intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều tra nguồn thức ăn tự nhiên của đại gia súc ở xã Minh Đức, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

61
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Minh Đức là xã miền núi nằm phía Bắc huyện Việt Yên, cách trung tâm huyện khoảng 4 km. Xã Minh Đức có điều kiện tốt để phát triển chăn nuôi đại gia súc. Tập đoàn cây thức ăn ở đây khá phong phú, nhiều loài cỏ chất lượng tốt. Hợp loài đặc trưng cho loại hình đồng cỏ Minh Đức là loại cỏ cao thuộc họ Hòa thảo (Poaceae).Trong quá trình điều tra chúng tôi đã thu được 81 loài thuộc 32 họ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều tra nguồn thức ăn tự nhiên của đại gia súc ở xã Minh Đức, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

Hoàng Chung và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 85(09)/2: 35 - 40<br /> <br /> ĐIỀU TRA NGUỒN THỨC ĂN TỰ NHIÊN CỦA ĐẠI GIA SÚC<br /> Ở XÃ MINH ĐỨC, HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG<br /> Hoàng Chung1, Trần Minh Khương1, Nguyễn Anh Hùng2*<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên, 2Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Minh Đức là xã miền núi nằm phía Bắc huyện Việt Yên, cách trung tâm huyện khoảng 4 km. Xã<br /> Minh Đức có điều kiện tốt để phát triển chăn nuôi đại gia súc. Tập đoàn cây thức ăn ở đây khá<br /> phong phú, nhiều loài cỏ chất lƣợng tốt. Hợp loài đặc trƣng cho loại hình đồng cỏ Minh Đức là<br /> loại cỏ cao thuộc họ Hòa thảo (Poaceae).Trong quá trình điều tra chúng tôi đã thu đƣợc 81 loài<br /> thuộc 32 họ. Các loài cỏ chính đều thuộc các loài cỏ thấp, thân rễ ngắn có khả năng chịu hạn và<br /> dẫm đạp cao, chất lƣợng các loài cỏ tự nhiên tốt, tỷ lệ hàm lƣợng protein, lipit cao. Năng suất cỏ<br /> thay đổi từ tháng này đến tháng khác, đạt trọng lƣợng cao nhất vào tháng 9. Đồng cỏ xã Minh Đức<br /> hiện nay sử dụng chƣa hợp lý nên năng suất thấp, thảm cỏ tự nhiên ngày càng bị thoái hóa. Cần<br /> đƣợc đầu tƣ nghiên cứu để có quy trình sử dụng hợp lý.<br /> Từ khoá: Cỏ tự nhiên, năng suất, chất lượng, thành phần loài, Minh Đức.<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Minh Đức là xã miền núi nằm phía Bắc huyện<br /> Việt Yên, cách trung tâm huyện khoảng 4 km,<br /> có diện tích tự nhiên là 2.013,74 ha, dân số<br /> 11.729 ngƣời. Khu vực nghiên cứu nằm trong<br /> vùng nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt. Mùa<br /> hè nóng ẩm, mƣa nhiều và mùa đông khô<br /> hanh, lạnh. Nhiệt độ trung bình năm 230C,<br /> chế độ nhiệt phân hóa theo mùa rõ rệt, trong<br /> năm có 4 tháng nhiệt độ bình quân nhỏ hơn<br /> 200C là các tháng 11, 12, 1 và 2. Đây là yếu<br /> tố rất thích hợp cho việc bố trí cơ cấu cây<br /> trồng ngắn ngày tƣơng đối đa dạng, đặc biệt<br /> đối với một số rau thực phẩm ôn đới có giá trị<br /> kinh tế cao. Tổng tích ôn đạt trên<br /> 8.5000C/năm cho phép phát triển nhiều vụ cây<br /> trồng ngắn ngày trong năm. Lƣợng mƣa trung<br /> bình hàng năm 1.851mm, nhƣng phân bố<br /> không đồng đều giữa các tháng trong năm.