Điều trị bệnh tim bẩm sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy (từ 1-2017 đến 8-2017)
lượt xem 1
download
Xác định tỷ lệ bệnh lý tim bẩm sinh, phương pháp và hiệu quả điều trị trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1-2017 đến 8-2017. Từ mô hình bệnh tật cụ thể này, đề ra phương hướng phát triển, nâng cao chất lượng điều trị tim bẩm sinh trẻ em tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Điều trị bệnh tim bẩm sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy (từ 1-2017 đến 8-2017)
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Điều trị bệnh tim bẩm sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy (từ 1-2017 đến 8-2017) Lê Thành Khánh Vân, Trần Quyết Tiến và cộng sự Bệnh Viện Chợ Rẫy TÓM TẮT Kết quả: Khảo sát tất cả 90 bệnh nhân tim- Đặt vấn đề: Bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí bẩm sinh trẻ em điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ Minh bắt đầu triển khai phẫu thuật tim bẩm sinh từ 01/2017 đến 08/2017. Kết quả thu được bao gồm: năm 2000, là một trong những trung tâm mổ tim tổng số bệnh nhân tim bẩm sinh 90 ca,độ tuổi trung lớn của cả nước4. Từ kết quả thống kê trong 10 năm bình: 5,21±2,17tuổi; giới tính: nam 40 (44,44%); (2005 – 1015) điều trị bệnh tim bẩm sinh chúng cân nặng nhỏ nhất= 4kg. Một số loại bệnh tim bẩm tôi thấy số lượng khá lớn bệnh nhân tim bẩm sinh sinh phổ biến: thông liên nhĩ (17 ca, 18,8%), thông được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy (2019 ca) và liên thất (32 ca, 35,5%), còn ống động mạch (6 ca, đến năm 2016 là 2250 ca. Để phát triển chuyên sâu 6,6%), tứ chứng Fallot (10 ca, 11%); gần đây các và đáp ứng được nhu cầu điều trị bệnh tim bẩm sinh bệnh lý phức tạp ngày càng nhiều: hẹp đường ra trẻ em tại Bệnh viện Chợ Rẫy đã thành lập Khoa thất phải (12 ca, 13,3%), thất phải 2 đường ra (1 ca, Hồi sức - Phẫu thuật tim trẻ em vào tháng 3-2017. 1,1%), bất sản động mạch phổi (5 ca, 5,55%), hoán Chúng tôi nghiên cứu cập nhật 8 tháng đầu năm vị đại động mạch (2 ca, 2,22%),… Biến chứng: 2017 nhằm đánh giá tổng quan tình hình phẫu Tràn dịch màng tim và màng phổi (5 ca = 5,5%). Tỷ thuật tim trẻ em tại đây sau 6 tháng thành lập khoa. lệ tử vong: 3,33%. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh lý tim bẩm sinh, Kết luận: Bệnh tim bẩm sinh rất đa dạng, từ phương pháp và hiệu quả điều trị trong tổng số bệnh đơn giản đến phức tạp, một số loại bệnh phổ biến nhân mắc bệnh điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tại Bệnh viện Chợ Rẫy: còn ống động mạch, thông 1-2017 đến 8-2017. Từ mô hình bệnh tật cụ thể này, liên nhĩ, thông liên thất và tứ chứng Fallot, gần đây đề ra phương hướng phát triển, nâng cao chất lượng có tăng nhiều bệnh lý nặng và phức tạp hơn: Bất sản điều trị tim bẩm sinh trẻ em tại Bệnh viện Chợ Rẫy. đm phổi, hoán vị đại động mạch,... Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu dữ liệu Tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật tim bẩm sinh bệnh nhân nhập viện điều trị tại Khoa Hồi sức chiếm tỷ lệ thấp. Vì vậy, việc phát triển, nâng cao Phẫu thuật Tim Trẻ em, Bệnh viện Chợ Rẫy từ chất lượng điều trị, can thiệp sớm tim bẩm sinh khi 01/01/2017 đến 31/08/2017, được chẩn đoán xác chưa có biến chứng đóng một vai trò quan trọng. định mắc bệnh tim bẩm sinh. Từ khóa: Tim bẩm sinh, phẫu thuật tim. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 115
