Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐIỀU TRA HOẠT ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE<br />
RĂNG MIỆNG TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TP. HCM NĂM 2015<br />
Lê Hồng Hà*, Ngô Thị Quỳnh Lan**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng và hiệu quả thực hiện chương trình nha học đường tại các trường tiểu học<br />
TP Hồ Chí Minh năm học 2014-2015; Xác định mong muốn của ban giám hiệu (BGH) và phụ huynh học sinh<br />
(PHHS) đối với việc thực hiện chương trình nha học đường.<br />
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: (1) nghiên cứu hồi cứu trên số liệu báo cáo của tất cả các trường<br />
tiểu học TP. HCM 2001 – 2015 và (2) nghiên cứu cắt ngang mô tả khám điều tra SKRM, kiến thức và hành vi<br />
1093 học sinh theo các tiêu chuẩn đánh giá của WHO (1997), ý kiến của 1093 phụ huynh học sinh, 16 ban giám<br />
hiệu về hoạt động chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng tại trường học. Sử dụng phép kiểm χ2, kiểm định<br />
phi tham số Wilconxon rank sum để phân tích kết quả.<br />
Kết quả: Năm học 2015, 100% số trường mẫu giáo, tiểu học được giảng dạy các bài giảng về sức khỏe răng<br />
miệng, 84% số trường tiểu học thực hiện chương trình chải răng sau khi ăn. 79,2% số học sinh được khám răng<br />
và 22,3% số học sinh được điều trị. Hiện nay, số phòng nha học đường trong trường học giảm xuống rõ rệt và<br />
còn duy trì 143 phòng. Kiến thức chung đúng của học sinh về chăm sóc răng miệng ở mức trung bình với<br />
53,6%.Thái độ đúng của học sinh về chăm sóc răng miệng chiếm tỉ lệ cao với 92,2%.Tỉ lệ thực hành chung đúng<br />
của học sinh rất thấp, chỉ đạt 25,9%. Về tình trạng bệnh sâu rang: Theo phân loại của WHO, tỉ lệ sâu răng học<br />
sinh 10 tuổi tại các trường tiểu học TP. HCM là 64% và xếp vào nhóm sâu răng trung bình; Chỉ số SMTR của<br />
mẫu khảo sát nằm ở mức thấp 2,5. Về tình trạng VSRM: Trước chải răng, chỉ số QHI đa số ở mức 3,1-5,0, không<br />
có phân phối bình thường, trung vị là 3,6, thể hiện tình trạng VSRM kém (chiếm 63,2%); Sau chải răng, chỉ số<br />
QHI giảm, Chỉ số QHI trung bình của học sinh là 2,61, thể hiện tình trạng VSRM trung bình (chiếm 54,3%). Về<br />
ý kiến của PHHS: Phần lớn PHHS thấy cần thiết phải có phòng NHĐ tại trường học và đồng ý đóng góp kinh<br />
phí cho hoạt động phòng nha học đường; Ý kiến BGH: Hầu hết Ban Giám Hiệu thấy cần thiết tăng thêm bài<br />
giảng trong sách giáo khoa và thành lập phòng NHĐ tại các trường có trên 1000 học sinh.<br />
Kết luận : Chương trình nha học đường tại các trường tiểu học TP Hồ Chí Minh năm học 2014-2015 đem<br />
lại hiệu quả to lớn giúp giảm tình trạng sâu răng. Tuy nhiên , do nguyên nhân chủ quan và khách quan, một số<br />
nội dung thực hiện còn chưa chuẩn, chưa thống nhất, khó khăn khi thực hiện vì vậy cần phải nghiên cứu , chỉnh<br />
sửa để phù hợp với tình hình hiện nay.<br />
Từ khóa: chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng tại trường học.<br />
ABSTRACT<br />
THE SCHOOL-BASED ORAL HEALTH CARE ACTIVITY SURVEY OF PRIMARY SCHOOLS IN HO<br />
CHI MINH CITY IN YEAR 2015<br />
Le Hong Ha, Ngo Thi Quynh Lan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 255 - 262<br />
<br />
Objective: to assess the situation and the effestiveness of the school based oral health care program in Ho Chi<br />
<br />
<br />
* Khóa CKII 2013-2015 - Khoa Răng Hàm Mặt, ĐH YD TPHCM.<br />
**Bộ môn Nha Khoa Cơ Sở - Khoa Răng Hàm Mặt, ĐH YD TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS CK II Lê Hồng Hà ĐT: 0916790602 Email: Habao012@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 255<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Minh City in school year 2014-2015; and to determine demands of school principals and parents regarding<br />
implementation of the school progam.<br />
Methods: (1) Retrospective study was conducted by using the reported data from all primary schools in<br />
HCMC in the school-year 2001 – 2015; and (2) cross-sectional study was designed to exam oral health, and to<br />
collect data regarding knowledge and behavior among 1093 school children according to WHO criteria (1997). In<br />
addititon, in the cross-sectional study, the opinions of their parents regarding the school program was collected, 16<br />
school principals was interviewed to gather data related to be activities of their program at the school. Χ2-test and<br />
Wilcoxon rank sum were applied<br />
Result: In school year 2015, 100% of primary schools were raised oral health education lectures, 84% of the<br />
primary schools was implemented the tooth-brushing program after meal. 79.2% of the schools was used to do<br />
dental examination for their students and 22.3% of the school-children was received the dental treatment, number<br />
of the schools with the school based oral health care program had been dropped significantly and currently<br />
maintains 143 rooms. 53.6% of the children had property general knowledge, but there were 25.9% of<br />
schoolchildren were in low level of general right practice. Right attitude about oral care of the school-children was<br />
92.2%. In 10 year-old children, prevalence of dental caries was 64%. Mean of dmf-t was 2.4, Mean of QHI index<br />
ranged from 3.1 to 5.0, and its median was 3.6. It was indicated that the school children had poor oral hygiene (by<br />
63.2%). After brushing, their mean of QHI index reduced to 2.61 (54.3%). Most of parents though that the<br />
school-based oral health care program is necessary and agreed to contribute funds for activities regarding this<br />
program. Most of the principals suggested that the extra-lesson of oral health education was needed to teach for<br />
chidlren along with the ones in textbooks and the school dental clinic should be established for priamry school with<br />
over 1,000 schoolchildren.<br />
Conclusions: The School based-oral health care program at the primary schools in Ho Chi Minh City 2014-<br />
2015 obtained high effectiveness to reduce dental caries among school children. However, there were some barriers<br />
regarding standardly implementation some of components in the program, agreements and difficulties to<br />
implement them due to the subjective and objective reasons. It is needed to study and modify the progam to accord<br />
with the current situation.<br />
Keywords: the school based oral health care program.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Chương trình có 4 nội dung chính: Giáo dục<br />
sức khỏe răng miệng, chải răng và súc miệng với<br />
Sức khỏe răng miệng là một thành phần<br />
dung dịch fluor 0,2% hàng tuần tại các trường<br />
không thể thiếu trong tổng thể sức khỏe toàn<br />
tiểu học, khám phát hiện và điều trị sớm các<br />
thân. Các biện pháp phòng ngừa bệnh sâu răng<br />
bệnh răng miệng, trám bít hố rãnh dự phòng sâu<br />
tương đối đơn giản, chi phí thấp, không đòi hỏi<br />
răng sớm.<br />
trang bị thiết bị đắt tiền, cũng không yêu cầu cán<br />
bộ chuyên môn cao, dễ thực hiện tại các trường Tại thành phố Hồ Chí Minh, sau hơn 20 năm<br />
học. Vì vậy, phòng bệnh răng miệng sớm ngay thực hiện, cùng với việc thực hiện chương trình<br />
lứa tuổi học sinh (HS) là biện pháp hiệu quả đã Fluor hóa nước máy đã có hiệu quả rõ rệt. Sâu<br />
được Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO) khuyến cáo răng vĩnh viễn ở trẻ 12 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh<br />
cần triển khai thực hiện. Chương trình chăm sóc giảm từ 84% (năm 1989) xuống còn 45,8 % (năm<br />
sức khỏe răng miệng tại trường học hay chương 2003), chỉ số sâu mất trám (SMT) giảm từ 3,4<br />
trình Nha Học Đường (CT NHĐ) đã thực hiện ở xuống còn 1,58.<br />
hầu hết các nước trên thế giới và trong khu vực. Hiện nay hoạt động của chương trình giảm<br />
rõ rệt về mọi mặt, xuất hiện nhiều nguyên nhân<br />
<br />
<br />
<br />
256 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
khách quan cũng như chủ quan làm việc thực Nghiên cứu hiệu quả chương trình NHĐ: HS<br />
hiện 4 nội dung của chương trình gặp nhiều khó lớp 4 các trường tiểu học TP. HCM năm 2015.<br />
khăn, thậm chí không thể thực hiện được. Nghiên cứu ý kiến của PHHS: PHHS lớp 4<br />
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu “ Điều tra tại các trường tiểu học TP. HCM năm 2015.<br />
hoạt động chương trình chăm sóc sức khỏe Nghiên cứu ý kiến của Ban Giám Hiệu: BGH<br />
răng miệng học sinh tại các trường tiểu học của 16 trường tiểu học được chọn.<br />
TP. HCM 2015” với mục tiêu: Đánh giá thực<br />
Phương pháp chọn mẫu<br />
trạng và hiệu quả thực hiện chương trình<br />
NHĐ tại các trường tiểu học TP. HCM 2015; Nghiên cứu thực trạng chương trình NHĐ<br />
xác định mong muốn của ban giám hiệu Tất cả các trường tiểu học TP. HCM<br />
(BGH) và phụ huynh học sinh (PHHS) đối với Nghiên cứu hiệu quả chương trình NHĐ<br />
việc thực hiện chương trình NHĐ. Phương pháp lấy mẫu PPS (Probability<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Proportional to Size) - Xác suất tỉ lệ với quy mô<br />
cụm. Đơn vị cụm là trường. Chia các trường<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
thành 4 cụm: trường nội thành có phòng NHĐ,<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
trường nội thành không có phòng NHĐ, trường<br />
Đối tượng nghiên cứu ngoại thành có phòng NHĐ và trường ngoại<br />
Nghiên cứu thực trạng chương trình NHĐ: thành không có phòng NHĐ.Tại mỗi trường,<br />
Tất cả các trường tiểu học TP. HCM. chúng tôi chọn ngẫu nhiên 2 lớp 4. Tổng cộng có<br />
16 trường: 12 trường nội thành và 4 trường ngoại<br />
thành.<br />
Cỡ mẫu<br />
Cỡ mẫu được tính theo công thức<br />
Z21-/2P(1-P) 2 (1,96 x 1,96) (45,8) (1-45,8)<br />
n=k= = 763<br />
d2 (0,05) (0,05)<br />
Để tăng độ chính xác, cỡ mẫu nhân với 20%. Nghiên cứu hiệu quả chương trình NHĐ<br />
Như vậy cỡ mẫu chung là: 916 học sinh lớp 4. - Phiếu trắc nghiệm kiến thức của học sinh,<br />
Nghiên cứu ý kiến của Phụ Huynh Học Sinh : phiếu điều tra sức khỏe răng miệng theo mẫu.<br />
Chọn tất cả Phụ Huynh học sinh lớp 4 (trong Dụng cụ và vật liệu khám: gương, thám<br />
mẫu nghiên cứu) đồng ý trả lời bảng câu hỏi. trâm 23, kẹp gắp, khay, que đè lưỡi, cọ quét<br />
Nghiên cứu ý kiến của Ban Giám Hiệu: thuốc nhuộm mãng bám, găng tay, gòn, gạc, cồn<br />
900, hóa chất khử khuẩn, ly súc miệng, khăn<br />
Chọn tất cả BGH của 16 trường tiểu học<br />
giấy, xà bông, đèn pin, lò hấp ướt dụng cụ, thuốc<br />
được chọn có trả lời bảng tham khảo ý kiến.<br />
nhuộm mãng bám GC Triplaque.<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
Nghiên cứu ý kiến của Phụ Huynh Học Sinh<br />
Nghiên cứu thực trạng chương trình NHĐ<br />
Phiếu khảo sát ý kiến của PHH<br />
Báo cáo hoạt động chương trình NHĐ 24<br />
Nghiên cứu ý kiến của Ban Giám Hiệu<br />
quận huyện (các báo cáo này do Trung Tâm Y<br />
Tế Dự Phòng Quận Huyện hoặc Phòng Giáo Phiếu khảo sát ý kiến của Ban Giám Hiệu<br />
Dục gởi về, có chữ ký của lãnh đạo và con dấu Kiểm soát sai lệch thông tin: Khám trên học<br />
xác nhận). sinh mẫu và đánh giá chỉ số Kappa đạt 0,71.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 257<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Xử lý số liệu: phần mềm Microsoft Excel, Hiện nay, Anh, Úc, Tân Tây Lan, 3 bang<br />
epidata và phần mềm Stata 12. nước Mỹ (Maine, Minnesota, Alaska) và một<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN số nước đã đào tạo chuyên viên trị liệu nha<br />
khoa (dental therapist), học từ 2-3 năm,<br />
Mẫu khảo sát gồm khám tình trạng sức khỏe chuyên làm việc trong các phòng NHĐ dưới<br />
răng miệng cho 1093 học sinh, trắc nghiệm kiến sự giám sát của bác sĩ răng hàm mặt. Công<br />
thức của 1245 học sinh, tham khảo ý kiến của việc của họ là: giáo dục VSRM cho trẻ em và<br />
1093 phụ huynh học sinh và ban giám hiệu của cộng đồng; khám răng; vệ sinh răng: trám răng<br />
16 trường tiểu học trên địa bàn TP. HCM trong đơn giản; gây tê tại chỗ; nhổ răng sữa; chụp X<br />
năm 2015. Ngoài ra chúng tôi còn thống kê số quang; điều trị dự phòng, trám bít hố rãnh, sử<br />
liệu báo cáo của chương trình NHĐ 24 quận dụng fluoride, hướng dẫn vệ sinh răng miệng;<br />
huyện trong 15 năm từ 2001 đến nay. giáo dục thực phẩm tốt cho răng(1,3).<br />
Thực trạng chương trình nhđ tại các trường Kinh phí hoạt động<br />
tiểu học tp hcm năm 2015 Hiện nay, kinh phí hoạt động chủ yếu là nhờ<br />
Năm 2015 có 100% số trường mẫu giáo, tiểu phụ huynh học sinh đóng góp từ 20.000 – 50.000<br />
học được giảng dạy các bài giảng về sức khỏe đồng/học sinh/năm và chưa có văn bản nào của<br />
răng miệng (Tỷ lệ này ở 32 tỉnh thành phía Nam hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân TP hay sở<br />
là 93,3%). giáo dục cho phép thu trợ phí NHĐ.<br />
Năm 2015 có 414 trường tiểu học (chiếm Về lâu dài, chúng tôi thiết nghĩ nên thực hiện<br />
84%) với 378510 học sinh (chiếm 68%) tham gia thu phí NHĐ trong bảo hiểm y tế học sinh, sau<br />
chương trình chải răng tại trường tiểu học bán đó bảo hiểm y tế thanh toán lại cho trường,<br />
trú (tỷ lệ của 32 tỉnh thành phía nam là 63,3%). phòng NHĐ theo số lượng hoạt động để trang<br />
Số phòng NHĐ trong trường học đỉnh điểm trải kinh phí đầu tư trang thiết bị, bảo trì, thuốc,<br />
vào năm 2002 với 189 phòng, sau đó do nhiều lý vật tư tiêu hao, lương nhân viên ...<br />
do số phòng giảm xuống rõ rệt và hiện nay còn Do số phòng NHĐ trong trường học giảm<br />
duy trì 143 phòng (32 tỉnh thành phía Nam có nhiều nên số lượng khám và điều trị sớm giảm<br />
321 phòng NHĐ. dần theo thời gian. Năm 2015, toàn thành phố có<br />
Để phòng nha tiếp tục duy trì hoạt động, ít 440.115 học sinh được khám (79,2%) và 123.836<br />
nhất phải có 2 yếu tố cơ bản là nhân sự và học sinh được điều trị (22,3%).<br />
kinh phí. Năm 2015 chương trình NHĐ thành phố đã<br />
Nhân sự trám được 51328 răng, nhổ 63224 răng, vật liệu<br />
Căn cứ luật khám chữa bệnh năm 2009 và trám chủ yếu là glass ionomer cement.<br />
thông tư 41/2011/TT-BYT, hiện nay TP. HCM chỉ Năm 2015, tỷ lệ trám phòng ngừa sâu răng<br />
cấp chứng chỉ khám chữa bệnh cho bác sĩ, còn cho học sinh tăng 0,2% so với năm 2014, hiện đạt<br />
lực lượng chủ yếu thực hiện công tác NHĐ là Y tỷ lệ 1,4% với 7.766 học sinh được trám.<br />
Sĩ Răng Trẻ Em hoặc Y Sĩ RHM chỉ được cấp Năm 2015 toàn thành phố có 16 bác sĩ, 100 y<br />
chứng chỉ với phạm vi hoạt động là điều dưỡng sĩ răng trẻ em, 5 điều dưỡng nha khoa, 24 nhân<br />
(không được phép khám chữa bệnh). viên khác (y sĩ răng hàm mặt, kỹ thuật viên …)<br />
Muốn phát triển tốt CT NHĐ, vấn đề đặt ra tham gia công tác NHĐ (Tp Hà Nội: năm 2014 có<br />
là: “Làm thế nào để duy trì đội ngũ YS.RTE và 649/681 phòng NHĐ, 4 TS, 13 ThS, 33 BS, 53 ĐD,<br />
đào tạo đội ngủ kế thừa có khả năng khám và 35 CB NHĐ 3 tháng).<br />
điều trị trong chương trình NHĐ”.<br />
<br />
<br />
<br />
258 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hiệu quả chương trình nhđ của các trường Trong nghiên cứu này chỉ số sâu mất trám<br />
tiểu học TP. HCM năm 2015 là 2,5 ứng với mức độ trầm trọng thấp (WHO<br />
2013).<br />
Tỉ lệ kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc vệ<br />
sinh răng miệng của học sinh Chỉ số này thấp hơn so Nguyễn Thị Ngọc<br />
Diệp(5) năm 2010 khám 338 trẻ 10 tuổi trường<br />
Kiến thức chung đúng của học sinh về chăm<br />
tiểu học Nguyễn Văn Trân huyện Bình Chánh<br />
sóc răng miệng ở mức trung bình với 53,6%.<br />
TP. HCM là 3,08.<br />
Thái độ đúng của học sinh về chăm sóc răng<br />
miệng chiếm tỉ lệ cao với 92,2%. Chỉ số mảng bám răng QHI, sự thay đổi chỉ số<br />
QHI trước và sau khi chải răng<br />
Tỉ lệ thực hành chung đúng của học sinh rất<br />
thấp, chỉ đạt 25,9%. Mảng bám là nguyên nhân chính gây bệnh<br />
sâu răng và viêm nướu, chỉ số mảng bám QHI<br />
Kết quả trên phù hợp với nghiên cứu của Tạ<br />
đánh giá tình trạng vệ sinh răng miệng của học<br />
Quốc Đại tại Hà Nội 2012(6): kiến thức trung bình<br />
sinh đồng thời QHI cũng dùng để đánh giá hiệu<br />
61,3%, thái độ đúng chiếm tỷ lệ thấp 38,1%, thực<br />
quả làm sạch mảng bám sau chải răng.<br />
hành đạt tỷ lệ thấp 22,5%.<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trước chải răng<br />
Số liệu trên chứng tỏ chương trình giáo dục<br />
94,8% học sinh có tình trạng vệ sinh răng miệng<br />
VSRM của chương trình NHĐ chưa đạt hiệu quả<br />
trung bình và kém, chỉ 5,2% có tình trạng tốt,<br />
cao, chúng ta thực hiện chương trình đã trên 30<br />
điều này cho thấy việc thực hành giữ gìn VSRM<br />
năm nhưng từ kiến thức được cung cấp đến thay<br />
của học sinh không tốt.<br />
đổi hành vi thực hành còn quá xa.<br />
Sau chải răng, 89,2 % có vệ sinh răng miệng<br />
Tỷ lệ bệnh sâu răng, tỷ lệ răng mất do sâu, tỷ lệ<br />
trung bình và kém, chỉ 10,8 % có tình trạng tốt.<br />
răng được trám, chỉ số sâu mất trám. Sau chải răng tình trạng VSRM tốt chỉ tăng 5,6%,<br />
Tình trạng bệnh sâu răng chủ yếu tăng số HS có tình trạng VSRM kém lên<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sâu răng trung bình (tăng 28,3%)<br />
ở nhóm học sinh 10 tuổi tại TP. HCM là 64 % Trước chải răng chỉ số QHI là 3,6, thể hiện<br />
tương ứng với mức độ sâu răng trung bình tình trạng VSRM kém (WHO 2007).<br />
(WHO 2013). Sau chải răng, chỉ số QHI là 2,61, thể hiện<br />
So sánh với các nghiên cứu điều tra sức khỏe tình trạng VSRM trung bình (WHO 2007).<br />
răng miệng toàn quốc 2001 (9-11 tuổi ) là 55%(7). Những số liệu trên cho thấy việc chải răng<br />
Tỷ lệ sâu răng này tương đối phù hợp \ với của học sinh tại trường học có hiệu quả (VSRM<br />
kết quả điều tra của Vũ Thị Định(9) năm 2011, kém từ 63,2% giảm còn 34,9% tức giảm 28,3%)<br />
khám 1573 học sinh 9 tuổi tại Hà Nội với kết quả nhưng không sâu (VSRM tốt chỉ tăng từ 5,2% lên<br />
có 62,87% sâu răng. 10,8% tức tăng 5,6%). Sau chải răng, mảng bám<br />
Kết quả này thấp hơn Nguyễn Thị Ngọc vẫn còn rất nhiều, nhất là ở vùng mặt trong các<br />
Diệp(5) năm 2010 khám 338 trẻ 10 tuổi trường tiểu răng nơi trẻ khó chải tới.<br />
học Nguyễn Văn Trân huyện Bình Chánh là Khảo sát thực tế, các em chưa có ý thức tự<br />
86,4%. chăm sóc VSRM, phần lớn chải răng qua loa,<br />
Chỉ số răng sâu = 2362/1093 = 2,16. theo phong trào, chưa biết tự kiểm tra sau chải<br />
Chỉ số răng mất do sâu = 9/1093 = 0,008. răng có sạch không, các trường học chưa trang<br />
bị đủ bồn chải răng, một số không có gương<br />
Chỉ số răng trám = 378/1093=0,34.<br />
soi mặt để các em có thể tự kiểm tra mảng<br />
Chỉ số sâu mất trám răng : phản ánh mức độ bám răng… Mặc dù kiến thức về phương<br />
trầm trọng sâu răng trong cộng đồng.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 259<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
pháp chải răng tương đối tốt (75%) nhưng khi Thị Kiều Diễm 2004 tại trường tiểu học Phú Thọ<br />
thực hành chải răng phần lớn các em đều chải quận 11 là 2,82(9).<br />
qua loa, không đủ thời gian (dưới 1 phút) và Chỉ số QHI sau chải răng là 2,61, tương<br />
chủ yếu chải ngang. đương trong nghiên cứu Lê Thị Kim Oanh<br />
So sánh với các nghiên cứu khác, chỉ số QHI 2002 tại Long An là 2,45(2) nhưng cao hơn<br />
trước chải răng có trung vị 3,6 tương đương nghiên cứu của Vũ Thị Kiều Diễm 2004 tại<br />
nghiên cứu của Lê Thị Kim Oanh 2002 tại Long trường tiểu học Phú Thọ quận 11 là 1,9(9).<br />
An là 3,55(2), nhưng cao hơn nghiên cứu của Vũ<br />
Bảng 1. Các yếu tố liên quan giữa nhóm học sinh 10 tuổi của các trường có và không có phòng NHĐ, bán trú và<br />
không bán trú, nội thành và ngoại thành (n=1245)<br />
Hình thức học Khu vực Phòng NHĐ<br />
Đặc điểm<br />
Bán trú Không bán trú Nội thành Ngoại thành Có Không<br />
Đúng (%) 575 (64,1) 92 (26,4) 516 (54,5) 151 (50,7) 420 (60,9) 247 (44,5)<br />
Sai(%) 322 (35,9) 256 (73,6) 431 (45,5) 147 (49,3) 270 (39,1) 308 (55,5)<br />
Kiến thức<br />
PR(KTC95%) 2,42(2,02-2,09) 1,07(0,94-1,22) 1,36(1,22-1,52)<br />
P