<br /> Lƣợng mƣa tập trung chủ yếu vào mùa nóng<br /> chiếm 85,4% tổng lƣợng mƣa cả năm gây ra<br /> úng lụt cục bộ tại một số khu vực. Độ ẩm<br /> không khí bình quân cả năm khoảng 81%.<br /> Các tháng mùa khô ít mƣa, thƣờng có độ ẩm<br /> thấp làm cƣờng độ bốc hơi nƣớc khá cao gây<br /> ra hạn hán trong một số tháng gây khó khăn<br /> cho sản xuất nông nghiệp và đời sống của<br /> nhân dân.<br /> *<br /> <br /> Xã Minh Đức có 2.686 hộ, chủ yếu là dân tộc<br /> Kinh, một số là dân tộc thiểu số. Có nền giáo<br /> dục tƣơng đối phát triển: toàn xã đã hoàn<br /> thành phổ cập tiểu học và trung học cơ sở<br /> trong độ tuổi. Mức sống hiện nay của các hộ<br /> trong xã ở mức trung bình so với bình quân<br /> chung của huyện. Năm 2009, bình quân thu<br /> nhập đầu ngƣời là 8 triệu đồng/năm, lƣơng<br /> thực 540 kg/năm. Việc giao đất giao rừng đã<br /> đạt hiệu quả đầu tiên. Do có đồng cỏ nên ở<br /> đây đã từ lâu phát triển chăn nuôi đại gia<br /> súc với quy mô hộ gia đình, nhƣng tổng đàn<br /> gia súc không lớn, việc chăn thả ở đây chƣa<br /> có kế hoạch cụ thể nên đã ảnh hƣởng rất lớn<br /> đến thảm cỏ, diện tích của đồng cỏ thoái<br /> hóa ngày càng cao.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRA<br /> Đối tượng<br /> - Chúng tôi tiến hành nghiên cứu về nguồn<br /> thức ăn tự nhiên của đại gia súc tại 2 địa điểm<br /> khác nhau thuộc xã Minh Đức, huyện Việt<br /> Yên, tỉnh Bắc Giang. Điểm nghiên cứu số 1<br /> (ĐNC1): Là đồng cỏ trên đồi Mỏ Thổ, xã<br /> Minh Đức, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang,<br /> có độ dốc 35 0. Điểm nghiên cứu số 2<br /> (ĐNC2): Là cỏ trên đê sông Máng ở xã Minh<br /> Đức – huyện Việt Yên –tỉnh Bắc Giang.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> - Thu thập số liệu từ các cơ quan chuyên môn<br /> về: Dân số, đất đai, khí hậu, thủy văn …<br /> <br /> Tel: 0988.127.737; Email: nguyenanhungdhkh@gmail.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 35<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Hoàng Chung và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - Điều tra tại thực địa: Tại các điểm nghiên<br /> cứu, chúng tôi lập các tuyến điều tra, trên các<br /> tuyến điều tra bố trí các ô tiêu chuẩn (1m2/1<br /> ô) để thống kê thành phần loài, năng suất<br /> thảm thực vật theo phƣơng pháp Hoàng<br /> Chung. [1]<br /> - Để xác định tên khoa học của các mẫu thực<br /> vật, chúng tôi đã sử dụng khoá phân loại hiện<br /> hành của tác giả Phạm Hoàng Hộ [2]; Danh<br /> lục các loài thực vật Việt Nam [3], [4], [5].<br /> - Xác định thành phần hoá học và giá trị dinh<br /> dƣỡng của một số loài cỏ đƣợc phân tích tại<br /> Viện Khoa học Sự sống - Đại học Thái Nguyên.<br /> Thời gian tiến hành:<br /> Chúng tôi tiến hành thu mẫu trong 4 đợt: Đợt<br /> 1: ngày 15/09/2010; Đợt 2: ngày 30/11/2010;<br /> Đợt 3: ngày 22/03/2011; Đợt 4: ngày<br /> 12/05/2011<br /> Xử lý số liệu:<br /> - Các số liệu thu thập đƣợc xử lý trên phần<br /> mềm Excel.<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Thành phần loài<br /> Trong quá trình điều tra chúng tôi đã thu đƣợc<br /> 81 loài thuộc 32 họ. Tuy nhiên đây chƣa phải<br /> là con số đầy đủ về số loài và số họ nhƣng<br /> chắc chắn là những loài, họ phổ biến và<br /> thƣờng gặp đã đƣợc thống kê.<br /> Điểm nghiên cứu số 1<br /> Tại điểm này chúng tôi thống kê đƣợc 49 loài<br /> thuộc 20 họ khác nhau. Trong số đó họ có số<br /> lƣợng loài cao nhất là họ Lúa (Poaceae),13<br /> loài chiếm 26,53% tổng số loài của điểm này,<br /> các loài thƣờng gặp là: Cỏ xƣơng<br /> (Arundinella nepallensis. Trin), Cỏ trúc cần<br /> câu (Arundinaria spathiflora Trin), Cỏ sả<br /> (Cymbopogon caesius (Nees.) Stapf), Cỏ<br /> bông (Eragrotis tenella (L.) Roem), Cỏ tranh<br /> (Imperata cylindrica (L.)P. Beauv), Cỏ lông<br /> (Ischaemum indicum (Houtt.)Merr),Cỏ lông<br /> lợn (Lophopogon intermedium A. Camus)…<br /> Họ Cúc (Asteraceae) có 6 loài chiếm 12,24%<br /> số loài trong điểm. Thƣờng gặp các loài: Cứt<br /> lợn (Ageratum conyzoides L), Ngải cứu<br /> (Artemisia vulgaris L), Đơn buốt (Bidens<br /> bipinnata L)... Họ Cói (Cyperaceae) có 5 loài<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 85(09)/2: 35 - 40<br /> <br /> chiếm 10,20% số loài trong điểm. Thƣờng<br /> gặp các loài: Cói túi nhụy nâu (Carex bunnea<br /> Thunb), Cỏ lác (Cyperus cephalotus Vahl),<br /> Củ gấu (Cyperus rotundus L), Cỏ bạc đầu<br /> (Kyllinga nemoralis (Fors. Etforty.) Dancly).<br /> Họ Mua (Melastomataceae) có 3 loài chiếm<br /> 6,12% tổng số loài trong điểm. Các họ: Họ<br /> Xoài (Anacardiaceae), họ Thầu dầu<br /> (Euphorbiaceae), họ Bông (Malvaceae), họ<br /> Dƣơng xỉ (Dryopteridaceae), họ Bòng bong<br /> (Schizaeaceae), mỗi họ có 2 loài chiếm<br /> 4,08% tổng số loài trong điểm. Các họ còn<br /> lại, mỗi họ có 1 loài, tổng số của các họ này<br /> chiếm 24,50% số lƣợng loài của quần xã.<br /> Điểm nghiên cứu số 2<br /> Tại điểm này chúng tôi thu thập đƣợc 58 loài<br /> thuộc 27 họ khác nhau. Họ có số lƣợng loài<br /> nhiều nhất và chiêm ƣu thế vẫn là họ Lúa<br /> (Poaceae) có 15 loài (chiếm 25,86% tổng số<br /> loài của điểm). Các loài thƣờng gặp: Cỏ hoa<br /> tre (Apluda mutica L), Cỏ xƣơng (Arundinella<br /> nepallensis. Trin), Cỏ gà (Cynodon dactylon<br /> (L) Pes),Cỏ bông (E. unioloides Ness), Cỏ<br /> may (Chrysopogon aciculatus (Retz) Ttrin),<br /> Cỏ sả (Cymbopogon caesius (Nees.)). Tiếp<br /> theo là họ Cúc (Asteraceae) có 9 loài (chiếm<br /> 15,52% số loài): Cứt lợn (Ageratum<br /> conyzoides L), Ngải cứu (Artemisia vulgaris<br /> L), Đơn buốt (Bidens bipinnata L), Cúc giai<br /> (Calotis annamitica (O.Ktze) Merr), Tàu bay<br /> (Crassocephalum<br /> crepidioides<br /> (Benth)<br /> Smoore), Cúc chỉ thiên (Elephantopus<br /> scaber). Họ Bòng bòng (Schizeaceae) và họ<br /> Cà phê (Rubiaceae), mỗi họ có 3 loài chiếm<br /> 5,17% số loài trong điểm. Tiếp theo là: Họ<br /> cói<br /> (Cyperaceae),<br /> họ<br /> Thầu<br /> dầu<br /> (Euphorbiaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ<br /> Mua (Melastomataceae), họ Dƣơng xỉ<br /> (Polipodiaceae), họ Chè (Theaceae), mỗi họ<br /> có 2 loài chiếm 3,45% số loài trong điểm. Các<br /> họ còn lại, mỗi họ có 1 loài chiếm 29,31%<br /> tổng số loài trong điểm.<br /> Qua 2 điểm nghiên cứu về thành phần loài<br /> thực vật chúng tôi có một số nhận xét sau:<br /> 1) Về số lƣợng loài qua 2 điểm nghiên cứu ta<br /> thấy số lƣợng loài ở đồng cỏ kênh Máng (58<br /> loài) nhiều hơn ở đồng cỏ trên núi Mỏ Thổ<br /> (49 loài). Vậy thành phần loài thay đổi phụ<br /> 36<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Hoàng Chung và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> thuộc vào địa hình và mức độ chăn thả, càng<br /> chăn thả nhiều thì thành phần càng phức tạp,<br /> làm tăng cây dại và cây bụi trong đồng cỏ.<br /> 2) Trong điều kiện chăn thả ít nhƣ ở điểm 1<br /> (10 con bò): Loại hình đồi núi, các loại<br /> thƣờng gặp Cỏ xƣơng (Arundinella<br /> nepallensis), Cỏ tranh (Imperata cylindrica),<br /> Cỏ sả (Cymbopogon caesius), Cỏ lông<br /> (Ischaemum indicum)…và một số loài khác,<br /> chúng có chiều cao từ 9 – 12 cm, mọc thành<br /> khóm vì môi trƣờng khô hạn. Những loài ƣa<br /> sáng nhƣ họ Cúc (Asteraceae), mặc dù chúng<br /> xuất hiện nhƣng chúng phát triển rất kém,<br /> một số loài khác ƣa bóng nhƣ Thông đất<br /> (Lycopodium cernum) nằm ở dƣới thảm cỏ.<br /> 3) Trong điều kiện chăn thả nhiều nhƣ ở điểm<br /> 2 (30 con bò và 5 trâu) do tác động của chăn<br /> thả, thảm cỏ ở đây giảm chiều cao, có nơi<br /> chiều cao thảm chỉ còn khoảng 4 -6 cm, độ<br /> phủ giảm. Trên đồng cỏ lúc này xuất hiện<br /> những cây ƣa sáng, chịu hạn và chịu sự dẫm<br /> đạp của động vật ăn cỏ, các loài cỏ có thân rễ<br /> dài hay ngắn nhƣ Cỏ chân nhện (Digitaria<br /> timorensis),<br /> Cỏ<br /> may<br /> (Chrysopogon<br /> acicuratus) phát triển mạnh, số lƣợng chồi lại<br /> giảm nhiều dẫn tới năng suất rất thấp. Số<br /> lƣợng cây bụi thân, cành, lá thƣờng có lông<br /> phủ nhƣ Mua (Melastoma septemnervium),<br /> Sim (Rhodomyrtus tomentosa)… cây thuộc<br /> thảo có thân ngắn lá mọc tỏa trên mặt đất nhƣ<br /> cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber) và cây<br /> bụi leo nhƣ mâm xôi (Rubus alceifolius), dây<br /> leo nhƣ bòng bòng (Lygodium flexuosum)<br /> phát triển mạnh.<br /> Tóm lại: Tổ hợp loài đặc trƣng cho loại hình<br /> đồng cỏ Minh Đức là loại cỏ cao thuộc họ<br /> Hòa thảo (Poaceae). Nếu đồng cỏ chăn thả<br /> nhiều thành phần loài, họ sẽ tăng lên gồm<br /> những cây bụi, thảo và cây bụi leo hạn sinh.<br /> Thành phần loài, họ sẽ giảm nếu đồng cỏ<br /> đƣợc chăn thả ít. Song sự thay đổi về tổ hợp<br /> thành phần loài và loài ƣu thế, do nó có sự<br /> tăng lên của cây rừng và cây gỗ.<br /> Năng suất cỏ ở các điểm nghiên cứu ngoài<br /> thiên nhiên<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 85(09)/2: 35 - 40<br /> <br /> Để làm sáng tỏ thực trạng nguồn thức ăn gia<br /> súc tại xã Minh Đức, huyện Việt Yên, tỉnh<br /> Bắc Giang. Chúng tôi đã tiến hành điều tra<br /> năng suất các nhóm cỏ trong 2 điểm chăn thả<br /> của hai gia đình thuộc 2 vùng khác nhau.<br /> Điểm nghiên cứu số 1<br /> Mô hình chăn thả của gia đình ông Nguyễn<br /> Văn Bảo, xóm Mỏ Thổ, xã Minh Đức vùng<br /> chăn thả là bãi cỏ ở toàn bộ đồi Mỏ Thổ, rộng<br /> khoảng 50,0 ha, độ dốc 350. Cỏ ở đây cao<br /> khoảng 11 cm và có nguồn thức ăn bổ sung là<br /> cỏ Voi. Gia đình ông bắt đầu nuôi bò từ năm<br /> 2006 với số lƣợng ban đầu là 8 con trong đó 1<br /> con bò đực và 7 con mẹ, tổng số tiền giống<br /> ban đầu là 48 triệu. Từ cuối năm 2006 đến<br /> hết năm 2010 gia đình ông không mua thêm<br /> con nào và đã bán 24 con bê thu đƣợc 168<br /> triệu. Hiện nay còn 10 con trị giá khoảng 100<br /> triệu. Nhƣ vậy, tổng thu của gia đình ông từ<br /> chăn nuôi bò là khoảng 220 triệu, bình quân<br /> mỗi năm thu từ chăn nuôi bò khoảng 55 triệu<br /> (sau khi đã trừ vốn đầu tƣ mua giống). Trong<br /> phần này bao gồm công chăn thả, đầu tƣ cho<br /> đồng cỏ trồng, chuồng trại và các chi phi khác<br /> phục vụ cho chăn nuôi. Chúng tôi đã tiến<br /> hành nghiên cứu năng suất vào 4 lần khác<br /> nhau, kết quả đƣợc trình bày trong bảng 1.<br /> Tổng sinh khối của cỏ tự nhiên có sự biến đổi<br /> từ tháng này sang tháng khác. Trong đó đợt 1<br /> là cao nhất 913,12 gam, tiếp đến là đợt 4:<br /> 639,7 gam, đợt 3 là: 493,09 gam, thấp nhất là<br /> đợt 2: 478,24 gam. Nguyên nhân của sự biến<br /> động này là do, trong lần thu mẫu đợt 1 là<br /> vào mùa thu nhiệt độ khí hậu tƣơng đối thuận<br /> lợi: Nhiệt độ, lƣợng mƣa, lƣợng bốc hơi nƣớc<br /> rất thích hợp cho điều kiện phát triển của cỏ.<br /> Thu mẫu đợt 2 là vào mùa đông khí hậu<br /> tƣơng đối khắc nhiệt, nhiệt độ và lƣợng mƣa<br /> thấp, lƣợng bốc hơi nƣớc cao nên độ ẩm thấp<br /> đẫn đến cây vừa không phát triển đƣợc vừa bị<br /> chết do điều kiện thời tiết. Thu mẫu đợt 3 có<br /> sinh khối cao hơn đợt 2 là do các yếu tố khí<br /> hậu thuận lợi hơn (ẩm và ấm hơn) làm cho<br /> các cây bắt đầu bƣớc vào thời kì sinh trƣởng<br /> và sinh dƣỡng nhanh. Tổng sinh khối của đợt<br /> 4 cao hơn đợt 2 và đợt 3 là vì thời điểm thu<br /> mẫu là vào tháng 5 đã bƣớc vào mùa mƣa các<br /> cây đã phát triển mức tối đa, bắt đầu ra hoa.<br /> <br /> 37<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Hoàng Chung và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Nhƣ vậy nguyên nhân chính của sự biến động<br /> tổng sinh khối qua các đợt thu mẫu khác nhau<br /> là do khí hậu quyết định.<br /> <br /> 85(09)/2: 35 - 40<br /> <br /> tham gia vào quá trình phân hủy, do đó khối<br /> lƣợng phần cỏ khô giảm xuống nhanh.