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ĐẶT VẤN ĐỀ 01/01/2017 đến 31-08-2017, được chẩn đoán xác Bệnh tim bẩm sinh là những bất thường trong định mắc bệnh tim bẩm sinh. Số liệu được thống cấu trúc tim và các mạch máu lớn được hình thành kê về tuổi(trẻ em
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Tiền sử bệnh 5,55 3,33 1,1 B-T shunt Glenn shunt Sửa chửa hoàn toàn TOF Biến chứng: tràn dịch màng tim và màng phổi: 5 Tỷ lệ tử vong: 3,3%. ca= 5,55%, chủ yếu điều trị nội khoa và chọc hút, 1 Các loại bệnh tim bẩm sinh, số lượng và tỷ lệ trường hợp (1,1%) dẫn lưu màng tim. phần trăm từng loại bệnh được liệt kê trong biểu đồ Thời gian hậu phẫu: 11±3,1ngày. dưới đây. Tỷ lệ các loại bệnh bẩm sinh tím 13,3 11 5,6 2,2 3,3 1,1 Tứ chứng Thất phải 2 Bất sản Hoán vị đại Tâm thất Hẹp đường Fallot đường ra động mạch dộng mạch độc nhất ra thất phải phổi đơn thuần Tỷ lệ loại bệnh bẩm sinh không tím 35,5 18,9 6,6 2,22 Thông liên nhĩ Thông liên thất Còn ống động Van tim mạch TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 117
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Các phương pháp phẫu thuật trọng trong điều trị bệnh lý tim bẩm sinh. Vì vậy, - PT vá TLN, Bệnh viện Chợ Rẫy đã bắt đầu triễn khai phẫu TLT: Vá TLT, TLN thuật tim bẩm sinh từ năm 2000 có kết quả thống bằng màng tim. kê được của quá trình đến năm 2016 điều trị bệnh - PT BT-Shunt: tim bẩm sinh(2250 ca); đồng thời, bệnh tim bẩm Cầu nối chủ-phổi = sinh rất đa dạng, từ những dị tật đơn giản đến phức ống ghép nhân tạo tạp và kèm theo những bệnh lý phối hợp. Chúng tôi (Gortex). đang bàn luận và cập nhật tình hình và sự đa dạng - PT Glenn: Nối của nhóm bệnh tim bẩm sinh trong 8 tháng đầu trực tiếp tm chủ năm 2017 với n=90. trên vào đm phổi Phân theo độ tuổi bệnh nhân tim bẩm sinh phải hoặc trái. cho thấy bệnh nhân tập trung nhiều nhất ở nhóm - PT sửa chữa triệt để tứ chứng Fallot: Vá TLT và tuổi trên 2-5 tuổi (41%),
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG chuyển vị đại động mạch không sửa chữa, kênh nhĩ khoảng từ 3-5% 7,8,9. Vì thực tế chúng tôi phẫu thất toàn phần,…. thuật số cân nặng còn cao (≥4kg), chưa thực hiện Đặc điểm lâm sàng tiền sử bệnh, chúng tôi phải ở trẻ sơ sinh, số lượng thống kê cũng còn ít (n=90). thực hiện các ca nặng, mổ tiếp thì hai hay mổ lại Những lý do trên có thể một phần giải thích tỷ lệ tử khá nhiều với tổngtỷ lệ khoảng 12%. Rõ ràng chúng vong trong điều trị tim bẩm sinh ở Bệnh viện Chợ tôi phát triển tập trung phù hợp theo sự phát triển Rẫy khá thấp so với những trung tâm khác. chung của khu vực và thế giới: phẫu thuật và thông Các loại phẫu thuật chúng tôi đã thực hiện cũng tim can thiệp điều trị tim bẩm sinh sớm, bệnh nặng phù hợp và đáp ứng được các loại bệnh tật tim bẩm cần phẫu thuật nhiều thì và sẽ điều trị phối hợp sinh.Vì vậy, để ngày càng nâng cao chất lượng điều (hybrid). trị tim bẩm sinh, hạn chế những biến chứng phẫu Biến chứng tràn dịch màng tim và màng phổi: thuật và đồng thời phù hợp với mô hình phát triển 5,55%, mức độ nhẹ, một phần vì can thiệp sớm từ chuyên sâu tại các trung tâm tim mạch, chúng tôi sẽ khi chưa co biến chứng trước mổ nên chủ yếu điều tập trung phát triễn phẫu thuật tim nhi nhỏ ký, điều trị nội khoa: kháng viêm, lợi tiểu, suy tim, vật lý trị sớm các bệnh lý tim bẩm sinh tại Trung tâm tim trị liệu, bệnh nhân hồi phục tốt, có 1 trường hợp mạch Bệnh viện Chợ Rẫy. (1,1%) đặt dẫn lưu màng tim. Vai trò của điều trị hỗ trợ trước và sau mổ; đặc biệt vật lý trị liệu rất KẾT LUẬN quan trọng và hiệu quả giúp bệnh nhân phục hồi Bệnh tim bẩm sinh rất đa dạng, từ đơn giản nhanh, đạt