intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều tra hoạt động chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng tại các trường tiểu học tp. HCM năm 2015

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

68
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá thực trạng và hiệu quả thực hiện chương trình nha học đường tại các trường tiểu học TP Hồ Chí Minh năm học 2014-2015; Xác định mong muốn của ban giám hiệu (BGH) và phụ huynh học sinh (PHHS) đối với việc thực hiện chương trình nha học đường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều tra hoạt động chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng tại các trường tiểu học tp. HCM năm 2015

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐIỀU TRA HOẠT ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE<br /> RĂNG MIỆNG TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TP. HCM NĂM 2015<br /> Lê Hồng Hà*, Ngô Thị Quỳnh Lan**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá thực trạng và hiệu quả thực hiện chương trình nha học đường tại các trường tiểu học<br /> TP Hồ Chí Minh năm học 2014-2015; Xác định mong muốn của ban giám hiệu (BGH) và phụ huynh học sinh<br /> (PHHS) đối với việc thực hiện chương trình nha học đường.<br /> Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: (1) nghiên cứu hồi cứu trên số liệu báo cáo của tất cả các trường<br /> tiểu học TP. HCM 2001 – 2015 và (2) nghiên cứu cắt ngang mô tả khám điều tra SKRM, kiến thức và hành vi<br /> 1093 học sinh theo các tiêu chuẩn đánh giá của WHO (1997), ý kiến của 1093 phụ huynh học sinh, 16 ban giám<br /> hiệu về hoạt động chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng tại trường học. Sử dụng phép kiểm χ2, kiểm định<br /> phi tham số Wilconxon rank sum để phân tích kết quả.<br /> Kết quả: Năm học 2015, 100% số trường mẫu giáo, tiểu học được giảng dạy các bài giảng về sức khỏe răng<br /> miệng, 84% số trường tiểu học thực hiện chương trình chải răng sau khi ăn. 79,2% số học sinh được khám răng<br /> và 22,3% số học sinh được điều trị. Hiện nay, số phòng nha học đường trong trường học giảm xuống rõ rệt và<br /> còn duy trì 143 phòng. Kiến thức chung đúng của học sinh về chăm sóc răng miệng ở mức trung bình với<br /> 53,6%.Thái độ đúng của học sinh về chăm sóc răng miệng chiếm tỉ lệ cao với 92,2%.Tỉ lệ thực hành chung đúng<br /> của học sinh rất thấp, chỉ đạt 25,9%. Về tình trạng bệnh sâu rang: Theo phân loại của WHO, tỉ lệ sâu răng học<br /> sinh 10 tuổi tại các trường tiểu học TP. HCM là 64% và xếp vào nhóm sâu răng trung bình; Chỉ số SMTR của<br /> mẫu khảo sát nằm ở mức thấp 2,5. Về tình trạng VSRM: Trước chải răng, chỉ số QHI đa số ở mức 3,1-5,0, không<br /> có phân phối bình thường, trung vị là 3,6, thể hiện tình trạng VSRM kém (chiếm 63,2%); Sau chải răng, chỉ số<br /> QHI giảm, Chỉ số QHI trung bình của học sinh là 2,61, thể hiện tình trạng VSRM trung bình (chiếm 54,3%). Về<br /> ý kiến của PHHS: Phần lớn PHHS thấy cần thiết phải có phòng NHĐ tại trường học và đồng ý đóng góp kinh<br /> phí cho hoạt động phòng nha học đường; Ý kiến BGH: Hầu hết Ban Giám Hiệu thấy cần thiết tăng thêm bài<br /> giảng trong sách giáo khoa và thành lập phòng NHĐ tại các trường có trên 1000 học sinh.<br /> Kết luận : Chương trình nha học đường tại các trường tiểu học TP Hồ Chí Minh năm học 2014-2015 đem<br /> lại hiệu quả to lớn giúp giảm tình trạng sâu răng. Tuy nhiên , do nguyên nhân chủ quan và khách quan, một số<br /> nội dung thực hiện còn chưa chuẩn, chưa thống nhất, khó khăn khi thực hiện vì vậy cần phải nghiên cứu , chỉnh<br /> sửa để phù hợp với tình hình hiện nay.