ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(124).2018<br />
<br />
23<br />
<br />
GIẢI PHÁP SỬ DỤNG NƯỚC HỢP LÝ TRONG CÁC HỘ GIA ĐÌNH<br />
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG<br />
MEASURES FOR REASONABLE WATER USE IN HOUSEHOLDS IN DA NANG CITY<br />
Mai Thị Thùy Dương1, Nguyễn Lan Phương1, Trần Văn Quang1, Phan Thị Kim Thủy1, Binaya Raj Shivakot2<br />
1<br />
Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng;<br />
mttduong@dut.udn.vn, nlphuong@dut.udn.vn, tvquang@dut.udn.vn, ptkthuy@dut.udn.vn<br />
2<br />
Viện Chiến lược Môi trường toàn cầu (IGES); shivakoti@iges.or.jp<br />
Tóm tắt - Lượng nước sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt của người<br />
dân phụ thuộc rất nhiều vào mức độ trang bị thiết bị vệ sinh và<br />
cách thức sử dụng nước. Bài báo đã đưa ra kết quả điều tra về<br />
cách sử dụng nước bên trong nhà ở gia đình tại Đà Nẵng, làm cơ<br />
sở cho việc đề xuất các giải pháp cấp nước an toàn, phù hợp với<br />
thực tế về sự khan hiếm của nguồn nước. Kết quả có được từ khảo<br />
sát cho thấy, thiết bị vệ sinh được sử dụng đa dạng như vòi rửa<br />
chén, vòi hoa sen, máy giặt. Tần suất sử dụng các loại thiết bị vệ<br />
sinh ít có sự khác biệt và số hộ gia đình trang bị vòi hoa sen (mức<br />
2) là phổ biến. Lượng nước sử dụng phụ thuộc vào thời gian, tuần<br />
suất, loại thiết bị được sử dụng. Ngoài ra, bài báo còn đưa ra các<br />
giải pháp về đầu tư thiết bị và cách thức sử dụng nước tiết kiệm<br />
tại các hộ gia đình, nhằm giải quyết vấn đề tồn tại của việc cấp<br />
nước sạch tại thành phố Đà Nẵng.<br />
<br />
Abstract - The way people use water significantly affects the water<br />
consumption for each purpose. The article reveals the results of an<br />
investigation into the way households in Danang use water. It is<br />
also the basis for proposing measures for water supply which are<br />
required to be safe, suitable for the practice of water shortage. The<br />
results show that sanitary wares such as dishwashing faucets,<br />
showers and washing machines are used fairly commonly. The<br />
usage frequency of these appliances shows little differences and<br />
the number of households equipped with showers (level 2) is quite<br />
large. The water consumption depends on time, frequency and the<br />
kinds of equipment being used. Moreover, the article also proposes<br />
some measures for investing in devices and the methods of<br />
utilizing water economically for households, which has played a<br />
part in solving existing problems of fresh water supply in Danang.<br />
<br />
Từ khóa - cấp nước; thiết bị vệ sinh; sử dụng hợp lý; hộ gia đình;<br />
tiêu chuẩn<br />
<br />
Key words - water supply; sanitary equipment; reasonable use;<br />
household; standards<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Trong hơn hai mươi năm đổi mới, thành phố Đà Nẵng<br />
đã có bước phát triển khá nhanh về kinh tế, xã hội và đời<br />
sống. Sự phát triển đó đã bước đầu làm thay đổi diện mạo<br />
của thành phố. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được vẫn<br />
chưa đáp ứng được những đòi hỏi và diễn biến khách quan<br />
của quá trình đô thị hoá. Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ<br />
thuật, trong đó có vấn đề cung cấp nước sạch cho các khu<br />
vực dân cư, đặc biệt cho các trung tâm đô thị và các khu<br />
công nghiệp được xác định là một trong những nhiệm vụ<br />
quan trọng hàng đầu của sự nghiệp phát triển kinh tế – xã<br />
hội của thành phố Đà Nẵng hiện nay.<br />
Hệ thống cấp nước đô thị về cơ bản đã phát triển theo<br />
quy hoạch được phê duyệt tại Quyết định số 465/QĐ-TTg<br />
ngày 17/6/2002, và kết quả là hệ thống cấp nước Đà Nẵng<br />
hiện đã phục vụ được cho toàn thành phố khoảng 87,26%,<br />
với mức tiêu thụ là 126 lít/người-ngày; trong đó khoảng<br />
94,1% dân số nội thành, với 132 lít/người-ngày; đối với<br />
khu vực ngoại thành, tỷ lệ dân số được cấp nước là khoảng<br />
40%, với khoảng 113 lít/người-ngày [1]. Theo báo cáo Dự<br />
thảo quy hoạch cấp nước TP. Đà Nẵng đến năm 2030, tầm<br />
nhìn đến năm 2050 [2], các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030 là<br />
tỷ lệ cấp nước sạch đạt 100%, lượng nước tiêu thụ là 160 200 lít/người/ngày; dịch vụ cấp nước ổn định, liên tục 24<br />
giờ trong ngày. Trên cơ sở đánh giá chất lượng, trữ lượng<br />
các nguồn nước, số liệu về dự báo nhu cầu dùng nước cũng<br />
như tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn khai thác thì<br />
Đà Nẵng gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn<br />
nước thô cung cấp cho hệ thống cấp nước của thành phố.<br />
Các sông lớn như sông Cầu Đỏ, sông Cu Đê là nguồn khai<br />
thác chính cho hệ thống cấp nước của thành phố bị nhiễm<br />
mặn nghiêm trọng [3].<br />
<br />
Để bảo vệ nguồn nước hiệu quả, thành phố Đà Nẵng<br />
cần có các chương trình, kế hoạch phát triển cũng như quy<br />
hoạch hệ thống cấp nước hợp lý. Nhằm phục vụ cho các<br />
công tác trên thì việc nghiên cứu, điều tra hiện trạng tại các<br />
đối tượng dùng nước là thực sự cần thiết. Hiện nay, hệ<br />
thống cấp nước bên trong công trình nhà ở của người dân<br />
chủ yếu được thiết kế, lắp đặt thiết bị vệ sinh theo thói<br />
quen, kinh nghiệm mà chưa quan tâm đến lưu lượng khi sử<br />
dụng. Người dân vẫn thường quen với lối sống sử dụng<br />
nhiều nước làm gia tăng chi phí năng lượng, chi phí vận<br />
hành và gia tăng lượng phát thải khí nhà kính ra môi<br />
trường. Vì vậy, việc đề xuất giải pháp tiết kiệm, giảm thiểu<br />
lượng nước sử dụng nhưng vẫn thỏa mãn nhu cầu của<br />
người dân nhằm giảm áp lực cho các nguồn nước, tiết kiệm<br />
năng lượng là hết sức cấp bách.<br />
2. Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống cấp nước bên trong<br />
nhà ở gia đình ở 7 quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà<br />
Nẵng, bao gồm: Sơn Trà, Liên Chiểu, Hải Châu, Hòa Vang,<br />
Ngũ Hành Sơn, Thanh Khê, Cẩm Lệ.<br />
2.2. Nội dung nghiên cứu<br />
1. Điều tra đánh giá cách thức sử dụng nước sinh hoạt<br />
trong các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng:<br />
Lập phiếu điều tra trên 94 hộ gia đình gồm những thông<br />
tin: Thiết bị sử dụng nước, mức độ trang bị thiết bị vệ sinh,<br />
tần suất sử dụng, thời gian sử dụng, lượng nước sử dụng tại<br />
các thiết bị vệ sinh, nhận thức của người dân về vấn đề<br />
nước sạch. Cụ thể:<br />
+ Liên Chiểu: 16 hộ<br />
<br />
Mai Thị Thùy Dương, Nguyễn Lan Phương, Trần Văn Quang, Phan Thị Kim Thủy, Binaya Raj Shivakot<br />
<br />
24<br />
<br />
+ Thanh Khê: 16 hộ<br />
+ Hải Châu: 20 hộ<br />
+ Cẩm Lệ: 12 hộ<br />
+ Ngũ Hành Sơn: 12 hộ<br />
+ Sơn Trà: 12 hộ<br />
+ Hòa Vang: 6 hộ<br />
Tiến hành điều tra trong thời gian: tháng 03 - 05/2014;<br />
tháng 03 - 05/2015 và tháng 11/2015 - tháng 05/2016.<br />
2. Đánh giá kết quả điều tra về mức độ trang bị thiết bị<br />
vệ sinh, cách thức sử dụng nước, lượng nước sử dụng.<br />
3. Đề xuất giải pháp sử dụng nước hợp lý.<br />
2.3. Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp thu thập số liệu:<br />
Thu thập các tài liệu về lượng nước cấp cho người dân<br />
tại Đà Nẵng từ Công ty Cấp nước Đà Nẵng.<br />
Thu thập tài liệu, số liệu bằng phiếu câu hỏi và phỏng<br />
vấn trực tiếp người dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.<br />
Phương pháp thống kê: Thống kê xử lý số liệu thu thập<br />
được từ việc điều tra, khảo sát như tỷ lệ sử dụng thiết bị vệ<br />
sinh, mức độ trang bị thiết bị, tần suất, thời gian, lượng nước.<br />
Phương pháp đo đạc: Đo lưu lượng nước tại các thiết<br />
bị vệ sinh bằng các thiết bị thể tích, đồng hồ bấm giây.<br />
Phương pháp đánh giá: So sánh các số liệu giữa tiêu<br />
chuẩn, quy chuẩn với số liệu thu thập được để đánh giá.<br />
Phương pháp kế thừa:<br />
Cập nhật các tài liệu liên quan đến tình hình phát triển<br />
của thành phố trong những năm gần đây: Quy hoạch phát<br />
triển, chiến lược, các dự án, công trình, hệ thống cấp thoát<br />
nước của các công trình dân dụng.<br />
<br />
chén; tắm rửa; giặt; và một số nhu cầu khác như lau nhà,<br />
rửa xe, tưới cây, tưới sân. Thiết bị sử dụng nước trong các<br />
hộ dân tương đối đa dạng. Các thiết bị được dùng phổ biến<br />
như vòi rửa chén (100%), vòi hố xí (70%), vòi hoa sen,<br />
máy giặt. Đây là những thiết bị thiết yếu và phù hợp với<br />
mức sống hiện nay của người dân tại thành phố Đà Nẵng.<br />
Bên cạnh đó, bồn tắm, vòi nước nóng sử dụng năng lượng<br />
mặt trời rất ít được sử dụng vì chi phí đầu tư cao.<br />
<br />
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br />
3.1. Kết quả điều tra<br />
3.1.1. Thiết bị sử dụng nước trong các nhà ở gia đình<br />
Tỷ lệ sử dụng các loại thiết bị vệ sinh trong nhà ở gia<br />
đình được thể hiện trong Hình 1.<br />
<br />
Hình 2. Một số thiết bị vệ sinh được sử dụng phổ biến<br />
<br />
100% 100<br />
69<br />
80%<br />
<br />
77<br />
<br />
70<br />
<br />
61<br />
41<br />
<br />
33<br />
<br />
Hố xí thùng rửa<br />
<br />
3.1.2. Mức độ trang bị thiết bị vệ sinh<br />
Hình 3 thể hiện mức độ trang bị các loại thiết bị sử dụng<br />
nước trong các hộ gia đình.<br />
100%<br />
77<br />
<br />
60%<br />
31<br />
<br />
15 19<br />
<br />
20%<br />
<br />
65<br />
<br />
56<br />
<br />
Vòi hoa sen<br />
<br />
Máy giặt<br />
<br />
80%<br />
<br />
60%<br />
40%<br />
<br />
Vòi rửa chén<br />
<br />
19<br />
<br />
40%<br />
20%<br />
<br />
0%<br />
<br />
18<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
Phòng bếp<br />
<br />
Máy giặt<br />
<br />
Vòi sân vườn<br />
<br />
Bơm nước<br />
<br />
Chậu rửa tay<br />
<br />
Vòi xịt hố xí<br />
<br />
Phòng tắm<br />
<br />
Vòi nước giặt<br />
<br />
Bể chưa<br />
<br />
Vòi dưới hương sen<br />
<br />
Vòi hương sen<br />
<br />
Hố xí dội nước<br />
<br />
Hố xí tiết kiệm (3lit)<br />
<br />
Vòi rửa chén<br />
<br />
Hố xí thường (6lit)<br />
<br />
0%<br />
<br />
Khác<br />
<br />
Hình 1. Biểu đồ về tỷ lệ sử dụng thiết bị vệ sinh<br />
trong nhà ở gia đình<br />
<br />
Mục đích sử dụng nước tại các hộ gia đình như rửa tay,<br />
rửa mặt; vệ sinh (nước dội bồn cầu); uống; nấu ăn; rửa<br />
<br />
Mức 1<br />
<br />
Mức 2<br />
<br />
Mức 3<br />
<br />
Mức 4<br />
<br />
Hình 3. Biểu đồ mức độ trang bị thiết bị vệ sinh<br />
<br />
Ghi chú:<br />
Mức 1: Nhà ở bên trong mỗi căn hộ có chậu rửa, hố xí,<br />
bồn tắm, cấp nước nóng cục bộ.<br />
Mức 2: Nhà ở bên trong có trang bị thiết bị vệ sinh: vòi<br />
tắm hoa sen, chậu rửa, hố xí.<br />
Mức 3: Nhà ở bên trong có trang bị thiết bị vệ sinh: vòi<br />
tắm, chậu rửa, hố xí.<br />
Mức 4: Nhà ở bên trong mỗi căn hộ có một vòi nước sử<br />
dụng chung cho các nhu cầu sinh hoạt [4].<br />
<br />
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(124).2018<br />
<br />
4<br />
2,3<br />
<br />
Vòi xịt hố xí<br />
<br />
Vòi dưới hương sen<br />
<br />
Vòi hương sen<br />
<br />
Hố xí dội nước<br />
<br />
Hố xí tiết kiệm (3lit)<br />
<br />
Hố xí thường (6lit)<br />
<br />
1,2<br />
<br />
1,1<br />
<br />
0,8<br />
<br />
Phòng bếp<br />
<br />
Phòng tắm<br />
<br />
Hình 4. Biểu đồ về tần suất sử dụng các thiết bị vệ sinh<br />
<br />
Tần suất sử dụng các loại thiết bị vệ sinh không khác<br />
nhau nhiều, trung bình từ 1-3 lần/ngày. Một số thiết bị được<br />
sử dụng thường xuyên hơn cả như vòi xịt hố xí, vòi nước<br />
chậu rửa tay hay vòi dưới hoa sen.<br />
3.1.4. Thời gian sử dụng<br />
Hình 5 thể hiện thời gian mở vòi trong một ngày ở các<br />
loại thiết bị vệ sinh khác nhau.<br />
<br />
Giờ/lần/người<br />
<br />
0,2 0,19<br />
0,16<br />
0,12<br />
<br />
0,1<br />
0,08<br />
<br />
0,08<br />
<br />
0,08<br />
0,04<br />
<br />
0,02<br />
<br />
24,2<br />
16,0<br />
<br />
Vòi nước giặt<br />
<br />
Vòi xịt hố xí<br />
<br />
Vòi dưới hương sen<br />
<br />
10,2<br />
<br />
Vòi hương sen<br />
<br />
Hố xí dội nước<br />
<br />
Hố xí thường (6lit)<br />
<br />
0,0<br />
<br />
Hố xí tiết kiệm…<br />
<br />
20,0 11,8 14,0<br />
7,4<br />
3,8<br />
10,0<br />
<br />
12,3<br />
<br />
Chậu rửa tay<br />
<br />
29,5<br />
<br />
30,0<br />
<br />
Vòi rửa chén<br />
<br />
Lít/người/ngày<br />
<br />
40,0<br />
<br />
Phòng tắm<br />
<br />
Hình 6. Biểu đồ lượng nước sử dụng<br />
<br />
1,7<br />
<br />
Máy giặt<br />
<br />
1,6<br />
<br />
3.1.5. Lượng nước sử dụng cho từng mục đích<br />
Hình 6 thể hiện lượng nước tiêu thụ cho mỗi lần sử dụng<br />
nhằm đánh giá, so sánh lượng nước tiêu thụ giữa các loại<br />
thiết bị vệ sinh khi phục vụ cho các mục đích khác nhau.<br />
<br />
Phòng bếp<br />
<br />
2,8<br />
<br />
Vòi nước giặt<br />
<br />
2,5<br />
<br />
4<br />
<br />
Chậu rửa tay<br />
<br />
5<br />
4<br />
3<br />
2<br />
1<br />
0<br />
<br />
Vòi rửa chén<br />
<br />
Lần/ngày<br />
<br />
Trang thiết bị vệ sinh chủ yếu là ở mức 2, là loại có vòi<br />
hươnhoag sen, chậu rửa, hố xí (77%). Với mức độ trang bị<br />
thiết bị vệ sinh này vừa đảm bảo cho các tiện nghi sinh<br />
hoạt, nhu cầu dùng nước, vừa phù hợp với mức sống trung<br />
bình của thành phố.<br />
Tuy nhiên, vòi hoa sen cũng như các thiết bị vệ sinh<br />
khác được sử dụng rất đa dạng. Loại vòi hoa sen được sử<br />
dụng phổ biến là loại 6 - 7 lít/phút. Bên cạnh đó, một số<br />
gia đình còn sử dụng thiết bị vệ sinh với lưu lượng lên<br />
đến 16 lít/phút. Đây là những thiết bị cũ, không tiết kiệm<br />
nước hoặc có nhưng người dân tháo ra sau khi làm sạch<br />
cặn, lưu lượng tiêu hao thường rất lớn so với nhu cầu của<br />
người dùng.<br />
3.1.3. Tần suất sử dụng<br />
Chi tiết về tần suất sử dụng các thiết bị vệ sinh được thể<br />
hiện ở Hình 4<br />
<br />
25<br />
<br />
Nước sử dụng cho mục đích tắm rửa chiếm nhiều nhất<br />
trong tổng lượng nước sử dụng trong ngày, trung bình xấp<br />
xỉ 30 lít/người/ngày. Bên cạnh đó, nước sử dụng cho nhu<br />
cầu vệ sinh, giặt áo quần cũng tương đối cao và phụ thuộc<br />
vào loại thiết bị vệ sinh. Do đó, việc lựa chọn các thiết bị<br />
vệ sinh trong nhà tắm, cũng như thói quen sử dụng các thiết<br />
bị vệ sinh đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định<br />
lượng nước tiêu thụ ở hộ gia đình [5].<br />
3.2. Đề xuất giải pháp sử dụng nước hợp lý<br />
3.2.1. Đầu tư trang bị thiết bị vệ sinh<br />
Việc sử dụng tiết kiệm nước tại các hộ gia đình ít được<br />
quan tâm do chi phí tiền nước thường ít hơn so với các nhu<br />
cầu khác. Tuy nhiên, với sự khan hiếm nước trong tương<br />
lai thì việc hướng tới lối sống bền vững liên quan đến việc<br />
sử dụng nước cần được quan tâm. Một trong những giải<br />
pháp rất thiết thực trong việc sử dụng nước tiết kiệm đó là<br />
đầu tư thay thế các thiết bị vệ sinh.<br />
Hiện nay, các hãng sản xuất thiết bị vệ sinh đã đồng loạt<br />
đưa ra loại thiết bị tiết kiệm nước với cơ chế hòa trộn bọt<br />
khí vào trong các hạt nước để giảm bớt đáng kể lưu lượng<br />
tại các đầu vòi nhưng vẫn đảm bảo áp lực đủ mạnh cho nhu<br />
cầu dùng nước. Với cơ chế mới, vòi sen lưu lượng nước chỉ<br />
nhỏ hơn 7 lít trong một phút vẫn đảm bảo chức năng thư<br />
giãn, trong khi đó hệ thống vòi sen thế hệ cũ tiêu tốn lưu<br />
lượng nước lên đến 10 lít/phút.<br />
<br />
0,03<br />
<br />
0<br />
Vòi<br />
Vòi<br />
Vòi Vòi xịt Vòi Chậu<br />
rửa hương dưới hố xí nước rửa tay<br />
chén sen hương<br />
giặt<br />
sen<br />
Hình 5. Biểu đồ về thời gian sử dụng các thiết bị vệ sinh<br />
<br />
Ngoài loại thiết bị, tần suất thì thời gian sử dụng cũng ảnh<br />
hưởng nhiều đến lượng nước tiêu tốn ở các thiết bị vệ sinh.<br />
Theo kết quả điều tra, thời gian mở vòi nước cho việc rửa chén<br />
nhiều hơn so với các mục đích khác (11,4 phút ~ 0,19h).<br />
<br />
Hình 7. Vòi hoa sen với cơ chế hòa trộn khí tiết kiệm nước<br />
<br />
Mai Thị Thùy Dương, Nguyễn Lan Phương, Trần Văn Quang, Phan Thị Kim Thủy, Binaya Raj Shivakot<br />
<br />
26<br />
<br />
Trước đây bồn cầu 2 nút có lưu lượng xả là 3l/6l, hiện<br />
nay, với các loại bồn cầu 2 nút sử dụng công nghệ xả mới,<br />
lượng nước tiêu thụ chỉ còn 3l/4,5l hay 3l/4,8l. Loại bồn<br />
cầu một nút chỉ còn 4,8l cho một lần xả, trong khi đó loại<br />
bồn cầu một nút được dùng phổ biến tại nước ta vẫn là 9l<br />
cho một lần xả.<br />
Bảng 1. Bảng thông số của các loại bồn cầu dội nước<br />
Lượng nước xả<br />
(Lít/lần)<br />
<br />
Loại bồn cầu<br />
<br />
Xí bệt xả 2<br />
chế độ<br />
<br />
điều chỉnh lưu lượng dòng chảy và đầu lọc sục khí vào các<br />
thiết bị sử dụng nước (các vòi sen và vòi chậu) có thể tiết<br />
kiệm lên đến 35% lượng nước sử dụng. Sản phẩm đầu lọc<br />
tiết kiệm nước tích hợp công nghệ điều tiết dòng chảy có<br />
thể được lắp đặt vào bất kỳ vòi rửa nào và có tác dụng đảm<br />
bảo lưu lượng dòng chảy ổn định, không phụ thuộc vào áp<br />
suất hệ thống.<br />
<br />
Loại thường<br />
<br />
Loại tiết kiệm nước<br />
<br />
Chế độ 1<br />
<br />
Chế độ 2<br />
<br />
6<br />
<br />
4,5<br />
<br />
6<br />
<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
3<br />
<br />
4,8<br />
<br />
3<br />
<br />
4,5<br />
<br />
3<br />
<br />
Xí bệt xả 1 chế Loại thường<br />
độ<br />
Loại tiết kiệm nước<br />
<br />
6<br />
<br />
Hình 9. Thiết bị điều chỉnh dòng<br />
<br />
4,5<br />
<br />
Xí xổm dội Xí xổm vệ sinh và két<br />
nước<br />
nước treo tường<br />
<br />
3-6<br />
<br />
Bảng 2. Bảng lượng nước dùng với các thiết bị khác nhau<br />
Loại bồn<br />
cầu<br />
<br />
Tần suất sử<br />
dụng (lần)<br />
<br />
Loại thường<br />
<br />
Lượng nước xả (lít)<br />
Tiết kiệm<br />
<br />
Xí bệt xả 2<br />
chế độ<br />
<br />
2<br />
<br />
12<br />
<br />
9<br />
<br />
Xí bệt xả 1<br />
chế độ<br />
<br />
1,5<br />
<br />
9<br />
<br />
6,75<br />
<br />
Một trong những phương pháp tận dụng lượng nước<br />
thải đó là sử dụng phòng tắm ECO - hệ thống giúp tiết kiệm<br />
nước bằng cách sử dụng 1 phần nước xám để xả toilet.<br />
Trong khi các phương pháp xử lý nước xám khác như dùng<br />
tia UV… có chi phí khá cao thì hệ thống này sử dụng giải<br />
pháp đơn giản nhất, đó là trộn nước sạch với nước xám.<br />
Khi nước xám được lưu trữ ở bồn xả, hệ thống sẽ xả tương<br />
ứng 1 lượng nước sạch, điều này giúp đảm bảo các yếu tố<br />
vệ sinh mà vẫn tiết kiệm được một lượng lớn nước.<br />
<br />
Hình 10. Thiết bị nước ECO<br />
<br />
Hình 8. Một số loại bồn cầu phổ biến<br />
<br />
Ngoài ra, việc sử dụng nước tiết kiệm còn có thể thực<br />
hiện với công nghệ điều tiết dòng chảy. Lắp đặt các thiết bị<br />
<br />
3.2.2. Cách thức sử dụng nước<br />
Giảm lượng nước thải<br />
Nên sử dụng thau khi rửa bát, rửa rau hay cọ rửa đồ vật.<br />
Nước rửa lần cuối có thể dùng lại vào mục đích khác như<br />
cọ rửa, lau nhà. Nước không có xà phòng có thể dùng để<br />
tưới cây, tưới đường.<br />
Sử dụng thiết bị vệ sinh hiệu quả<br />
Ở hố xí tiết kiệm có 2 nút nhấn, nên sử dụng đúng cách,<br />
đúng với mục đích thiết kế của thiết bị để tiết kiệm lượng<br />
nước tiêu tốn.<br />
Không để thức ăn thừa, giấy ăn hay mẩu rác nhỏ vào hố<br />
xí để tránh lãng phí nước dội.<br />
Sử dụng vòi nước hiệu quả<br />
Điều chỉnh lưu lượng nước tại vòi vừa đủ dùng, tránh<br />
để nước chảy lãng phí, tắt vòi nước trong quá trình chờ.<br />
<br />
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(124).2018<br />
<br />
Nên khóa kỹ các vòi nước khi không dùng. Nhanh chóng<br />
sữa chữa hoặc thay thế nếu có rò rỉ, thất thoát.<br />
Thường xuyên kiểm tra rò rỉ trong hệ thống cấp nước<br />
Phát hiện và xử lý sự cố rò rỉ trên đường ống cấp nước<br />
sớm để hạn chế tối đa sự thất thoát. Nên thường xuyên kiểm<br />
tra đồng hồ nước để phát hiện thất thoát trên đường ống<br />
nước một cách sớm nhất.<br />
4. Kết luận<br />
Nghiên cứu đã chỉ ra lượng nước sử dụng phụ thuộc rất<br />
nhiều vào loại thiết bị vệ sinh như loại hoa sen, hố xí (hố<br />
xí thường: 14 lít/người/ngày, hố xí tiết kiệm: 7,4<br />
lít/người/ngày, hố xí dội nước 3,8 lít/người/ngày), vòi<br />
nước; thói quen (mở vòi liên tục hay mở khi dùng) cũng<br />
như thói quen sinh hoạt của người dân ở từng khu vực (có<br />
tưới cây, tưới đường).<br />
Việc điều tra, khảo sát hệ thống cấp nước bên trong nhà<br />
để đưa ra được số liệu sát thực tế (146 lít/người/ngày) nhằm<br />
phục vụ cho công tác tính toán, quy hoạch, và đặc biệt cấp<br />
bách trong hoàn cảnh nguồn nước thô ngày càng khan hiếm<br />
như hiện nay.<br />
<br />
27<br />
<br />
Bên cạnh đó, bài báo đã đưa ra được một số giải pháp<br />
nhằm giảm thiểu lượng nước sử dụng nhưng vẫn thỏa mãn<br />
nhu cầu hằng ngày trong mỗi hộ dân như giải pháp về thiết<br />
bị, vật tư, phụ kiện tiết kiệm nước; giải pháp về cách thức<br />
sử dụng nước. Xây dựng một bộ hướng dẫn về cách thức<br />
dùng nước, cách lựa chọn thiết bị tiết kiệm nước phù hợp<br />
với từng mục đích sử dụng khi lắp đặt, xây mới hệ thống<br />
cấp thoát nước bên trong công trình.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1] Báo cáo hiện trạng cấp nước TP. Đà Nẵng 2015.<br />
[2] Dự thảo quy hoạch cấp nước TP. Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn<br />
đến năm 2050.<br />
[3] Chi cục Thủy lợi thành phố Đà Nẵng, Đánh giá tài nguyên nước mặt<br />
hệ thống sông Cu Đê và sông Túy Loan phục vụ phát triển kinh tế xã<br />
hội thành phố Đà Nẵng, 2005.<br />
[4] Bộ Xây dựng, Cấp nước bên trong, Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4513<br />
-1988, 1988.<br />
[5] EPRC, Report “Study on reducing GHG emission in urban<br />
households in Da Nang, Vietnam through change in lifestyle, IGES,<br />
2016.<br />
<br />
(BBT nhận bài: 22/12/2017, hoàn tất thủ tục phản biện: 27/3/2018)<br />
<br />