intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị hẹp bao qui đầu bằng kỹ thuật cắt lệch da và niêm mạc

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết nhằm giới thiệu kỹ thuật cắt lệch da và niêm mạc để điều trị hẹp bao qui đầu và những ưu điểm của kỹ thuật này. Nghiên cứu tiến hành kỹ thuật mổ: Cắt da và niêm mạc bao qui đầu phía lưng dương vật lệch nhau tạo thành một góc từ 30 đến 60 độ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị hẹp bao qui đầu bằng kỹ thuật cắt lệch da và niêm mạc

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> ĐIỀU TRỊ HẸP BAO QUI ĐẦU  <br /> BẰNG KỸ THUẬT CẮT LỆCH DA VÀ NIÊM MẠC <br /> Huỳnh Thuận* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Giới thiệu kỹ thuật cắt lệch da và niêm mạc để điều trị hẹp bao qui đầu và những ưu điểm của kỹ <br /> thuật này.  <br /> Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả. Kỹ thuật mổ: Cắt da và niêm mạc bao qui đầu phía lưng dương <br /> vật lệch nhau tạo thành một góc từ 30 đến 60 độ. Không cắt bỏ bất cứ tổ chức nào của bao qui đầu. Khâu da và <br /> niêm mạc bao qui đầu theo chiều ngang.  <br /> Kết quả: Từ tháng 10‐2007 đến tháng 4/2010, tại khoa Ngoại bệnh viện Nhi Quảng Nam, 32 bệnh nhân bị <br /> hẹp bao qui đầu có chỉ định phẫu thuật đã áp dụng kỹ thuật này với kết quả rất tốt qua theo dõi. <br /> Kết luận: Kỹ thuật cắt lệch da và niêm mạc bao qui đầu là một phương pháp mổ rất đơn giản nhưng hiệu <br /> quả cần được áp dụng để điều trị cho bệnh nhân bị hẹp bao qui đầu có chỉ định phẫu thuật.  <br /> Từ khóa: Hẹp da qui đầu, cắt lệch da. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> TREATMENT PHIMOSIS WITH OBLIQUE DERMAL MUCOSAL CUTTING TECHNIQUE <br /> Huynh Thuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 156 ‐ 159 <br /> Objective: Presente our technique and it’s advantages.  <br /> Methods: Prospective study. Operating technique: Dissect the derm and the mucosa of the foreskin from the <br /> dorsal  into  two  opposite  direction  that  make  a  angle  about  300  to  600.  Do  not  reset  any  tissue  of  the  foreskin. <br /> Suture the derm and the mucosa of the foreskin into transverse direction. <br /> Results:  From  October  2007  to  April  2010,  at  Quang  Nam  Children  Hospital,  32  patients  had  been <br /> operated with this technique and had good results.  <br /> Conclusion:  This  technique  should  be  applied  to  treat  all  the  patients  with  phimosis  that  need  surgical <br /> treatment. <br /> Key words: Phimosis, oblique dermal mucosal cutting technique.  <br /> nhiều đường rạch dọc nhỏ(8), và cắt vòng xơ đơn <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> thuần để điều trị hẹp bao qui đầu có vòng xơ(9). <br /> Hẹp  bao  qui  đầu  được  chia  thành  hai  loại: <br /> Trong đó phẫu thuật cắt bỏ gần hết bao qui đầu <br /> Bẩm sinh hoặc mắc phải nhưng về phương diện <br /> là  phổ  biến(2,6).  