<br /> Từ khóa: chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng tại trường học.<br /> ABSTRACT<br /> THE SCHOOL-BASED ORAL HEALTH CARE ACTIVITY SURVEY OF PRIMARY SCHOOLS IN HO<br /> CHI MINH CITY IN YEAR 2015<br /> Le Hong Ha, Ngo Thi Quynh Lan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 255 - 262<br /> <br /> Objective: to assess the situation and the effestiveness of the school based oral health care program in Ho Chi<br /> <br /> <br /> * Khóa CKII 2013-2015 - Khoa Răng Hàm Mặt, ĐH YD TPHCM.<br /> **Bộ môn Nha Khoa Cơ Sở - Khoa Răng Hàm Mặt, ĐH YD TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS CK II Lê Hồng Hà ĐT: 0916790602 Email: Habao012@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 255<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Minh City in school year 2014-2015; and to determine demands of school principals and parents regarding<br /> implementation of the school progam.<br /> Methods: (1) Retrospective study was conducted by using the reported data from all primary schools in<br /> HCMC in the school-year 2001 – 2015; and (2) cross-sectional study was designed to exam oral health, and to<br /> collect data regarding knowledge and behavior among 1093 school children according to WHO criteria (1997). In<br /> addititon, in the cross-sectional study, the opinions of their parents regarding the school program was collected, 16<br /> school principals was interviewed to gather data related to be activities of their program at the school. Χ2-test and<br /> Wilcoxon rank sum were applied<br /> Result: In school year 2015, 100% of primary schools were raised oral health education lectures, 84% of the<br /> primary schools was implemented the tooth-brushing program after meal. 79.2% of the schools was used to do<br /> dental examination for their students and 22.3% of the school-children was received the dental treatment, number<br /> of the schools with the school based oral health care program had been dropped significantly and currently<br /> maintains 143 rooms. 53.6% of the children had property general knowledge, but there were 25.9% of<br /> schoolchildren were in low level of general right practice. Right attitude about oral care of the school-children was<br /> 92.2%. In 10 year-old children, prevalence of dental caries was 64%. Mean of dmf-t was 2.4, Mean of QHI index<br /> ranged from 3.1 to 5.0, and its median was 3.6. It was indicated that the school children had poor oral hygiene (by<br /> 63.2%). After brushing, their mean of QHI index reduced to 2.61 (54.3%). Most of parents though that the<br /> school-based oral health care program is necessary and agreed to contribute funds for activities regarding this<br /> program. Most of the principals suggested that the extra-lesson of oral health education was needed to teach for<br /> chidlren along with the ones in textbooks and the school dental clinic should be established for priamry school with<br /> over 1,000 schoolchildren.<br /> Conclusions: The School based-oral health care program at the primary schools in Ho Chi Minh City 2014-<br /> 2015 obtained high effectiveness to reduce dental caries among school children. However, there were some barriers<br /> regarding standardly implementation some of components in the program, agreements and difficulties to<br /> implement them due to the subjective and objective reasons. It is needed to study and modify the progam to accord<br /> with the current situation.<br /> Keywords: the school based oral health care program.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Chương trình có 4 nội dung chính: Giáo dục<br /> sức khỏe răng miệng, chải răng và súc miệng với<br /> Sức khỏe răng miệng là một thành phần<br /> dung dịch fluor 0,2% hàng tuần tại các trường<br /> không thể thiếu trong tổng thể sức khỏe toàn<br /> tiểu học, khám phát hiện và điều trị sớm các<br /> thân. Các biện pháp phòng ngừa bệnh sâu răng<br /> bệnh răng miệng, trám bít hố rãnh dự phòng sâu<br /> tương đối đơn giản, chi phí thấp, không đòi hỏi<br /> răng sớm.<br /> trang bị thiết bị đắt tiền, cũng không yêu cầu cán<br /> bộ chuyên môn cao, dễ thực hiện tại các trường Tại thành phố Hồ Chí Minh, sau hơn 20 năm<br /> học. Vì vậy, phòng bệnh răng miệng sớm ngay thực hiện, cùng với việc thực hiện chương trình<br /> lứa tuổi học sinh (HS) là biện pháp hiệu quả đã Fluor hóa nước máy đã có hiệu quả rõ rệt. Sâu<br /> được Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO) khuyến cáo răng vĩnh viễn ở trẻ 12 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh<br /> cần triển khai thực hiện. Chương trình chăm sóc giảm từ 84% (năm 1989) xuống còn 45,8 % (năm<br /> sức khỏe răng miệng tại trường học hay chương 2003), chỉ số sâu mất trám (SMT) giảm từ 3,4<br /> trình Nha Học Đường (CT NHĐ) đã thực hiện ở xuống còn 1,58.<br /> hầu hết các nước trên thế giới và trong khu vực. Hiện nay hoạt động của chương trình giảm<br /> rõ rệt về mọi mặt, xuất hiện nhiều nguyên nhân<br /> <br /> <br /> <br /> 256 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> khách quan cũng như chủ quan làm việc thực Nghiên cứu hiệu quả chương trình NHĐ: HS<br /> hiện 4 nội dung của chương trình gặp nhiều khó lớp 4 các trường tiểu học TP. HCM năm 2015.<br /> khăn, thậm chí không thể thực hiện được. Nghiên cứu ý kiến của PHHS: PHHS lớp 4<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu “ Điều tra tại các trường tiểu học TP. HCM năm 2015.<br /> hoạt động chương trình chăm sóc sức khỏe Nghiên cứu ý kiến của Ban Giám Hiệu: BGH<br /> răng miệng học sinh tại các trường tiểu học của 16 trường tiểu học được chọn.<br /> TP. HCM 2015” với mục tiêu: Đánh giá thực<br /> Phương pháp chọn mẫu<br /> trạng và hiệu quả thực hiện chương trình<br /> NHĐ tại các trường tiểu học TP. HCM 2015; Nghiên cứu thực trạng chương trình NHĐ<br /> xác định mong muốn của ban giám hiệu Tất cả các trường tiểu học TP. HCM<br /> (BGH) và phụ huynh học sinh (PHHS) đối với Nghiên cứu hiệu quả chương trình NHĐ<br /> việc thực hiện chương trình NHĐ. Phương pháp lấy mẫu PPS (Probability<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Proportional to Size) - Xác suất tỉ lệ với quy mô<br /> cụm. Đơn vị cụm là trường. Chia các trường<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> thành 4 cụm: trường nội thành có phòng NHĐ,<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> trường nội thành không có phòng NHĐ, trường<br /> Đối tượng nghiên cứu ngoại thành có phòng NHĐ và trường ngoại<br /> Nghiên cứu thực trạng chương trình NHĐ: thành không có phòng NHĐ.Tại mỗi trường,<br /> Tất cả các trường tiểu học TP. HCM. chúng tôi chọn ngẫu nhiên 2 lớp 4. Tổng cộng có<br /> 16 trường: 12 trường nội thành và 4 trường ngoại<br /> thành.<br /> Cỡ mẫu<br /> Cỡ mẫu được tính theo công thức<br /> Z21-/2P(1-P) 2 (1,96 x 1,96) (45,8) (1-45,8)<br /> n=k= = 763<br /> d2 (0,05) (0,05)<br /> Để tăng độ chính xác, cỡ mẫu nhân với 20%. Nghiên cứu hiệu quả chương trình NHĐ<br /> Như vậy cỡ mẫu chung là: 916 học sinh lớp 4. - Phiếu trắc nghiệm kiến thức của học sinh,<br /> Nghiên cứu ý kiến của Phụ Huynh Học Sinh : phiếu điều tra sức khỏe răng miệng theo mẫu.<br /> Chọn tất cả Phụ Huynh học sinh lớp 4 (trong Dụng cụ và vật liệu khám: gương, thám<br /> mẫu nghiên cứu) đồng ý trả lời bảng câu hỏi. trâm 23, kẹp gắp, khay, que đè lưỡi, cọ quét<br /> Nghiên cứu ý kiến của Ban Giám Hiệu: thuốc nhuộm mãng bám, găng tay, gòn, gạc, cồn<br /> 900, hóa chất khử khuẩn, ly súc miệng, khăn<br /> Chọn tất cả BGH của 16 trường tiểu học<br /> giấy, xà bông, đèn pin, lò hấp ướt dụng cụ, thuốc<br /> được chọn có trả lời bảng tham khảo ý kiến.<br /> nhuộm mãng bám GC Triplaque.<br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> Nghiên cứu ý kiến của Phụ Huynh Học Sinh<br /> Nghiên cứu thực trạng chương trình NHĐ<br /> Phiếu khảo sát ý kiến của PHH<br /> Báo cáo hoạt động chương trình NHĐ 24<br /> Nghiên cứu ý kiến của Ban Giám Hiệu<br /> quận huyện (các báo cáo này do Trung Tâm Y<br /> Tế Dự Phòng Quận Huyện hoặc Phòng Giáo Phiếu khảo sát ý kiến của Ban Giám Hiệu<br /> Dục gởi về, có chữ ký của lãnh đạo và con dấu Kiểm soát sai lệch thông tin: Khám trên học<br /> xác nhận). sinh mẫu và đánh giá chỉ số Kappa đạt 0,71.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 257<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Xử lý số liệu: phần mềm Microsoft Excel, Hiện nay, Anh, Úc, Tân Tây Lan, 3 bang<br /> epidata và phần mềm Stata 12. nước Mỹ (Maine, Minnesota, Alaska) và một<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN số nước đã đào tạo chuyên viên trị liệu nha<br /> khoa (dental therapist), học từ 2-3 năm,<br /> Mẫu khảo sát gồm khám tình trạng sức khỏe chuyên làm việc trong các phòng NHĐ dưới<br /> răng miệng cho 1093 học sinh, trắc nghiệm kiến sự giám sát của bác sĩ răng hàm mặt. Công<br /> thức của 1245 học sinh, tham khảo ý kiến của việc của họ là: giáo dục VSRM cho trẻ em và<br /> 1093 phụ huynh học sinh và ban giám hiệu của cộng đồng; khám răng; vệ sinh răng: trám răng<br /> 16 trường tiểu học trên địa bàn TP. HCM trong đơn giản; gây tê tại chỗ; nhổ răng sữa; chụp X<br /> năm 2015. Ngoài ra chúng tôi còn thống kê số quang; điều trị dự phòng, trám bít hố rãnh, sử<br /> liệu báo cáo của chương trình NHĐ 24 quận dụng fluoride, hướng dẫn vệ sinh răng miệng;<br /> huyện trong 15 năm từ 2001 đến nay. giáo dục thực phẩm tốt cho răng(1,3).<br /> Thực trạng chương trình nhđ tại các trường Kinh phí hoạt động<br /> tiểu học tp hcm năm 2015 Hiện nay, kinh phí hoạt động chủ yếu là nhờ<br /> Năm 2015 có 100% số trường mẫu giáo, tiểu phụ huynh học sinh đóng góp từ 20.000 – 50.000<br /> học được giảng dạy các bài giảng về sức khỏe đồng/học sinh/năm và chưa có văn bản nào của<br /> răng miệng (Tỷ lệ này ở 32 tỉnh thành phía Nam hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân TP hay sở<br /> là 93,3%). giáo dục cho phép thu trợ phí NHĐ.<br /> Năm 2015 có 414 trường tiểu học (chiếm Về lâu dài, chúng tôi thiết nghĩ nên thực hiện<br /> 84%) với 378510 học sinh (chiếm 68%) tham gia thu phí NHĐ trong bảo hiểm y tế học sinh, sau<br /> chương trình chải răng tại trường tiểu học bán đó bảo hiểm y tế thanh toán lại cho trường,<br /> trú (tỷ lệ của 32 tỉnh thành phía nam là 63,3%). phòng NHĐ theo số lượng hoạt động để trang<br /> Số phòng NHĐ trong trường học đỉnh điểm trải kinh phí đầu tư trang thiết bị, bảo trì, thuốc,<br /> vào năm 2002 với 189 phòng, sau đó do nhiều lý vật tư tiêu hao, lương nhân viên ...<br /> do số phòng giảm xuống rõ rệt và hiện nay còn Do số phòng NHĐ trong trường học giảm<br /> duy trì 143 phòng (32 tỉnh thành phía Nam có nhiều nên số lượng khám và điều trị sớm giảm<br /> 321 phòng NHĐ. dần theo thời gian. Năm 2015, toàn thành phố có<br /> Để phòng nha tiếp tục duy trì hoạt động, ít 440.115 học sinh được khám (79,2%) và 123.836<br /> nhất phải có 2 yếu tố cơ bản là nhân sự và học sinh được điều trị (22,3%).<br /> kinh phí. Năm 2015 chương trình NHĐ thành phố đã<br /> Nhân sự trám được 51328 răng, nhổ 63224 răng, vật liệu<br /> Căn cứ luật khám chữa bệnh năm 2009 và trám chủ yếu là glass ionomer cement.<br /> thông tư 41/2011/TT-BYT, hiện nay TP. HCM chỉ Năm 2015, tỷ lệ trám phòng ngừa sâu răng<br /> cấp chứng chỉ khám chữa bệnh cho bác sĩ, còn cho học sinh tăng 0,2% so với năm 2014, hiện đạt<br /> lực lượng chủ yếu thực hiện công tác NHĐ là Y tỷ lệ 1,4% với 7.766 học sinh được trám.<br /> Sĩ Răng Trẻ Em hoặc Y Sĩ RHM chỉ được cấp Năm 2015 toàn thành phố có 16 bác sĩ, 100 y<br /> chứng chỉ với phạm vi hoạt động là điều dưỡng sĩ răng trẻ em, 5 điều dưỡng nha khoa, 24 nhân<br /> (không được phép khám chữa bệnh). viên khác (y sĩ răng hàm mặt, kỹ thuật viên …)<br /> Muốn phát triển tốt CT NHĐ, vấn đề đặt ra tham gia công tác NHĐ (Tp Hà Nội: năm 2014 có<br /> là: “Làm thế nào để duy trì đội ngũ YS.RTE và 649/681 phòng NHĐ, 4 TS, 13 ThS, 33 BS, 53 ĐD,<br /> đào tạo đội ngủ kế thừa có khả năng khám và 35 CB NHĐ 3 tháng).<br /> điều trị trong chương trình NHĐ”.<br /> <br /> <br /> <br /> 258 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hiệu quả chương trình nhđ của các trường Trong nghiên cứu này chỉ số sâu mất trám<br /> tiểu học TP. HCM năm 2015 là 2,5 ứng với mức độ trầm trọng thấp (WHO<br /> 2013).<br /> Tỉ lệ kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc vệ<br /> sinh răng miệng của học sinh Chỉ số này thấp hơn so Nguyễn Thị Ngọc<br /> Diệp(5) năm 2010 khám 338 trẻ 10 tuổi trường<br /> Kiến thức chung đúng của học sinh về chăm<br /> tiểu học Nguyễn Văn Trân huyện Bình Chánh<br /> sóc răng miệng ở mức trung bình với 53,6%.<br /> TP. HCM là 3,08.<br /> Thái độ đúng của học sinh về chăm sóc răng<br /> miệng chiếm tỉ lệ cao với 92,2%. Chỉ số mảng bám răng QHI, sự thay đổi chỉ số<br /> QHI trước và sau khi chải răng<br /> Tỉ lệ thực hành chung đúng của học sinh rất<br /> thấp, chỉ đạt 25,9%. Mảng bám là nguyên nhân chính gây bệnh<br /> sâu răng và viêm nướu, chỉ số mảng bám QHI<br /> Kết quả trên phù hợp với nghiên cứu của Tạ<br /> đánh giá tình trạng vệ sinh răng miệng của học<br /> Quốc Đại tại Hà Nội 2012(6): kiến thức trung bình<br /> sinh đồng thời QHI cũng dùng để đánh giá hiệu<br /> 61,3%, thái độ đúng chiếm tỷ lệ thấp 38,1%, thực<br /> quả làm sạch mảng bám sau chải răng.<br /> hành đạt tỷ lệ thấp 22,5%.<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, trước chải răng<br /> Số liệu trên chứng tỏ chương trình giáo dục<br /> 94,8% học sinh có tình trạng vệ sinh răng miệng<br /> VSRM của chương trình NHĐ chưa đạt hiệu quả<br /> trung bình và kém, chỉ 5,2% có tình trạng tốt,<br /> cao, chúng ta thực hiện chương trình đã trên 30<br /> điều này cho thấy việc thực hành giữ gìn VSRM<br /> năm nhưng từ kiến thức được cung cấp đến thay<br /> của học sinh không tốt.<br /> đổi hành vi thực hành còn quá xa.<br /> Sau chải răng, 89,2 % có vệ sinh răng miệng<br /> Tỷ lệ bệnh sâu răng, tỷ lệ răng mất do sâu, tỷ lệ<br /> trung bình và kém, chỉ 10,8 % có tình trạng tốt.<br /> răng được trám, chỉ số sâu mất trám. Sau chải răng tình trạng VSRM tốt chỉ tăng 5,6%,<br /> Tình trạng bệnh sâu răng chủ yếu tăng số HS có tình trạng VSRM kém lên<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sâu răng trung bình (tăng 28,3%)<br /> ở nhóm học sinh 10 tuổi tại TP. HCM là 64 % Trước chải răng chỉ số QHI là 3,6, thể hiện<br /> tương ứng với mức độ sâu răng trung bình tình trạng VSRM kém (WHO 2007).<br /> (WHO 2013). Sau chải răng, chỉ số QHI là 2,61, thể hiện<br /> So sánh với các nghiên cứu điều tra sức khỏe tình trạng VSRM trung bình (WHO 2007).<br /> răng miệng toàn quốc 2001 (9-11 tuổi ) là 55%(7). Những số liệu trên cho thấy việc chải răng<br /> Tỷ lệ sâu răng này tương đối phù hợp \ với của học sinh tại trường học có hiệu quả (VSRM<br /> kết quả điều tra của Vũ Thị Định(9) năm 2011, kém từ 63,2% giảm còn 34,9% tức giảm 28,3%)<br /> khám 1573 học sinh 9 tuổi tại Hà Nội với kết quả nhưng không sâu (VSRM tốt chỉ tăng từ 5,2% lên<br /> có 62,87% sâu răng. 10,8% tức tăng 5,6%). Sau chải răng, mảng bám<br /> Kết quả này thấp hơn Nguyễn Thị Ngọc vẫn còn rất nhiều, nhất là ở vùng mặt trong các<br /> Diệp(5) năm 2010 khám 338 trẻ 10 tuổi trường tiểu răng nơi trẻ khó chải tới.<br /> học Nguyễn Văn Trân huyện Bình Chánh là Khảo sát thực tế, các em chưa có ý thức tự<br /> 86,4%. chăm sóc VSRM, phần lớn chải răng qua loa,<br /> Chỉ số răng sâu = 2362/1093 = 2,16. theo phong trào, chưa biết tự kiểm tra sau chải<br /> Chỉ số răng mất do sâu = 9/1093 = 0,008. răng có sạch không, các trường học chưa trang<br /> bị đủ bồn chải răng, một số không có gương<br /> Chỉ số răng trám = 378/1093=0,34.<br /> soi mặt để các em có thể tự kiểm tra mảng<br /> Chỉ số sâu mất trám răng : phản ánh mức độ bám răng… Mặc dù kiến thức về phương<br /> trầm trọng sâu răng trong cộng đồng.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 259<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> pháp chải răng tương đối tốt (75%) nhưng khi Thị Kiều Diễm 2004 tại trường tiểu học Phú Thọ<br /> thực hành chải răng phần lớn các em đều chải quận 11 là 2,82(9).<br /> qua loa, không đủ thời gian (dưới 1 phút) và Chỉ số QHI sau chải răng là 2,61, tương<br /> chủ yếu chải ngang. đương trong nghiên cứu Lê Thị Kim Oanh<br /> So sánh với các nghiên cứu khác, chỉ số QHI 2002 tại Long An là 2,45(2) nhưng cao hơn<br /> trước chải răng có trung vị 3,6 tương đương nghiên cứu của Vũ Thị Kiều Diễm 2004 tại<br /> nghiên cứu của Lê Thị Kim Oanh 2002 tại Long trường tiểu học Phú Thọ quận 11 là 1,9(9).<br /> An là 3,55(2), nhưng cao hơn nghiên cứu của Vũ<br /> Bảng 1. Các yếu tố liên quan giữa nhóm học sinh 10 tuổi của các trường có và không có phòng NHĐ, bán trú và<br /> không bán trú, nội thành và ngoại thành (n=1245)<br /> Hình thức học Khu vực Phòng NHĐ<br /> Đặc điểm<br /> Bán trú Không bán trú Nội thành Ngoại thành Có Không<br /> Đúng (%) 575 (64,1) 92 (26,4) 516 (54,5) 151 (50,7) 420 (60,9) 247 (44,5)<br /> Sai(%) 322 (35,9) 256 (73,6) 431 (45,5) 147 (49,3) 270 (39,1) 308 (55,5)<br /> Kiến thức<br /> PR(KTC95%) 2,42(2,02-2,09) 1,07(0,94-1,22) 1,36(1,22-1,52)<br /> P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1