được mục đích thời gian hậu phẫu ngắn đến phức tạp, một số loại bệnh phổ biến tại Bệnh lại,không quá kéo dài, trung bình 11 ngày, giống viện Chợ Rẫy: Còn ống động mạch, thông liên nhĩ, như các bệnh lý tim mạch khác, mặc dù có 1 bệnh thông liên thất và tứ chứng Fallot, gần đây có tăng nhân mổ phối hợp phẫu thuật Glenn và tái tạo khí nhiều bệnh lý nặng và phức tạp hơn: Bất sản đm quản, sau đó mở khí quản, nên nằm hậu phẫu lâu phổi, hoán vị đại động mạch,... dài (6 tuần). Tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật tim bẩm sinh Tỷ lệ tử vong trong điều trị tim bẩm sinh chung chiếm tỷ lệ thấp. Vì vậy, việc phát triển, nâng cao là 3,3 %. Tỷ lệ này khá thấp như so với những trung chất lượng điều trị, can thiệp sớm tim bẩm sinh khi tâm tim mạch khác trong cả nước và trên thế giới chưa có biến chứng đóng một vai trò quan trọng. ABSTRACT TREATMENT OF CONGENITAL HEART DISEASE IN CHO RAY HOSPITAL (01-2017 to 08-2017) Le Thanh Khanh Van*, Tran Quyet Tien* and et al * Derpartment Of Pediatric Cardiac Surgery, Cho Ray Hospital Background: Congenital heart diseases are characterized by abnormalities of the heart or great vessel structure that occur before birth and present in newborns. According to the general statistics of WHO, the prevalence of congenital heart diseases is approximalitiy 8/1000. Cho Ray Hospital has performed heart surgery from 2000. Wepresentedand researched the ratio of congenital heart diseases in Cho Ray Hospital from 2005 to 2015 = 1019 case, and to 2016= 2050 case.Therefore Choray Hospital established a new TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 119
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Department of pediatric cardiac surgery at 3-2017 to improve the treatment quality of congenital heart diseases and to serve the demand the big number of congenital heart diseasein Cho Ray Hospital. We update to the research begin 8 months, 2017 with Object: To asscess the results of the treatment. From this population, we plan the way to improve the treatment quality of congenital heart diseases in Cho Ray Hospital. Methods: Review patients data in Cho Ray Hospital was treated in Department of pediatric cardiac urgery from 01/01/2017 to 31/08/2017. Results: We asscess allpediatric congenital heart diseases patients in Cho Ray Hospital. The results: total of congenital heart diseases patients:90 cases, mean age:5,21±2,17 years, sex: male (44,44 %). Some kind of congenital heart diseases: ASD (17 cases, 18,88%), VSD (32 cases, 35,5%), Tetralogy of Fallot (10 cases, 11%), PDA (6 cases, 6,6%), DORV (1 cases, 1,1%), Pulmonary Atrsia (5 cases, 5,55%), TGA (2 cases, 0,10%),... Mortality rate 3,3%. Conclusion: There are many kind of congenital heart diseases, from simple defect to complex defect. Some congenital heart diseases are common in Cho Ray Hospital: PDA, ASD, VSD, and Fallot. Now more complex congenital heart disease come to choray Hospital with mortality ratioincardiac surgery of congenital heart diseases islow. Therefore, the developmentandimprovement the quality oftreatmentof congenital heartplaysaveryimportantrole. Keywords: Congenital heart disease, heart surgery. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoffman JIE, Kaplan S. The incidence of congenital heart disease. J Am Coll Cardiol2002; 39(12):1890-900. 2. Rosenthal G (1998). "Prevalence of Congenital Heart Disease". The science and practice of pediatric cardiology. Lippincott Williams & Wilkins. Second edition, pp. 1983-2107. 