Những  nghiên  cứu  gần  đây  đã <br /> lâm sàng, chúng tôi chia hẹp bao qui đầu thành <br /> cho  thấy  bao  qui  đầu  có  nhiều  chức  năng  như: <br /> 2 loại: Hẹp không có chỉ định phẫu thuật và hẹp <br /> bảo vệ qui  đầu  và  lỗ  tiểu,  khả  năng  miễn  dịch, <br /> có chỉnh định phẫu thuật. Hiện nay vẫn còn có <br /> nhạy  cảm  và  sự  kích  thích  tình  dục,  che  phủ <br /> những  quan  điểm  khác  nhau  về  chỉ  định  cũng <br /> dương  vật  khi  cương,  chức  năng  sinh  dục(2,3,9). <br /> như  phương  pháp  mổ:  Cắt  hết  bao  qui  đầu(6). <br /> Đặc biệt trong phẫu thuật tạo hình, bao qui đầu <br /> Cắt  phần  hẹp  bao  qui  đầu(9),  mở  rộng  bao  qui <br /> còn là một chất liệu rất tốt để tạo hình niệu đạo <br /> đầu  với  đường  rạch  chính  giữa  bao  qui  đầu, <br /> * Bệnh viện Nhi Quảng Nam. <br /> Tác giả liên lạc: Ths. Bs Huỳnh Thuận <br /> <br /> 156<br /> <br />  ĐT: 0905011989 <br /> <br />  Email: thuanchild@yahoo.com <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> những trường hợp chấn thương niệu đạo, thiếu <br /> đoạn niệu đạo bẩm sinh hoặc bị hẹp niệu đạo do <br /> các nguyên nhân khác nhau(9). Vài năm gần đây, <br /> bệnh viện Nhi Quảng Nam đã áp dụng kỹ thuật <br /> cắt lệch da và niêm mạc bao qui đầu để điều trị <br /> những trường hợp hẹp bao qui đầu có chỉ định <br /> phẫu  thuật.  Với  quan  niệm  mọi  bộ  phận  trong <br /> cơ  thể  đều  có  những  chức  năng  sinh  lý  của  nó <br /> nên  cần  được  bảo  vệ  tối  đa  nếu  có  thể  được. <br /> Mục  đích  của  kỹ  thuật  này  là  giải  quyết  được <br /> hẹp bao qui đầu nhưng vẫn bảo tồn bao qui đầu <br /> với các chức năng của nó.  <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Mô tả kỹ thuật mổ cắt lệch da và niêm mạc <br /> bao qui đầu. <br /> Đánh giá kết quả điều trị của phương pháp <br /> này. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng <br /> Bao gồm 32 bệnh nhân được chẩn đoán hẹp <br /> bao qui đầu có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh viện <br /> Nhi  Quảng  Nam  trong  thời  gian  từ  tháng  10 <br /> năm 2007 đến tháng 4 năm 2010.  <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Nghiên cứu mô tả tiến cứu. <br /> Mô tả kỹ thuật cắt lệch da và niêm mạc <br /> Tiền mê và gây tê gốc dương vật. <br /> Dùng dao rạch dọc bao qui đầu tại vị trí 12 <br /> giờ  theo  một  đường  chéo  lệch  trục  giữa  từ  150 <br /> đến 300 về phía phải hay trái tuỳ trường hợp sao <br /> cho  tránh  tổn  thương  các  mạch  máu  lớn.  Phẫu <br /> thuật  viên  và  người  phụ  mổ  đồng  thời  kẹp  và <br /> nâng  2  mép  da  lên,  phẫu  thuật  viên  dùng  kéo <br /> phẫu  tích  cắt  tiếp  da  bao  qui  đầu  về  phía  gốc <br /> dương vật sao cho vừa đủ rộng. <br /> Phẫu thuật viên và phụ mổ đồng thời kẹp <br /> niêm mạc bao qui đầu sát vị trí 12 giờ và nâng <br /> căng  lên,  phẫu  thuật  viên  dùng  kéo  cắt  dọc <br /> niêm  mạc  bao  qui  đầu  theo  một  đường  lệch <br /> với  trục  giữa  từ  150  đến  300  về  phía  đối  diện <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> với đường rạch da, sao cho niêm mạc bao qui <br /> đầu vừa đủ rộng. <br /> Phẫu  tích  cắt  các  dãi  xơ  nếu  cần  thiết,  lộn <br /> bao qui đầu về phía sau và kiểm tra độ rộng của <br /> đường  cắt.  Nếu  chưa  đủ  rộng  thì  cắt  thêm  cho <br /> vừa đủ. <br /> Tiến  hành  khâu  da  niêm  mạc  theo  đường <br /> ngang bằng các mũi rời chỉ vicryl 6.0. <br /> Kiểm tra cầm máu, bôi mỡ vaseline và băng <br /> vết mổ. <br /> <br /> Đánh giá kết quả điều trị <br /> Theo  dõi  và  đánh  giá  kết  quả  điều  trị  ngay <br /> sau  khi  phẫu  thuật,  sau  một  tháng  và  sau  3 <br /> tháng dựa vào các yếu tố: <br /> Giải quyết được tình trạng hẹp bao qui đầu. <br /> Bảo tồn được bao qui đầu, đảm bảo qui đầu <br /> được che một phần hay toàn bộ. <br /> Tính  thẩm  mỹ  và  sự  hài  lòng  của  gia  đình <br /> người bệnh. <br /> <br /> KẾT QUẢ  <br /> Tuổi <br /> Trung bình là 11,2 tuổi, trẻ nhỏ nhất là 5 tuổi <br /> và lớn nhất là 15 tuổi. <br /> <br /> Thời gian phẫu thuật <br /> Trung  bình  là  15,6  phút,  nhanh  nhất  là  10 <br /> phút và lâu nhất là 25 phút. <br /> <br /> Thời gian nằm viện <br /> 3,4 ngày. <br /> <br /> Kết quả điều trị <br /> 100% bệnh nhân đều không còn hẹp bao qui <br /> đầu, bao qui đầu lộn lên dễ dàng. <br /> <br /> Khả năng che phủ bao qui đầu <br /> Che phủ toàn bộ qui đầu có 25 (78,1%), che <br /> phủ gần hết qui đầu có 5 bệnh nhân (15,6%) và <br /> che phủ một phần bao qui đầu có 2 bệnh nhân <br /> (6,3%).  <br /> Tính thẩm mỹ <br /> 96,9% bệnh nhân có kết quả bao qui đầu đủ <br /> rộng và cân đối, không có tình trạng mỏm thừa <br /> 2 bên như trong trường hợp cắt dọc bao qui đầu. <br /> <br /> 157<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> 3,1%  trường  hợp  qui  đầu  lộ  nhiều  và  có  mỏm <br /> thừa nhỏ 2 bên. <br /> <br /> Biến chứng <br /> Một trường hợp chảy máu sau mổ  chiếm tỉ <br /> lệ  3,1%  và  không  có  trường  hợp  nào  nhiễm <br /> khuẩn sau mổ. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Kỹ thuật mổ <br /> Với  mong  muốn  bảo  tồn  bao  qui  đầu  nên <br /> trước  đây  chúng  tôi  đã  áp  dụng  kỹ  thuật  mổ <br /> mở  rộng  bao  qui  đầu  bằng  một  đường  rạch <br /> dọc vòng da niêm mạc hẹp ở phía lưng bao qui <br /> đầu  và  khâu  thành  đường  ngang.  Chúng  tôi <br /> thấy  kỹ  thuật  này  có  ưu  điểm  là  đơn  giản  và <br /> dễ  thực  hiện  nhưng  nhược  điểm  là  làm  mất <br /> cân  đối  bao  qui  đầu  và  qui  đầu  thường  chỉ <br /> được che phủ một phần. Mặt trên bao qui đầu <br /> thì mở  rộng  lộ  qui  đầu  còn  bao  qui  đầu  lại  bị <br /> dồn xuống mặt dưới tạo nên 2 mỏm thừa. Để <br /> khắc phục nhược điểm này, một số kỹ thuật đã <br /> được áp dụng như: Rạch dọc 4 đường ngắn ở 4 <br /> góc bao qui đầu (vị trí 6 giờ, 12 giờ, 3 giờ và 9 <br /> giờ)  tại  vị  trí  có  vòng  da‐niêm  mạc  hẹp  thay <br /> cho một đường rạch dài ở một góc trên bao qui <br /> đầu  (vị  trí  12  giờ)(8).  Bốn  đường  rạch  dọc  này <br /> được khâu theo chiều ngang. Cách làm này đã <br /> tạo  bao  qui  đầu  cân  đối  hơn  nhưng  lại  có <br /> nhược  điểm  là  còn  tồn  tại  những  chỗ  da  cuối <br /> đường khâu vồng lên như “tai chó”. Hơn nữa, <br /> phần da niêm mạc giữa 4 đường rạch này còn <br /> ít trong khi bao qui đầu còn dài(9). <br /> Năm  2008,  tác  giả  Trần  Ngọc  Bích  đưa  ra <br /> một kỹ thuật chỉ cắt bỏ  vòng  da  niêm  mạc  bao <br /> qui đầu hẹp đơn thuần bằng cách bảo tồn lớp tổ <br /> chức  dưới  da  niêm  mạc  mà  chỉ  bóc  bỏ  lớp <br /> da‐niêm  mạc  dựa  vào  kinh  nghiệm  phẫu  tích <br /> bóc tách lấy vạc niêm mạc bao qui đầu tự do tạo <br /> hình  niệu  đạo  khi  mổ  dị  tật  lỗ  đái  lệch  thấp. <br /> Theo tác giả ưu điểm của kỹ thuật này là dễ thực <br /> hiện,  nếu  phẫu  tích  chính  xác  thì  khi  mổ  hầu <br /> như  không  rỉ  máu  và  vì  chỉ  cắt  bỏ  đơn  thuần <br /> vòng da‐niêm mạc hẹp nên vẫn bảo tồn nguyên <br /> vẹn  lớp  tổ  chức  dưới  da  có  mạch  máu  và  thần <br /> <br /> 158<br /> <br /> kinh. Do vậy, sau mổ ít nguy cơ nhiễm khuẩn và <br /> phù nề, vết khâu sẽ mau lành, sẹo nhỏ và mềm <br /> mại. Tuy nhiên, theo nhận xét của chúng tôi đây <br /> vẫn còn là một phẫu thuật chưa thật sự đơn giản <br /> nhất. Kỹ thuật này đòi hỏi phẫu thuật viên phải <br /> phẫu tích tỉ mỉ để cắt bỏ đi vòng xơ bao qui đầu <br /> và  chiếm  nhiều  thời  gian  (thời  gian  phẫu  thuật <br /> trung bình của tác giả là 26 phút)(9). Và mặc dù <br /> đã hạn chế tối đa nhưng chúng ta cũng cắt bỏ đi <br /> một phần da và niêm mạc bao qui đầu trái với <br /> mong  muốn  bảo  tồn  bao  qui  đầu  càng  nhiều <br /> càng tốt. Hơn thế nữa kỹ thuật này đòi hỏi phải <br /> tạo hình hãm qui đầu, điều này lại làm cho phẫu <br /> thuật phức tạp hơn và mất thời gian. <br /> Với  mục  đích  đơn  giản  tối  đa  cuộc  phẫu <br /> thuật  mà  vẫn  đảm  bảo  được  các  yêu  cầu  như <br /> giải quyết được tình tràng hẹp bao qui đầu, bảo <br /> tồn tối đa bao qui đầu và có tính thẩm mỹ cao, <br /> chúng  tôi  đã  đưa  ra  kỹ  thuật  cắt  lệch  da  niêm <br /> bao  qui  đầu.  Đây  là  cải  tiến  của  một  kỹ  thuật <br /> được  cho  là  đơn  giản  nhất  và  cũng  được  áp <br /> dụng nhiều đó là mở rộng bao qui đầu bằng một <br /> đường  rạch  dọc  phía  lưng  bao  qui  đầu.  Về  kỹ <br /> thuật  thực  hiện  thì  không  khác  mấy  kỹ  thuật <br /> rạch dọc bao qui đầu thường làm, chỉ khác thay <br /> vì cắt dọc da và niêm mạc theo trục giữa chúng <br /> tôi  đã  tiến  hành  cắt  da  và  niêm  mạc  phía  lưng <br /> dương  vật  cũng  bắt  đầu  từ  vị  trí  12  giờ  nhưng <br /> lệch về hai hướng khác nhau khoảng 300 đến 600, <br /> sao cho sau khi khâu ngang bao qui đầu đủ rộng <br /> mà vẫn che phủ được qui đầu và không tạo nên <br /> 2 mỏm thừa như ở  kỹ thuật xẻ  dọc  đơn  thuần. <br /> Đây  là  điểm  khác  duy  nhất  của  kỹ  thuật  của <br /> chúng tôi với kỹ thuật rạch dọc bao qui đầu đơn <br /> thuần. Tuy nhiên, kết quả đem lại của chúng tôi <br /> lại  tốt  hơn  nhiều,  đáp  ứng  được  tất  cả  các  yêu <br /> cầu đặt ra. <br /> <br /> KẾT QUẢ  <br /> Giải quyết tình trạng hẹp bao qui đầu <br /> So với các kỹ thuật khác thì rạch dọc bao qui <br /> đầu là hầu như không để lại tình trạng hẹp bao <br /> qui  đầu.  Kỹ  thuật  áp  dụng  của  chúng  tôi  cũng <br /> áp dụng tương tự nên không có trường hợp nào <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> còn  hẹp  bao  qui  đầu  sau  mổ.  Tất  cả  các  bệnh <br /> nhân đều lộn bao qui đầu ra sau dễ dàng. <br /> <br /> Tình trạng che phủ qui đầu và tính thẩm <br /> mỹ <br /> Với kỹ thuật cắt lệch da và niêm mạc, vị trí <br /> cắt sâu nhất của phần da bao qui đầu đã có phần <br /> cao hơn của phần niêm mạc bù lại. Và ngược lại <br /> vị trí cắt sâu nhất phần niêm mạc đã có phần da <br /> cao hơn bù lại. Vì vậy qui đầu được che phủ tốt <br /> hơn  mà  bao  qui  đầu  ít  mất  cân  đối  đảm  bảo <br /> được  tính  thẩm  mỹ  của  kỹ  thuật.  Đây  là  ưu <br /> điểm  của  kỹ  thuật,  nó  giải  quyết  được  nhược <br /> điểm  của  kỹ  thuật  cắt  dọc  đơn  thuần  sẽ  để  lộ <br /> nhiều qui đầu và tạo 2 mỏm thừa. <br /> <br /> bao  qui  đầu  đơn  thuần  thành  kỹ  thuật  cắt  lệch <br /> da niêm mạc điều trị hẹp bao qui đầu với mục <br /> đích nâng cao những ưu điểm và hạn chế tối đa <br /> những  nhược  điểm  của  kỹ  thuật  cắt  dọc  đơn <br /> thuần. Kỹ thuật cắt lệch da niêm là một kỹ thuật <br /> rất đơn giản, có thể thực hiện tại mọi cơ sở y tế, <br /> nhưng hiệu quả của nó thì rất tốt. Vì vậy, nên áp <br /> dụng để điều trị những trường hợp hẹp bao qui <br /> đầu có chỉ định phẫu thuật. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> Bảo tồn bao qui đầu <br /> <br /> 3.<br /> <br /> Chỉ tiến hành cắt lệch da niêm chứ không cắt <br /> bỏ vòng xơ nên gần như bao qui đầu được giữ <br /> nguyên  vẹn.  Đảm  bảo  được  chức  năng  sinh  lý <br /> của bao qui đầu và bảo tồn tối đa bao qui đầu là <br /> một  chất  liệu  tốt  khi  có  nhu  cầu  tạo  hình  niệu <br /> đạo sau này. <br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Mặt khác, qua theo dõi chúng tôi nhận thấy <br /> sau phẫu thuật vài tháng, khi tình trạng hẹp bao <br /> qui đầu được giải quyết, tình trạng viêm nhiễm <br /> không còn nữa, tổ chức xơ do viêm của bao qui <br /> đầu  trước  khi  cắt  mềm  mại  dần  và  biến  mất <br /> không để lại vết tích gì. <br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Hẹp bao qui đầu là một bệnh lý phổ biến và <br /> phương  pháp  điều  trị  thì  không  quá  phức  tạp. <br /> Đã  có  nhiều  kỹ  thuật  mổ  điều  trị  hẹp  bao  qui <br /> đầu, mỗi kỹ thuật có những ưu và nhược điểm <br /> khác nhau. Chúng tôi đã cải tiến kỹ thuật cắt dọc <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Cuckow  P  (2006).  Phimosis  and  buried  penis,  Pediatric <br /> Surgery, pp 557‐568.  <br /> Flower  GN  (1993).  The  Distribution  and  Density  of <br /> Langerhans  Ceels  in  the  Human  Prepuce:  Site  of  a <br /> Diminished  immune  Respone?,  Israel  Journal  of  Medical <br /> Sciencies, 29, pp 42‐43.  <br /> Kaplan GW (1983). Complications of Circumcision, Urologic <br /> Clinics of North America, 10, pp 543‐549.  <br /> Kirkpatrick  BV,  Eitzman  DV  (1974).  Neonatal  Septicemia <br /> after Cirrcumcision. Clinical Pediatrics, 13, pp 767‐768. <br /> Nguyễn Tiến, Lê Đức Thu Nga, Lê Công Thắng (2004). Điều <br /> trị bảo tồn hẹp da qui đầu với kem bôi da steroid, Hội nghị <br /> Ngoại nhi lần thứ I, Sở y tế TP Hồ Chí Minh, Bệnh viện Nhi <br /> Đồng 1, tr 204‐211. <br /> Nguyễn  Vũ  Khải  Ca  (2002).  Hẹp  bao  qui  đầu  và  nghẹt  bao <br /> qui đầu, Đào tạo nâng cao kỹ năng lâm sàng cho bác sỹ tuyến <br /> huyện, tr 105‐107.  <br /> Persad R (1995). Clinical Presentation and Pathophysiology of <br /> Meatal  Stenosis  Following  Circumcision,  British  Journal  of <br /> Urology, 75, pp 90‐91. <br /> Trần Ngọc Bích (2005). Chít hẹp bao qui đầu: Có nên cắt bao <br /> qui đầu hay không và sự lựa chọn cách chữa, Tạp chí Ngoại <br /> khoa, 2, tr 1‐7.  <br /> Trần Ngọc Bích (2008). Kỹ thuật cắt bỏ vòng thắt bao qui đầu <br /> chữa hẹp bao qui đầu (đề xuất một kỹ thuật mổ), Y học TP <br /> Hồ Chí Minh, 12, tr 445‐450. <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br />  07/06/2013. <br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo <br /> <br />  20/07/2013. <br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:  <br /> <br /> 15–09‐2013 <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br /> 159<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2