ơn Trà và Khu văn hóa lịch sử môi trường Nam Hải Vân. Khu Bảo tồn thiên nhiên Bà Nà: Tổng diện tích tự nhiên là 8.838 ha, trong đó diện tích rừng và đ ất lâm nghi ệp là 8.800 ha bao g ồm đất có rừng: 6.942 ha (rừng tự nhiên 5.976 ha, rừng trồng 966 ha), đ ất ch ưa có r ừng 1.858 ha. Đây là khu rừng có giá trị lớn về đa dạng sinh học, nối liền với vườn quốc gia B ạch Mã (Th ừa Thiên - Huế), rừng đặc dụng Nam Hải Vân và dãy rừng tự nhiên phía bắc và tây b ắc t ỉnh Quảng Nam, t ạo nên một dãy rừng xanh độc nhất Việt Nam liên tục trải dài từ bi ển Đông đ ến biên gi ới Vi ệt - Lào. Rừng tự nhiên Bà Nà - Núi Chúa có kết cấu thành loài đặc trưng cho s ự giao l ưu gi ữa hai lu ồng th ực vật phía bắc và phía nam, đồng thời cũng đặc trưng cho khu đệm giao l ưu gi ữa hai h ệ đ ộng v ật B ắc Trường Sơn và Nam Trường Sơn. Ngoài ra, đây còn là vùng khí hậu mát mẻ, trong lành, đ ầu ngu ồn các dòng sông, đóng vai trò đáng kể trong việc bảo vệ môi trường, điều hòa khí hậu, ph ục v ụ nghiên cứu khoa học và phát triển du lịch sinh thái của thành phố Đà Nẵng. Khu văn hóa lịch sử môi trường Nam Hải Vân: Tổng diện tích tự nhiên là 10.850 ha, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghi ệp 9.764 ha (r ừng t ự nhiên 2.993,4 ha, rừng trồng 2.565,4 ha), đất chưa có rừng là 4.205ha). Rừng đặc dụng Nam Hải Vân tiếp giáp với vườn quốc gia Bạch Mã (Th ừa Thiên - Huế) và Bà Nà - Núi Chúa, cùng tạo ra một hành lang đủ lớn để bảo tồn và phát triển các loài đ ộng v ật r ừng có nguy cơ tuyệt chủng. Về mặt môi trường, Hải vân t ạo ra s ự khác biệt rõ rệt về khí h ậu, thời ti ết gi ữa hai sườn phía Nam (Đà Nẵng) và phía Bắc (Thừa Thiên - Huế), che chắn thành ph ố Đà N ẵng gi ảm b ớt sự tác động trực tiếp của gió bão hàng năm, đồng thời điều ti ết m ức đ ộ nhi ễm mặn c ủa sông Cu Đê. Hải Vân còn có giá trị lớn về mặt văn hóa, lịch s ử: đây là nơi ghi d ấu ấn l ịch s ử Nam ti ến m ở r ộng b ờ cõi của dân tộc Việt và có cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ. Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà:
  3. Tổng diện tích tự nhiên là 4.439 ha, trong đó di ện tích rừng và đ ất lâm nghi ệp là 4.180 ha, trong đó đất có rừng là 3.431 ha (rừng tự nhiên 2.806 ha, rừng trồng 625 ha), đ ất ch ưa có r ừng 748 ha. Đây là khu bảo tồn thiên nhiên vừa có hệ sinh thái đất ướt ven biển vừa có th ảm r ừng nhi ệt đ ới m ưa ẩm nguyên sinh. Nguồn gen thực vật nhiệt đới của Sơn Trà rất đa d ạng, phong phú v ới s ố l ượng cá thể lớn có khả năng cung cấp giống cây bản địa phục vụ trồng rừng như: Chò chai, D ẻ cau, D ầu lá bóng... Điều đặc biệt là Sơn Trà còn có những loài động vật quý hiếm có nguy c ơ tuyệt ch ủng, trong đó Voọc vá có thể được xem là loài thú sinh trưởng đặc hữu của Đông Dương cần đ ược b ảo v ệ. M ặt khác Sơn Trà còn là nguồn cung cấp nước ngọt cho thành ph ố vàa là nơi có nhi ều c ảnh đ ẹp và di tích lịch sử nên rất có giá trị về du lịch. Ngoài ra, Sơn Trà còn là b ức bình phong che ch ắn gió bão cho thành phố. d. Tài nguyên khoáng sản Đà Nẵng là nơi tập trung trữ lượng lớn đá và cát. Đá hoa cương có ở Non N ước, nh ưng đ ể b ảo v ệ khu di tích nổi tiếng Ngũ Hành Sơn, loại đá này đã được cấm khai thác. Đá xây d ựng là lo ại khoáng sản chủ yếu của thành phố, tập trung ở khu vực phía Tây, Bắc và Tây Nam thành ph ố. Đá phi ến l ợp: tập trung ở thôn Phò Nam, xã Hòa Bắc. Đây là loại đá filit màu xám đen, có thể tách thành t ừng t ấm với kích thước (0,5 x 10) x 0,3-0,5m, trữ lượng khoảng 500.000m3. Cát trắng tập trung ở Nam Ô với trữ lượng khoảng 5 triệu m3. Cát, cuội s ỏi xây d ựng có ở lòng sông Vĩnh Điện, Túy Loan, sông Yên, Cầu Đỏ, Cẩm Lệ, Cu Đê, cuội s ỏi Hòa B ắc, Hòa Liên. Ngoài ra còn có các loại khác như đất sét, trữ lượng khoảng 38 triệu m3; nước khoáng ở Đ ồng Ngh ệ, lưu lượng tự chảy khoảng 72m3/ngày; đặc biệt, vùng thềm lục địa có nhi ều triển vọng về d ầu khí. Khu Bảo tồn thiên nhiên Bà Nà Đặc điểm kinh tế-xã hội 1. Vị trí chiến lược Thành phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi cho s ự phát triển nhanh chóng và b ền vững. Thành phố Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của Việt Nam, nằm trên trục giao thông B ắc – Nam c ủa quốc gia về đường bộ, đường sắt, đường hàng không; cách thành phố Hà Nội 764km về phía B ắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 964km về phía Nam. Đà Nẵng có vị trí thuận l ợi về các tuy ến đ ường biển, đường hàng không quốc tế. Đà Nẵng - Thành phố động lực của Vùng Kinh t ế trọng điểm miền Trung Ngày 13/8/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành l ập Vùng Kinh t ế trọng đi ểm mi ền Trung gồm năm tỉnh và thành phố: Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình
  4. Định, nhằm phát huy tiềm năng, vị trí địa lý và các lợi thế so sánh c ủa Vùng, t ừng b ước phát tri ển Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung thành một trong những vùng phát triển năng đ ộng c ủa c ả n ước. Trong đó, Đà Nẵng được xác định là thành phố đóng vai trò hạt nhân tăng trưởng, t ạo đ ộng l ực thúc đẩy phát triển cho cả khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Đà Nẵng - Cửa ngõ phía Đông của Hành lang Kinh t ế Đông – Tây (EWEC) Hành lang Kinh tế Đông - Tây là một trong năm hành lang kinh t ế đ ược phát tri ển theo sáng ki ến c ủa Ngân hàng Phát triển Châu Á ở khu vực Tiểu vùng sông Mê Kông. Đây là tuyến đ ường b ộ dài 1.481 km nối hai bờ Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương đi qua 13 t ỉnh/thành ph ố c ủa 4 nước, b ắt đ ầu t ừ thành phố cảng Mawlamyine đến cửa khẩu Myawaddy (Myanma), đi qua Thái Lan, Lào và đi ểm đ ến cuối cùng là cảng Tiên Sa - Đà Nẵng của Việt Nam. Hành lang Kinh tế Đông - Tây không chỉ đem lại cơ hội cho các quốc gia trên tuyến đ ường đ ẩy m ạnh hợp tác phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và nâng cao mức s ống cho nhân dân, mà còn t ạo kh ả năng cho các doanh nghiệp của các nước tiếp cận t ốt hơn các vùng nguyên li ệu, th ị tr ường d ịch v ụ, v ốn, công nghệ và lao động..., tạo điều kiện thuận lợi cho vi ệc đầu t ư và buôn bán qua biên gi ới, đa d ạng hóa hoạt động kinh tế và xuất khẩu, thúc đẩy phát tri ển du l ịch. Đà Nẵng - Cửa vào của các di sản văn hoá và di s ản thiên nhiên th ế giới Đà Nẵng nằm ở trung tâm của “Con đường di sản thế giới” kết nối các di s ản th ế giới ở mi ền Trung - Việt Nam, bao gồm: Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng (Quảng Bình); c ố đô Huế v ới hai di s ản là Quần thể di tích Cố đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế; tỉnh Quảng Nam v ới hai di s ản là: Thánh địa Mỹ Sơn và đô thị cổ Hội An. Cùng với hai di s ản thế gi ới khác là c ố đô Luang Prabang và qu ần thể Angkor Wat, chương trình này kết hợp thành một chương trình hợp tác du l ịch l ớn h ơn là "Lào, Campuchia, Việt Nam: 3 quốc gia, một điểm đến”. Đà Nẵng – Đô thị cổ Hội An : 30km về phía Đông Nam Đà Nẵng – Thánh địa Mỹ Sơn : 70km về phía Tây Nam Đà Nẵng – Cố đô Huế : 100km về phía Bắc Đà Nẵng – Phong Nha - Kẻ Bàng : 300km về phía Bắc 2. Cơ sở hạ tầng a.Đường biển Với một vị trí đặc biệt thuận lợi về giao thông đường bi ển, Đà Nẵng chỉ cách c ảng H ải Phòng 310 h ải lý, cảng Sài Gòn 520 hải lý, cảng Macao 480 hải lý, cảng Hồng Kông 550 h ải lý, c ảng Manila 720 h ải lý, cảng Malaysia 720 hải lý, cảng Singapore 960 hải lý, cảng Đài Loan 1.030 h ải lý, c ảng Thái Lan 1060 hải lý...nên rất thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Ch ỉ cần khoảng 2 ngày đêm là các lo ại hàng hóa từ các nước trong khu vực như Phillipin, Malaysia, Singapore, Thái Lan...đã có th ể đ ến Đà Nẵng và ngược lại. Là thương cảng lớn thứ 3 của Việt Nam, cảng Đà Nẵng có độ sâu trung bình t ừ 15 - 20 m, có kh ả năng tiếp nhận các tàu lớn có trọng tải đến 28.000 tấn và có chi ều dài trên 220 m. V ịnh Đà N ẵng rộng và kín gió, là nơi neo đậu thuyền rất an toàn trong mùa m ưa bão. Vào nh ững năm đ ầu th ế k ỷ 21, khi cảng Liên Chiểu với công suất 20 triệu tấn/năm được xây d ựng xong thì h ệ th ống c ảng Đà Nẵng được nối liền với cảng Kỳ Hà, Dung Quất ở phía Nam sẽ trở thành một c ụm c ảng liên hoàn l ớn nhất nước, giữ vị trí quan trọng trên tuyến hàng hải Đông Nam Á và Đông B ắc Á. Hi ện đã có 6 hãng vận tải container nước ngoài mở tuyến đến Cảng Đà Nẵng, đặc biệt hãng vận t ải K-Line (Nh ật B ản) là một trong 5 hãng tàu lớn nhất thế giới đã chính thức mở tuyến vận t ải container đ ến C ảng Tiên Sa. Đà Nẵng đang phát huy thế mạnh vị thế cảng biển của mình. Năm 2007 đã có h ơn 3 tri ệu t ấn hàng hóa vận chuyển qua cảng. Nhiều tàu du lịch với hàng ngàn du khách b ốn ph ương đã c ập c ảng Đà Nẵng. Cảng Đà Nẵng hiện bao gồm 2 cảng: - Cảng Tiên Sa - Cảng Sông Hàn b.Sân bay Đà Nẵng được tổ chức hàng không quốc tế xác định là điểm trung chuyển của đ ường bay Đông - Tây. Công suất phục vụ 6 triệu lượt khách/năm. Tổng Công ty hàng không C ảng hàng không miền Trung đã có kế hoạch nghiên cứu mở rộng nhà ga để đạt m ức 10 triệu hành khách m ỗi năm vào năm 2020. c.Hệ thống đường giao thông không ngừng được mở rộng, với nhiều công trình lớn trên địa bàn thành phố như đường Nguyễn Tất Thành, đường Ngô Quyền, đường Hoàng Sa, đ ường Trường Sa, cầu Sông Hàn, cầu Tuyên Sơn, cầu Thuận Phước… Hệ thống giao thông k ết nối v ới các t ỉnh, thành bên ngoài có hầm đường bộ Hải Vân, Quốc lộ 14B, Quốc l ộ 1A và sắp t ới là đ ường cao t ốc Đà N ẵng – Quảng Ngãi tạo điều kiện thuận lợi về giao thông và phát tri ển du l ịch và làm thay đ ổi c ơ b ản di ện mạo của một đô thị thuộc loại sầm uất nhất ở miền Trung, Việt Nam. Đường sắt
  5. Hầm đèo Hải Vân (cửa Bắc) Tuyến đường sắt huyết mạch Bắc - Nam chạy dọc thành phố với t ổng chi ều dài khoảng 30 km. Trên địa bàn thành phố hiện nay có 5 ga: Ga Đà Nẵng, Ga Thanh Khê, Ga Kim Liên, Ga H ải Vân Nam và Ga Lệ Trạch. Ga Đà Nẵng là một trong những ga trọng yếu nhất trên tuy ến đ ường s ắt B ắc - Nam, t ất cả các chuyến tàu đều đỗ tại ga để đón và trả khách. Tuy nhiên, ga nằm ở trung tâm thành ph ố nên thường gây ra tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường cùng các t ệ nạn xã h ội. Đường bộ Trên địa bàn thành phố có tổng cộng 525,889 km đường bộ (không kể đ ường h ẻm, đ ường ki ệt, đường đất) trong đó: Quốc lộ: 69,126 km Tỉnh lộ: 99,916 km Đường nội thị: 356,847 km Cầu Thuận Phước Chiều rộng trung bình của mặt đường là 8 m. Mật độ đường bộ phân bố không đ ều, ở trung tâm là 3 km/km², ngoại thành là 0,33 km/km². Hệ thống quốc lộ: Thành phố Đà Nẵng kết nối với các địa phương trong nước thông qua 2 đ ường quốc lộ: * Quốc lộ 1A: Tuyến đường bộ huyết mạch Bắc - Nam của Việt Nam đi qua thành phố ở km 929. * Quốc lộ 14B: Bắt đầu từ cảng Tiên Sa, tuyến quốc lộ này nối Đà Nẵng v ới các t ỉnh mi ềnNam Trung Bộ và Tây Nguyên Việt Nam. Ngoài ra, với việc đưa vào sử dụng hầm đường bộ Hải Vân xuyên qua núi nối li ền thành ph ố và tỉnhThừa Thiên-Huế, giao thông trên quốc lộ 1A trở nên thuận ti ện hơn bao gi ờ h ết. Th ời gian l ưu thông được rút ngắn, tại nạn giao thông vốn thường xuyên xảy ra trên đèo Hải Vân đ ược gi ảm thi ểu.
  6. Đường Trần Hưng Đạo (hay Bạch Đằng Đông) Đường Nguyễn Tất Thành Hệ thống đường nội thị: Đà Nẵng có những bước tiến rất dài trong giao thông nội thị. Kể t ừ ngày bắt đầu chỉnh trang đô thị đến nay, nhiều con đường cũ đã được mở rộng và kéo dài. M ột s ố con đường được xây dựng mới góp phần điều tiết giao thông và làm đẹp đô thị. Các con đ ường đ ặc tr ưng nhất ở Đà Nẵng hiện nay: 1. Đường Bạch Đằng: chạy dọc theo bờ Tây của sông Hàn - là con đ ường đẹp nh ất t ại Đà N ẵng hi ện nay. Trên đường này có nhiều khu kiến trúc Pháp còn được l ưu giữ khá nguyên vẹn nh ư: B ảo tàng Nghệ thuật Điêu khắc Chămpa, Ủy ban Nhân dân thành phố, Hội đ ồng Nhân dân thành ph ố, Th ư viện thành phố. 2. Đường Điện Biên Phủ: cửa ngõ vào trung tâm thành phố, nối trung tâm thành ph ố v ới qu ốc l ộ 1A. 3. Đường Nguyễn Tất Thành (còn gọi là đường Liên Chiểu - Thuận Phước): ch ạy dọc b ờ bi ển theo hướng Bắc từ đường Bạch Đằng ra đến chân đèo Hải Vân. 4. Đường Hoàng Sa - Trường Sa (trước ngày 14/7/2010 là đ ường S ơn Trà - Điện Ng ọc): ch ạy d ọc b ờ biển theo hướng Nam nối Đà Nẵng với đô thị cổ Hội An. Được mệnh danh là "con đ ường 5 ☆" của Đà Nẵng, vì là nơi tập trung hàng loạt resort cao cấp 4 ☆ và 5☆ tiêu chuẩn Quốc tế. 5. Đường Phạm Văn Đồng: chạy từ chân cầu sông Hàn ra đến đường Hoàng Sa - Trường Sa. Hệ thống cầu qua sông Hàn: Sông Hàn chạy suốt theo chiều dài thành phố, chia Đà Nẵng thành 2 nửa Đông - Tây với sự khác nhau rõ rệt. Bờ Đông là những quận huyện ngoại thành kém phát tri ển hơn nhiều so với bờ Tây nơi tập trung các trung tâm hành chính, dịch v ụ. Kể t ừ ngày c ầu sông Hàn nối liền hai bờ, sự khác nhau ngày càng giảm. Theo qui hoạch, s ẽ có khoảng 10 cây c ầu b ắc ngang qua dòng sông Hàn. Những cây cầu đã và đang xây dựng: 1. Cầu Thuận Phước là cây cầu treo dây võng dài nhất Vi ệt Nam (dài 1.850m, hơn c ầu M ỹ Thu ận 300m) bắc qua eo biển, vốn đầu tư gần 1.000 tỷ đồng đã được khánh thành năm 2009, n ối t ừ cu ối đường Nguyễn Tất Thành đến bán đảo Sơn Trà, được xem như là biểu t ượng đón chào thuy ền bè vào cửa vịnh Đà Nẵng. Cầu có 4 làn xe, khoảng cách giữa hai trụ lên đ ến 405 m, hai tr ụ chính cao 92 m, độ tĩnh không thông thuyền 27 m. Cây cầu thể hi ện hình dáng c ủa một cánh chim đang v ươn cao đôi cánh, tượng trưng cho sự trỗi dậy vươn mình ra biển lớn của m ột thành ph ố năng đ ộng và giàu tiềm năng.
  7. Một góc đường Bạch Đằng 2. Cầu sông Hàn, cây cầu xoay duy nhất của Việt Nam, được xây dựng bằng tiền quyên góp c ủa nhân dân thành phố. Khánh thành vào năm 2000, cây cầu là bi ểu t ượng và cũng là ni ềm t ự hào c ủa người dân Đà Nẵng. 3. Cầu Nguyễn Văn Trỗi trước đây không có tên, đây là cây cầu dã chi ến đ ược quân đ ội M ỹ xây dựng năm 1968, lắp ghép từ các ống thép, mặt cầu bằng gỗ dùng đ ể ph ục v ụ cho vi ệc chuyên ch ở khí tài chiến tranh từ cảng sâu Tiên Sa vào thị xã Đà Nẵng. 4. Cầu Trần Thị Lý là cây cầu cổ nhất bắc qua sông Hàn. Thời Pháp thuộc, c ầu đ ược g ọi là de Lattre de Tassigny. Trước năm 1975, cầu có tên là cầu Trịnh Minh Thế, nguyên là c ầu đ ường s ắt đ ược nâng cấp, nằm cách cầu Nguyễn Văn Trỗi khoảng 20m về phía thượng l ưu. 5. Cầu mới Nguyễn Văn Trỗi - Trần Thị Lý, thay thế hai cây cầu Nguyễn Văn Tr ỗi và Tr ần Th ị Lý hiện nay, đã được khởi công xây dựng. Cầu có tổng vốn đầu t ư 1.498 t ỷ đ ồng, là loại c ầu dây văng một trụ tháp nghiêng, cao 145 m so với mức nước bi ển, trên đỉnh tháp có b ố trí m ột v ọng c ảnh ph ục vụ cho du khách tham quan thành phố. 6. Cầu Tuyên Sơn là cầu bê tông cốt thép, mới được đưa vào sử d ụng. 7. Cầu Cẩm Lệ là cây cầu bắc qua sông Cẩm Lệ, một nhánh của sông Hàn. 8.Quốc tế Đà Nẵng đến đường Hoàng Sa - Trường Sa. Cầu có t ổng vốn đ ầu t ư 1.500 t ỷ đồng do công ty Louis Bergen Group, Inc (Mỹ) thiết kế. Cầu Rồng mô phỏng hình con rồng m ạnh m ẽ v ươn ra biển, có chiều dài 666 m với 6 làn xe, 2 làn đi bộ. Dự kiến cầu Rồng s ẽ hoàn thành vào năm 2013. 9. Cầu Hòa Xuân là cầu bê tông cốt thép, nối giữa trung tâm ph ường Hòa Xuân b ờ Đông v ới đ ường Cách mạng Tháng Tám bờ Tây sông Hàn. d.Hệ thống bưu chính - viễn thông: Đà Nẵng là một trong ba trung tâm bưu chính, vi ễn thông l ớn của Việt Nam; là một trong ba điểm kết nối cuối cùng quan trọng nh ất của m ạng trung k ế đ ường tr ục quốc gia và điểm kết nối trực tiếp với Trạm cáp quang biển quốc tế SEA-ME-WE 3 v ới t ổng d ụng lượng 10Gbps kết nối Việt Nam với gần 40 nước ở Châu Á và Châu Âu. Mạng lưới vi ễn thông trên địa bàn hiện này gồm 2 tổng đài chính và 12 t ổng đài vệ tinh với d ụng l ượng h ơn 40.000 s ố. Hệ thống kết nối mạng không dây (wifi) đang được triển khai xây dựng dự kiến cuối tháng 6/2013 s ẽ hoàn thành và đưa vào hoạt động với 250 điểm kết nối và người dân có thể s ử d ụng nhi ều d ịch v ụ tiện ích thông qua hệ thống này . e.Hệ thống cấp điện, cấp nước Nguồn điện dùng cho sinh hoạt và sản xuất được cung cấp t ừ l ưới đi ện quốc gia qua đ ường dây 500 KV Bắc - Nam. Nhà máy nước Đà Nẵng hiện có công suất 120.000m3/ngày đêm. Thành ph ố đang đầu t ư xây d ựng Nhà máy nước Hòa Liên với công suất 120.000m3/ngày đêm, nâng t ổng công suất c ấp n ước lên 325.000m3/ngày đêm vào năm 2020. 3. Kinh tế Đà Nẵng được xác định là một trong những trung tâm kinh tế với tốc độ tăng trưởng kinh t ế liên t ục ở mức cao và khá ổn định. Với những ưu đãi thiên nhiên ban tặng và nỗ lực không ngừng của chính quy ền thành ph ố trong vi ệc nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch, Đà Nẵng đã và đang trở thành 1 trong nh ững đi ểm h ẹn du lịch hấp dẫn nhất trong khu vực. Cơ cấu kinh tế (2011): Dịch vụ 52,98% – Công nghiệp và Xây dựng 43,84% – Nông nghi ệp 3,18, mục tiêu đến năm 2020 là: Dịch vụ 55,6% - Công nghiệp và Xây dựng 42,8% – Nông nghi ệp 1,6%. (Nguồn: Niên giám Thống kê Đà Nẵng 2011)
