intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều lệ hội nhãn khoa Việt Nam nhiệm kỳ 2005-2010

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết giới thiệu Hội Nhãn khoa Việt Nam là tổ chức xã hội nghề nghiệp, là thành viên Tổng Hội Y học Việt Nam. Ngày 11-11-1960, Bộ Nội vụ có quyết định số 357 - NV cho phép Hội Răng - Miệng - Hàm - Mắt Việt Nam thành lập, hoạt động trong phạm vi điều lệ của Tổng Hội Y học Việt Nam. Năm 1963, Hội Răng - Miệng - Hàm - Mắt Việt Nam được tách ra làm hai: Hội Răng - Hàm - Mặt Việt Nam và Hội Nhãn Khoa Việt Nam. Từ đó đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Bộ Nội vụ, Bộ Y tế, hoạt động dựa theo điều lệ Tổng hội Y học Việt Nam, nhiều năm qua Hội Nhãn khoa Việt Nam và toàn thể các hội viên cả nước không ngừng nỗ lực...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều lệ hội nhãn khoa Việt Nam nhiệm kỳ 2005-2010

4. Bản tin nhãn khoa<br /> <br /> ĐIỀU LỆ HỘI NHÃN KHOA VIỆT NAM<br /> NHIỆM KỲ 2005 - 2010<br /> Lời tòa soạn:<br /> Hội Nhãn khoa Việt Nam là tổ chức xã hội nghề nghiệp, là thành viên Tổng Hội Y<br /> học Việt Nam. Ngày 11-11-1960, Bộ Nội vụ có quyết định số 357 – NV cho phép Hội<br /> Răng – Miệng – Hàm - Mắt Việt Nam thành lập, hoạt động trong phạm vi điều lệ của<br /> Tổng Hội Y học Việt Nam. Năm 1963, Hội Răng – Miệng – Hàm - Mắt Việt Nam được<br /> tách ra làm hai: Hội Răng – Hàm – Mặt Việt Nam và Hội Nhãn Khoa Việt Nam.<br /> Từ đó đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sự quan tâm chỉ đạo trực<br /> tiếp của Bộ Nội vụ, Bộ Y tế, hoạt động dựa theo điều lệ Tổng hội Y học Việt Nam, nhiều<br /> năm qua Hội Nhãn khoa Việt Nam và toàn thể các hội viên cả nước không ngừng nỗ lực,<br /> nhận được sự phối hợp tích cực chặt chẽ của các cấp chính quyền, các cơ sở nhãn khoa<br /> trong toàn quốc, sự ủng hộ mạnh mẽ của các bạn bè đồng nghiệp quốc tế, các tổ chức<br /> phòng chống mù lòa quốc tế, đã đạt được những thành tựu to lớn trong sự nghiệp phòng<br /> chống mù lòa ở Việt Nam và có vị thế, ảnh hưởng nhất định trong ngành nhãn khoa khu<br /> vực và thế giới. Hiện nay Hội Nhãn khoa Việt Nam là thành viên của Hội Nhãn khoa thế<br /> giới, Hội Nhãn khoa Châu Á - Thái Bình Dương và Tổ chức phòng chống mù loà khu<br /> vực Châu Á-Thái Bình Dương.<br /> Trong nhiều năm hoạt động Hội Nhãn khoa Việt Nam dựa trên Điều lệ Tổng Hội Y<br /> học Việt Nam gặp nhiều bất cập, chưa phát huy hết khả năng trong các hoạt động chuyên<br /> ngành nhãn khoa.<br /> Trong quá trình thực hiện các chương trình phòng chống mù lòa hiện nay đã xuất<br /> hiện nhiều yêu cầu đặt ra:<br /> - Hệ thống mạng lưới chuyên khoa mắt và cán bộ hoạt động ngày mắt phát triển<br /> rộng khắp. Số lượng các Hội, chi hội thành viên và hội viên của Hội Nhãn khoa Viêt<br /> Nam ngày càng đông và phát triển lớn mạnh. Nhiều người quan tâm đến công tác hội<br /> và muốn gia nhập và tham gia các hoạt động của hội.<br /> - Các hoạt động xã hội, từ thiện, tài trợ.. ngày càng nhiều và cần thiết có những<br /> quy chế chặt chẽ hơn nhằm phát huy, đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa trong công<br /> tác phòng chống mù lòa. Đặc biệt, các tổ chức phi chính phủ, các bạn bè đồng nghiệp<br /> các nước ngày càng quan tâm đến đến công tác phòng chống mù lòa ở Việt Nam.<br /> <br /> 103<br /> <br /> - Sự ra đời của Ban chỉ đạo Quốc gia Phòng chống mù lòa Việt Nam (11/2007)<br /> và chiến lược về phòng chống mù lòa và chăm sóc mắt từ nay đến năm 2010, thực hiện<br /> mục tiêu chiến lược chương trình “Thị giác 2020” mà Chính phủ Việt Nam, Bộ Y tế đã<br /> cam kết với Tổ chức Y tế thế giới, và Hội Nhãn khoa Việt Nam trong vai trò tổ chức,<br /> tham gia triển khai các hoạt động phòng chống mù lòa trên phạm vi toàn quốc.<br /> - Các bệnh về mắt ngày càng phức tạp, số lượng người mù phát sinh hàng năm<br /> còn nhiều. Nhiều nơi, nhiều khu vực, người dân vẫn chưa được tiếp cận các dịch vụ<br /> nhãn khoa tiên tiến.<br /> - Khoa học kỹ thuật chuyên ngành nhãn khoa trên thế giới phát triển nhanh đòi<br /> hỏi ngành nhãn khoa Việt Nam luôn cập nhật kiến thức mới, tiếp cận và ứng dụng thành<br /> tựu nhãn khoa thế giới trong việc khám và điều trị bệnh mắt ở Việt Nam.<br /> Trước những yêu cầu trên, việc Hội Nhãn khoa Việt Nam cần thiết phải xây dựng<br /> điều lệ riêng là phù hợp với quy luật phát triển ngành mắt Việt Nam trước mắt cũng như<br /> về lâu dài.<br /> Sau một thời gian hòan chỉnh dự thảo điều lệ và chuẩn bị các thủ tục pháp lý cần<br /> thiết, đặc biệt sau cuộc họp liên bộ ngày 29/8/2008 có sự tham gia giữa 4 bên: Bộ Nội<br /> Vụ (chủ trì), Ban Tuyên Giáo Trung ương, Bộ Y Tế và lãnh đạo Trung ương Hội Nhãn<br /> khoa Việt Nam, ngày 1/12/2008 Điều lệ Hội Nhãn khoa Việt Nam chính thức được Bộ<br /> Nội vụ thông qua và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt theo Quyết định số 1418/QĐBNV. Đây là lần đầu tiên Hội Nhãn khoa Việt Nam có Bản Điều lệ chính thức được cơ<br /> quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, tạo điều kiện và hành lang pháp lý, thúc đẩy<br /> các hoạt động và sự phát triển của Hội và của ngành Mắt Việt Nam trong thời kỳ mới.<br /> Để các Hội, chi hội nhãn khoa và tòan thể hội viên nhãn khoa trên cả nước hiểu<br /> rõ điều lệ Hội Nhãn khoa Việt Nam, hoạt động đúng tôn chỉ mục đích và nhiệm vụ, chức<br /> năng, quyền hạn của mình, Tạp chí Nhãn khoa Việt Nam xin đăng tải toàn văn Điều<br /> lệ Hội Nhãn khoa Việt Nam nhiệm kỳ 2005-2010 gồm 7 chương 26 điều trên 2 số (13 và<br /> 14).<br /> Chương I<br /> TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH<br /> Điều 1. Tên hội<br /> Tên hội là: Hội Nhãn khoa Việt Nam.<br /> Điều 2. Tôn chỉ, mục đích<br /> Hội Nhãn khoa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp<br /> tự nguyện, tập hợp các tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực chuyên<br /> ngành nhãn khoa và các chuyên ngành có liên quan nhằm mục đích: phát triển ngành<br /> nhãn khoa thông qua việc đẩy mạnh nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, cập nhật và nâng<br /> cao kiến thức, kỹ năng cho hội viên; tham gia đào tạo, phổ biến, ứng dụng và phát triển<br /> các kỹ thuật, dịch vụ chuyên ngành nhãn khoa phục vụ sự nghiệp phòng chống mù lòa ở<br /> Việt Nam, hội nhập với nhãn khoa khu vực và thế giới.<br /> <br /> 104<br /> <br /> Điều 3. Nguyên tắc, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý<br /> 1. Hội Nhãn khoa Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản,<br /> dân chủ, bình đẳng; công khai, minh bạch; tự chủ về tài chính và chịu trách nhiệm trước<br /> pháp luật về những hoạt động của Hội.<br /> 2. Hội Nhãn khoa Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước theo Điều lệ của Hội<br /> Nhãn khoa Việt Nam và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa<br /> Việt Nam.<br /> 3. Hội Nhãn khoa Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Y tế về ngành, lĩnh<br /> vực mà Hội hoạt động. Hội là thành viên của Tổng hội Y học Việt Nam.<br /> 4. Hội Nhãn khoa Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng và tài<br /> khoản riêng; cơ quan ngôn luận của Hội là Tạp chí Nhãn khoa Việt Nam. Trụ sở đặt tại<br /> 85 phố Bà Triệu, Hà Nội.<br /> Chương II<br /> NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI<br /> Điều 4. Nhiệm vụ của Hội<br /> 1. Hoạt động theo đúng Điều lệ đã được phê duyệt.<br /> 2. Tập hợp, đoàn kết, giúp đỡ hội viên trong việc nghiên cứu khoa học, trao đổi<br /> kinh nghiệm, học tập, phổ biến kiến thức, phát huy khả năng sáng tạo và giữ gìn đạo đức<br /> nghề nghiệp, nâng cao kiến thức về nhãn khoa, góp phần chăm sóc, bảo vệ đôi mắt cho<br /> nhân dân.<br /> 3. Tham gia ý kiến vào việc xây dựng chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà<br /> nước và Bộ Y tế về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ và quyền lợi của toàn thể hội<br /> viên, những chủ trương chính sách phát triển ngành nhãn khoa Việt Nam.<br /> 4. Thực hiện chức năng tư vấn, phản biện, giám định khoa học công nghệ về<br /> nhãn khoa đối với các dự án, công trình, đề tài nghiên cứu của nhà nước và xã hội có<br /> liên quan đến lĩnh vực nhãn khoa khi được yêu cầu.<br /> 5. Hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài<br /> nước theo qui định của pháp luật.<br /> 6. Điều hoà phối hợp hoạt động của hội và các hội thành viên.<br /> 7. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến<br /> chức năng, nhiệm vụ của Hội. Bảo vệ danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng<br /> của hội viên phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.<br /> 8. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức nhãn khoa trong nhân dân.<br /> 9. Phối hợp với ngành y tế trong việc tổ chức và quản lý các cơ sở khám và chữa mắt<br /> tư nhân.<br /> Điều 5. Quyền hạn của Hội<br /> 1. Tuyên truyền mục đích của Hội.<br /> 2. Đại diện cho hội thành viên, chi hội và hội viên trong các hoạt động có liên<br /> quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội.<br /> <br /> 105<br /> <br /> 3. Được thực hiện các dự án và cung cấp các dịch vụ truyền thông, vận động, tư<br /> vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị; phổ biến huấn luyện kiến thức và nghiên cứu khoa học về<br /> nhãn khoa cho hội theo quy định của pháp luật.<br /> 4. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các lớp đào tạo, nâng cao trình độ, bồi dưỡng<br /> kỹ năng kiến thức nhãn khoa cho cán bộ và hội viên theo quy định của pháp luật.<br /> 5. Tổ chức và tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo về phòng chống mù lòa<br /> trên phạm vi toàn quốc.<br /> 6. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài<br /> nước theo quy định của pháp luật. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí và các nguồn thu<br /> từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.<br /> 7. Xuất bản sách, tạp chí của Hội theo quy định của pháp luật.<br /> 8. Được gia nhập làm hội viên của các hội nhãn khoa khu vực và quốc tế theo<br /> quy định của pháp luật.<br /> 10. Được lập Văn phòng đại diện và các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc<br /> Hội theo quy định của pháp luật.<br /> 11. Khen thưởng và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khen thưởng<br /> cho các tổ chức, cá nhân hội viên đạt nhiều thành tích trong công tác chuyên môn và công<br /> tác phát triển Hội.<br /> 12. Xử lý kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân hội viên vi phạm Điều lệ Hội.<br /> Chương III<br /> HỘI VIÊN<br /> Điều 6. Hội viên<br /> Hội viên Hội Nhãn khoa Việt Nam gồm có hội viên chính thức và hội viên danh<br /> dự:<br /> 1. Hội viên chính thức của Hội: là công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong<br /> lĩnh vực chuyên ngành nhãn khoa và các chuyên ngành có liên quan tán thành Điều lệ<br /> Hội Nhãn khoa Việt Nam, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội, đóng hội phí sẽ được<br /> Ban Thường vụ Trung ương Hội xem xét, kết nạp làm hội viên.<br /> 2. Hội viên danh dự của Hội: là công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện<br /> trở thành hội viên chính thức của Hội Nhãn khoa Việt Nam, nhưng có đóng góp cho sự<br /> phát triển của Hội thì được Ban Thường vụ Trung ương Hội xem xét, công nhận là hội<br /> viên danh dự của Hội.<br /> Hội viên danh dự có quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức trừ quyền bầu cử,<br /> ứng cử vào Ban Chấp hành Trung ương Hội và không được biểu quyết các vấn đề của<br /> Hội.<br /> Điều 7. Thể thức vào Hội, ra Hội<br /> 1. Hội viên tổ chức và cá nhân muốn gia nhập hoặc xin ra khỏi Hội Nhãn khoa<br /> Việt Nam phải làm đơn xin gia nhập hoặc đơn xin ra khỏi Hội và được Ban Thường vụ<br /> Trung ương Hội Nhãn khoa Việt Nam xem xét, quyết định.<br /> <br /> 106<br /> <br /> 2. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể trình tự, thể thức vào Hội, ra Hội.<br /> Điều 8. Quyền hạn của hội viên<br /> 1. Được thảo luận và biểu quyết mọi công việc của Hội, ứng cử, đề cử và bầu cử<br /> vào Ban Chấp hành Hội.<br /> 2. Được bồi dưỡng về chính trị, tư tưởng, qui chế, chuyên môn và được khuyến<br /> khích phát huy khả năng nghề nghiệp để phục vụ nhân dân.<br /> 3. Được trình bày các đề tài nghiên cứu khoa học nhãn khoa trong các buổi sinh<br /> hoạt khoa học kỹ thuật của Hội để các bạn đồng nghiệp giúp đỡ, bổ sung cho đề tài của<br /> mình thêm hoàn thiện.<br /> 4. Được Hội nhận xét và chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học để đề nghị<br /> cơ quan nhà nước khen thưởng hoặc công nhận và bảo vệ quyền tác giả.<br /> 5. Được giới thiệu đăng tải các công trình của mình trên các tạp chí, ấn phẩm của<br /> Hội Nhãn khoa Việt Nam, các tạp chí, nội san Y học trong và ngoài nước.<br /> 6. Được Hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng trong hoạt động nghề nghiệp<br /> nếu xét thấy bị xâm phạm.<br /> 7. Kiến nghị với Hội để đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vấn<br /> đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội.<br /> 8. Được cấp thẻ “Hội viên Hội Nhãn khoa Việt Nam”. Thẻ hội viên chỉ sử dụng<br /> khi tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội.<br /> 9. Được quyền xin ra khỏi Hội.<br /> 10. Được Hội Nhãn khoa Việt Nam khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan quản lý<br /> nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.<br /> Điều 9. Nghĩa vụ của hội viên<br /> 1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà<br /> nước; tuân thủ Điều lệ Hội, các chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Hội;<br /> 2. Tuyên truyền phát triển hội viên, vận động quần chúng tích cực hưởng ứng<br /> mọi hoạt động của Hội.<br /> 3. Chăm lo xây dựng khối đoàn kết trong Hội, đấu tranh chống tham nhũng, tư<br /> tưởng, hành động có hại đến thanh danh, uy tín và sự đoàn kết của Hội.<br /> 4. Tích cực học tập chính trị văn hoá, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, trau dồi,<br /> nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ.<br /> 5. Tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về công tác phòng chống các bệnh về<br /> mắt, phát triển và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong ngành nhãn khoa.<br /> 6. Tham gia sinh hoạt của Hội và đóng hội phí đầy đủ theo quy định của Hội.<br /> (Còn tiếp)<br /> <br /> 107<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1