<br /> Điểm nghiên cứu số 2<br /> Tại gia đình ông Nguyễn Văn Giang, làng Kè,<br /> xã Minh Đức, vùng chăn thả của gia đình là<br /> các bãi cỏ dọc kênh Máng và bờ ruộng, bãi cỏ<br /> không liên tục, rộng khoảng 30 ha, cỏ ở đây<br /> cao khoảng 5 cm. Nguồn thức ăn bổ sung là<br /> cỏ Voi và rơm. Số bò gia đình ông Giang mua<br /> vào khi bắt đầu nuôi năm 2005 là 5 con với<br /> tổng trị giá 30 triệu. Năm 2006, gia đình ông<br /> có mua thêm 1 con bò nữa hết 6 triệu đồng.<br /> Đến cuối năm 2010, tổng số bò gia đình ông<br /> bán là 18 con thu tổng số 144 triệu đồng. Hiện<br /> nay, gia đình ông còn 8 con bò tổng trị giá<br /> khoảng 115 triệu. Nhƣ vậy, tổng thu trong năm<br /> năm chăn nuôi, gia đình ông đã thu là 223 triệu,<br /> bình quân mỗi năm thu khoảng 44,6 triệu.<br /> Nhìn chung quy luật biến đổi về tổng sinh<br /> khối qua các lần thu mẫu, phần sống, phần<br /> chết, các nhóm cây đều cơ bản giống ở điểm<br /> nghiên cứu số 1.<br /> So sánh hai điểm nghiên cứu<br /> Độ dốc và diện tích: Điểm nghiên cứu số 1 có<br /> độ dốc là 350, còn tại điểm nghiên cứu số 2<br /> thì là trên kênh nên bằng phẳng hơn độ dốc<br /> không đáng kể. Diện tích đồng cỏ tại điểm<br /> nghiên cứu số 1 (50 ha) gấp 1,67 lần tại điểm<br /> nghiên cứu số 2 (30 ha).<br /> <br /> Nhóm hòa thảo có tỷ lệ cao nhất chiếm từ<br /> 81,34 – 91,7 %, thấp nhất là nhóm thuộc thảo<br /> 1,2 – 3,7 %. Nguyên nhân có sự chênh lệch<br /> quá lớn này là do cỏ hòa thảo có khả năng<br /> phân bố rộng rãi, có thể thích ứng đƣợc ở<br /> nhiều vùng và trong những điều kiện khí hậu<br /> đất đai khác nhau. Ví dụ: cây Cỏ xƣơng<br /> (Arundinella nepalensis) sinh trƣởng đƣợc ở<br /> vùng đất nóng khô khan mùa khô kéo dài<br /> hoặc những vùng mùa đông nhiệt độ thấp.<br /> Phần chết trong lần thu mẫu đợt 2: 17,8 gam<br /> chiếm 3,6 % tổng khối lƣợng trên mặt đất là<br /> lớn nhất, đợt 4: 8,5 gam chiếm 1,31 % là nhỏ<br /> nhất. Nhƣ vậy quá trình tích lũy phần trên mặt<br /> đất xảy ra mạnh mẽ vào tháng 9 và đạt đỉnh<br /> điểm vào tháng 11 vì vào thời điểm này phần<br /> cỏ chết bị phơi khô vẫn tồn tại, mà còn do<br /> thời tiết khô, không đủ độ ẩm nên hoạt động<br /> của các loại vi sinh vật cũng nhƣ các sinh vật<br /> khác có tham gia vào quá trình phân hủy bị<br /> kém đi. Trong đợt 3 và đợt 4 đƣợc thu mẫu<br /> vào mùa hè, do lƣợng mƣa tăng lên, cỏ khô<br /> nhanh chóng bị mục, hơn nữa do có nhiệt độ<br /> tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt<br /> động của vi sinh vật và các loài sinh vật khác<br /> <br /> Bảng 1. Năng suất cỏ tƣơi trong các điểm nghiên cứu (g/m2)<br /> Địa<br /> điểm<br /> <br /> ĐNC1<br /> <br /> ĐNC2<br /> <br /> Nhóm cỏ<br /> Hòa thảo<br /> Sa thảo<br /> Phần<br /> Thuộc thảo<br /> sống<br /> Cây bụi<br /> Tổng số<br /> Phần chết<br /> Hòa thảo<br /> Sa thảo<br /> Phần<br /> Thuộc thảo<br /> sống<br /> Cây bụi<br /> Tổng số<br /> Phần chết<br /> <br /> Đợt 1<br /> Sinh<br /> Tỷ lệ<br /> khối<br /> %<br /> 802,00 87,83<br /> 49,00<br /> 5,37<br /> 30,12<br /> 3,28<br /> 32,00<br /> 3,52<br /> 913,12<br /> 100<br /> 28,18<br /> 318,40 87,60<br /> 20,00<br /> 5,50<br /> 12,40<br /> 3,41<br /> 12,70<br /> 3,49<br /> 363,50<br /> 100<br /> 31,30<br /> <br /> Đợt 2<br /> Sinh<br /> Tỷ lệ<br /> khối<br /> %<br /> 389,00 81,34<br /> 52,16 10,90<br /> 16,58<br /> 3,46<br /> 20,50<br /> 4,30<br /> 478,24<br /> 100<br /> 17,8<br /> 189,50 73,36<br /> 8,70<br /> 3,37<br /> 9,70<br /> 3,75<br /> 50,40 19,52<br /> 258,30<br /> 100<br /> 14,50<br /> <br /> Số lƣợng gia súc: Tại điểm nghiên cứu số 1<br /> thì số lƣợng gia súc chăn thả chỉ có đàn bò gia<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Đợt 3<br /> Sinh<br /> Tỷ lệ<br /> khối<br /> %<br /> 421,80 85,54<br /> 29,83<br /> 6,05<br /> 18,20<br /> 3,70<br /> 23,26<br /> 4,71<br /> 493,09<br /> 100<br /> 12,54<br /> 199,50 70,70<br /> 14,90<br /> 5,28<br /> 10,80<br /> 3,82<br /> 57,00 20,20<br /> 282,20<br /> 100<br /> 4,50<br /> <br /> Đợt 4<br /> Sinh<br /> Tỷ lệ<br /> khối<br /> %<br /> 586,60 91,70<br /> 20,80<br /> 3,25<br /> 7,70<br /> 1,20<br /> 24,60<br /> 3,85<br /> 639,70<br /> 100<br /> 8,50<br /> 221,00 69,32<br /> 29,70<br /> 9,32<br /> 8,10<br /> 2,54<br /> 60,00 18,82<br /> 318,80<br /> 100<br /> 4,60<br /> <br /> đình ông Nguyễn Văn Bảo là 10 con. Còn<br /> điểm nghiên cứu số 2 thì số lƣợng gia súc<br /> 38<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Hoàng Chung và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 85(09)/2: 35 - 40<br /> <br /> chăn thả ngoài đàn bò của gia đình ông<br /> Nguyễn Văn Giang thì còn có gia súc của các<br /> gia đình khác, tổng số gia súc chăn thả<br /> khoảng 25 con. Nhƣ vậy số lƣợng gia súc<br /> chăn thả tại điểm nghiên cứu số 2 gấp khoảng<br /> 2,5 lần số lƣợng gia súc chăn thả tại điểm<br /> nghiên cứu số 1.<br /> <br /> những chất rất cần thiết cho sự hoạt động bình<br /> thƣờng của động vật, nếu thiếu hụt sẽ ảnh<br /> hƣởng đến đời sống của động vật. Chúng tôi<br /> đã phân tích một số chỉ tiêu về thành phần<br /> hóa học và giá trị dinh dƣỡng của một số loài<br /> cỏ chính có mặt trong điểm nghiên cứu. Kết<br /> quả đƣợc trình bày ở bảng 2.<br /> <br /> Thành phần nhóm cỏ: Trong cả 2 điểm nghiên<br /> cứu thì đều xuất hiện 4 nhóm cỏ: Hòa thảo,<br /> Sa thảo, Thuộc thảo, và Cây bụi. Tuy nhiên,<br /> năng suất của từng nhóm trong hai điểm<br /> nghiên cứu là khác nhau. Nhóm hòa thảo của<br /> điểm nghiên cứu số 1 chiếm từ 81,34 – 91,7<br /> %, tại điểm nghiên cứu số 2 chiếm từ 69,32 –<br /> 87,6 %. Nhƣng ở nhóm cây bụi thì ở điểm<br /> nghiên cứu số 1 chỉ chiếm từ 3,52 – 4,71 %,<br /> còn ở điểm nghiên cứu số 2 dao động từ 3,49<br /> – 20,20 %. Nguyên nhân của sự khác nhau là<br /> do điều kiện chăn thả của hai điểm nghiên<br /> cứu là khác nhau. Tại điểm nghiên cứu số 2<br /> quá trình chăn thả nhiều hơn, mà nguồn thức<br /> ăn chính của gia súc là Hòa thảo. Chính điều<br /> này đã làm cho Hòa thảo giảm xuống, còn<br /> Cây bụi tăng lên.<br /> <br /> Qua số liệu bảng 2 cho thấy hàm lƣợng nƣớc<br /> và các chất dinh dƣỡng giữa các loài biến<br /> động không lớn. Nhiều nhất là Cỏ xƣơng<br /> (Arundinella nepalensi) đạt 76,4%, và thấp<br /> nhất là Cỏ sả (Cymbopogon caesius) đạt 71,2<br /> %. Hàm lƣợng nƣớc trong các cây cỏ tự nhiên<br /> không có sự chênh lệnh quá lớn, dao động từ<br /> 71,2% đến 76,4%. Hàm lƣợng protein tổng số<br /> của các cây cỏ tự nhiên là khá cao, dao động<br /> từ 7,76% đến 9,62% và cao gấp 4 đến 5,5 lần<br /> so với cỏ Voi trồng (1,76 % theo viện chăn<br /> nuôi). Trong đó cao nhất là Cỏ tranh<br /> (Imperata cylindrical) đạt 9,62%, thấp nhất là<br /> Cỏ lông (Ischaemum indicum) đạt 7,76%.<br /> <br /> Sự biến động năng suất theo mùa: Cả hai<br /> điểm đều có sự biến đổi năng suất theo mùa<br /> giống nhau. Năng suất cao nhất là vào mùa<br /> thu và thấp nhất vào mùa đông. Có sự biến<br /> động này là do điều kiện khí hậu trong các<br /> mùa khác nhau đã dẫn tới sự tích lũy năng<br /> suất khác nhau.<br /> Chất lượng cỏ ở các điểm nghiên cứu ngoài<br /> thiên nhiên<br /> Giá trị dinh dƣỡng các loài cỏ có quan hệ mật<br /> thiết với thành phần hóa học của nó và hàm<br /> lƣợng của các chất chứa trong chúng, đó là<br /> <br /> Hàm lƣợng đạm tổng số của các mẫu cỏ trong<br /> tự nhiên ở mức độ trung bình. Cao nhất là Cỏ<br /> sả (Cymbopogon caesius) đạt 2,13%, thấp<br /> nhất là Cỏ lông (Ischaemum indicum) đạt<br /> 1,85%. Nhƣ vậy chúng ta thấy hàm lƣợng<br /> đạm tổng số của các loài cỏ trong thiên nhiên<br /> cũng không chênh lệch nhau nhiều. Qua các<br /> kết quả trên cho thấy tại các bãi chăn thả của<br /> các gia đình các loài cỏ chính đều thuộc các<br /> loài cỏ thấp, thân rễ ngắn có khả năng chịu<br /> hạn và dẫm đạp cao, chất lƣợng các loài cỏ tự<br /> nhiên tốt, tỷ lệ hàm lƣợng protein, lipit cao,<br /> hàm lƣợng đƣờng thuộc loại trung bình.<br /> <br /> Bảng 2. Thành phần hoá học và giá trị dinh dƣỡng của một số loài cỏ chính trên đồi Mỏ Thổ<br /> TT<br /> <br /> Tên khoa học<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Ischaemum indicum<br /> Imperata cylindrical<br /> Arundinella nepalensis<br /> Cymbopogon caesius<br /> <br /> Tên<br /> Việt Nam<br /> Cỏ Lông<br /> Cỏ Tranh<br /> Cỏ Xƣơng<br /> Cỏ Sả<br /> <br /> Nước<br /> <br /> Protein<br /> <br /> 75,60<br /> 75,30<br /> 76,40<br /> 71,20<br /> <br /> 7,76<br /> 9,62<br /> 9,53<br /> 9,45<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> Đạm<br /> tổng số<br /> 1,85<br /> 1,92<br /> 1,88<br /> 2,13<br /> <br /> Lipit<br /> <br /> Chất xơ<br /> <br /> 0,97<br /> 1.03<br /> 0,40<br /> 1,75<br /> <br /> 8,40<br /> 8,45<br /> 7,80<br /> 8,90<br /> <br /> - Bƣớc đầu điều tra tại các thảm cỏ xã Minh<br /> Đức, đã thu thập đƣợc 81 loài thực vật thuộc<br /> 32 họ khác nhau.<br /> <br /> 39<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2