  8. 4. Tiềm năng du lịch phong phú Du lịch được xác định là một trong các ngành kinh tế mũi nhọn của thành ph ố. Hơn 5 năm qua, thành phố Đà Nẵng đã nỗ lực xây dựng hình ảnh một đô thị năng động, hi ện đ ại và môi trường trong s ạch gắn với chiến lược phát triển các chuỗi sự kiện, lễ hội cộng đồng. Nằm trên «Con đ ường Di s ản thế giới », Đà Nẵng còn được biết đến như một điểm hẹn của các sự kiện và lễ hội. Từ các l ễ h ội truy ền thống như Lễ hội Quán Thế Âm, lễ hội Cầu Ngư, lễ hội Đình làng Túy Loan, Đình làng H ải Châu cho đến các sự kiện nổi bật như Cuộc thi trình diễn pháo hoa quốc t ế, Cuộc thi dù bay quốc t ế,… đã và đang thu hút hàng triệu lượt khách du lịch đến với Đà Nẵng m ỗi năm. 5. Nguồn nhân lực Tính đến 30/11/2011, lực lượng lao động toàn thành phố là 453.400 ng ười, chi ếm 48% t ổng dân s ố của thành phố, trong đó: - Công nhân kỹ thuật : 37.130 người - Trung cấp : 25.580 người - Đại học, cao đẳng : 81.770 người - Khác : 309.000 người Tỷ lệ lao động qua đào tạo (ước năm 2011) : 52% Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề (ước năm 2011) : 39% Theo Quy hoạch phát triển nhân lực của thành phố đến năm 2020, Đà N ẵng có 70% lao đ ộng qua đào tạo, trong đó có 21% có trình độ đại học, cao đẳng; 16% - trung c ấp chuyên nghi ệp và 33% công nhân kỹ thuật. 6.Giáo dục Đà Nẵng là trung tâm giáo dục - đào tạo lớn nhất của khu vực miền Trung – Tây Nguyên và là trung tâm lớn thứ 3 của Việt Nam (sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh). Đà Nẵng có 01 Đại học vùng là Đại học Đà Nẵng với 06 trường thành viên (04 trường đ ại h ọc và 02 trường cao đẳng), 04 trường đại học độc lập, 13 trường cao đẳng, 7 trường trung c ấp ngh ề, 17 trung tâm dạy nghề và 33 cơ sở khác có dạy nghề. Trong những năm gần đây, Đại học Đà Nẵng đã hợp tác và ký biên b ản ghi nh ớ v ới nhi ều tr ường đ ại học của các nước: Đại học Queensland (Úc), Ryukoku (Nhật), Zealand, HAN (Hà Lan), Grenoble (Pháp),… trong đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa h ọc. Theo Quy hoạch phát triển, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đ ến năm 2015, định h ướng đ ến năm 2020, Đà Nẵng sẽ xây dựng một số trường đại học và viện nghiên cứu: Đại h ọc Quốc t ế, Đ ại h ọc Công nghệ Thông tin và Truyền thông, Đại học Y Dược (Nâng cấp t ừ khoa Y Dược hi ện nay), Đại học Kỹ thuật Y tế (nâng cấp từ trường Cao đẳng Kỹ thuật Y t ế TW II), Đại h ọc Mở, Vi ện Đào t ạo Sau Đại học… 7. Môi trường đầu tư Để đẩy mạnh thu hút đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư đến làm vi ệc t ại Đà Nẵng, Chính quyền thành phố đã thực hiện đơn giản hóa thủ tục đầu t ư, nâng cao chất l ượng đ ội ngũ cán bộ, công chức, xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường năng lực đào tạo và cung ứng nguồn nhân l ực nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng thuận lợi, công khai minh b ạch và h ấp dẫn. - Thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các d ự án. - Xây dựng chính quyền điện tử, hướng đến năm 2015 thành ph ố Đà Nẵng trở thành thành ph ố có chính quyền điện tử.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2