3. Lê Thành Khánh Vân, Trần Quyết Tiến (2015),“ Điều trị bệnh tim bẩm sinh tại BV Chợ Rẫy (2005- 2015), Y học Việt Nam 2015, tập 423, số 1/ tháng 7, trang 144. 4. Phạm Nguyễn Vinh, Đào Hữu Trung (2008). “Bệnh tim bẩm sinh”. Bệnh học tim mạch. Nhà Xuất bản Y học. Tr. 389-538. 5. Trần Quyết Tiến. Phẫu thuật tim bẩm sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2000 đến 12/2002. Y Học TP. Hồ Chí Minh 2003; tập 7(1). 6. Danielle S. Burstein, Jeffrey P.Jacobs, Jennifer S. Li, Shubin Sheng, Sean M., et al, (2011), “Care models and Associated Outcomes in Congenital Heart Surgery”, Pediatrics,pp:1482-1489. 7. Edward L.,H., Michael R., Rae-Ellen K., Jan M.Q., and Roberta W., (1998) “Pediatric Cardiac Surgery: The effect of hospital and surgeon Volume on in-hospital mortality”, Pediatrics, 101:963-6. 8. Nguyễn Thị Thanh Hương, Vũ Minh Phúc. Đặc điểm bệnh lý tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi đồng I. 2010. Y Học TP. Hồ Chí Minh. Tập 14(1). 9. Trương Bích Thủy, Văng Kiến Được. Đặc điểm bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang. 2012. Y Học TP. Hồ Chí Minh. Tập 16(2). 120 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Đại cương bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em
10 p | 219 | 30
-
Một số điều trị bệnh tim bẩm sinh
3 p | 102 | 7
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh được điều trị tại Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2021
6 p | 23 | 7
-
Tình hình bệnh tim bẩm sinh người lớn điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020
7 p | 6 | 5
-
Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi mắc bệnh tim bẩm sinh được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2021
6 p | 19 | 5
-
Phương pháp phẫu thuật mới chữa bệnh tim bẩm sinh
5 p | 94 | 5
-
Khảo sát sau phẫu thuật tim bẩm sinh bằng phương pháp chụp cắt lớp vi tính (MSCT 64-640)
7 p | 36 | 3
-
Một số nhận xét về điều trị phẫu thuật các bệnh tim bẩm sinh ở người lớn tại Viện Tim mạch Việt Nam từ 2011 đến 2015
7 p | 50 | 3
-
Khuyến cáo 2010 của hội tim mạch Việt Nam về xử trí bệnh tim bẩm sinh ở người lớn
56 p | 66 | 3
-
Kết quả điều trị bệnh tim chuyển gốc vách liên thất nguyên vẹn bằng phẫu thuật chuyển vị động mạch tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong giai đoạn 2010-2016
5 p | 13 | 3
-
Hiệu quả và thẩm mỹ của phẫu thuật ít xâm lấn qua đường nách ngang bên phải trong điều trị bệnh lý tim bẩm sinh ở trẻ em
9 p | 7 | 3
-
Bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn thể trên tim có tắc nghẽn: Kết quả trung hạn phẫu thuật chuyển các tĩnh mạch phổi về nhĩ trái tại Bệnh viện Nhi Trung ương
4 p | 7 | 2
-
Kết quả phẫu thuật điều trị bệnh tim bẩm sinh bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn có tắc nghẽn tại Trung tâm Tim mạch trẻ em - Bệnh viện Nhi Trung ương
8 p | 8 | 2
-
Đặc điểm giải phẫu, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị tật tim bẩm sinh phụ thuộc ống động mạch ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi đồng 2
7 p | 34 | 2
-
Bài giảng Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa - Th.s. Bs. Đỗ Thanh Toàn
12 p | 31 | 2
-
Đặc điểm bệnh lý tim bẩm sinh nặng ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
8 p | 11 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị viêm phổi ở trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh tại khoa Tim mạch Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
6 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn