Điều trị vẹo cột sống bẩm sinh bằng phẫu thuật lấy đốt sống bệnh đặt dụng cụ ốc chân cung bằng lối vào sau
lượt xem 4
download
Bài viết nghiên cứu với mục đích tạo điều kiện cho việc gây mê hồi sức dễ dàng hơn với 1 ít cải tiến nhằm lấy bỏ tật nửa đốt sống và 2 đĩa sống kế cận xuyên qua chân cung của nửa đốt sống bệnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Điều trị vẹo cột sống bẩm sinh bằng phẫu thuật lấy đốt sống bệnh đặt dụng cụ ốc chân cung bằng lối vào sau
- ĐIỀU TRỊ VẸO CỘT SỐNG BẨM SINH BẰNG PHẪU THUẬT LẤY ĐỐT SỐNG BỆNH ĐẶT DỤNG CỤ ỐC CHÂN CUNG BẰNG LỐI VÀO SAU Đỗ Trần Khanh, Vũ Viết Chính, TÓM TẮT Võ Quang Đình Nam, Muïc ñích: Đậu Thế Canh Trong coâng trình hoài cöùu naøy, chuùng toâi ñaùnh giaù keát quaû X quang vaø laâm saøng cuûa caùc Khoa Chỉnh Hình Nhi - beänh nhaân < 10 tuoåi coù veïo coät soáng baåm sinh do taät nöûa ñoát soáng vôùi phaãu thuaät caét BV Chấn Thương Chỉnh nöûa ñoát soáng, naén chænh bieán daïng vaø coá ñònh vôùi oác chaân cung baèng 1 loái vaøo sau. Hình - TP. HCM. Thieát keá nghieân cöùu: Hoài cöùu. Email: Ñoái töôïng nghieân cöùu: huedtk@yahoo.com Töø naêm 2009-2013, 25 beänh nhaân (15 nam, 10 nöõ) veïo coät soáng baåm sinh do taät nöûa Ngày nhận: 25 - 8 - 2014 ñoát soáng tuoåi trung bình laø 5.47 (3-10) ñöôïc phaãu thuaät laáy ñoát soáng beänh vaø ñaët oác Ngày phản biện: 19 - 9 -2014 chaân cung baèng loái vaøo sau. Ngày in: 08 - 10 - 2014 Phöông phaùp: Caét taät nöûa ñoát soáng vaø 2 ñóa soáng treân döôùi keøm naén chænh vaø coá ñònh vôùi oác chaân cung baèng 1 loái vaøo sau. Neùn eùp phía beân loài. Sau khi naén chænh vöøa ñuû, nôi khuyeát hoång xöông ñöôïc ñoå ñaày xöông gheùp töï thaân hay ñoàng loaïi. Sau phaãu thuaät beänh nhaân ñöôïc coá ñònh vôùi neïp thaân trong 6 thaùng. Hình aûnh X quang ñöôïc ñaùnh giaù tröôùc moå, sau moå vaø thôøi gian theo doõi sau cuøng. Ñaùnh giaù laâm saøng vaø caùc bieán chöùng. Keát quaû: Thôøi gian theo doõi 24 thaùng (6-57), tuoåi trung bình cuûa 25 beänh nhaân laø 5.47 (3-10). Coù 29 taàng ñoát soáng beänh. Boán beänh nhaân coù 2 taät nöûa ñoát soáng cuøng beân vaø caùch xa nhau. Hai möôi laêm beänh nhaân veïo coù goùc Cobb laø 44.890 (400-670), goùc coøng laø 15.780 (00-500). Coù 4 taät nöûa ñoát soáng vuøng ngöïc (N10, N11), coù 9 ôû N12-TL1, 14 ôû thaét löng vaø 2 ôû S1. Khoâng coù khaùc bieät lôùn giöõa XQ sau moå vaø laàn theo doõi sau cuøng treân bình dieän ñöùng doïc vaø ñöùng ngang. Goùc veïo caûi thieän ñeán 12,210 (72.80%) vaø 13.400 ôû laàn khaùm sau cuøng. Goùc coøng caûi thieän ñeán 6.110 sau moå (54.7%) vaø 6.50 ôû laàn khaùm sau cuøng. Moät tröôøng hôïp oác luøi ra sau (beänh nhaân khoâng mang neïp sau moå). Khoâng coù khôùp giaû, nhieãm truøng, lieät. Keát luaän: Caét nöûa ñoát soáng keøm naén chænh vaø coá ñònh vôùi oác chaân cung 1 ñoaïn ngaén baèng 1 loái vaøo sau ôû treû döôùi 10 tuoåi vôùi thôøi gian theo doõi 2 naêm laø phaãu thuaät hieäu quaû vaø an toaøn. Posterior hemivertebra resection with transpedicular instrumentation for congenital scoliosis Do Tran Khanh, Vu Viet Chinh, Abstract Vo Quang Dinh Nam, Purpose: In this retrospective study, we evaluated the radiological and clinical outcomes Dau The Canh of patients under age of ten years having posterior resection of hemivertebra and short segment transpedicular instrumentation to correct and stabilize the deformity. Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Lê Bảo Tiến 13
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 Study design: Retrospective. Patient sample: From 2009 to 2013, 25 patients (15 males and 10 females) between age 3 and 10 years having posterior hemivertebrectomy and transpedicular fixation for congenital deformities. Methods: The surgical technique includes posterior resection of hemivertebra with upper and lower disc spaces followed by short segment instrumentation. Compression is applied on the convex side. After gaining sufficient correction, gap was filled with bone chip (autograft or allograft). After surgery, patients wore a body brace for 6 months. Radiological and clinical charts were evaluated in terms of correction of deformity in coronal and sagittal planes, balance and complications. Results: Mean time of follow-up was 24 months (range: 6 to 57). Average age of patients was 5.47 years (3-10). Twenty-five patients had 29 hemivertebra levels. Four patients had 2 ipsilateral and distant hemivertebrae. Twenty-five patients had Cobb angle of 44.890 (400-670) and kyphosis of 15.780 (00-500). Four hemivertebrae were located in thoracic spine (T10-T11), nine in thoracolumbar spine (T12-L1), fourteen in lumbar spine (L2- L5) and two in sacrum spine (S1). There was no statistical difference between early postoperative and last follow-up coronal and sagittal plane deformities. The coronal plane deformity improved to 12.210 (72.80%) and 13.400 at final follow-up. The sagital plane deformity improved to 6.110 (54.7%) and was 6.50 at final follow-up. One pedicle screw was pulled out (the child refused to wear brace after surgery). There were no pseudoarthrosis, infection, and neurologic deficit. Conclusions: Hemivertebra resection via posterior approach and short segment transpedicular instrumentation is safe and effective in children under age of ten years with two-year follow-up. I. TỔNG QUAN: trị phẫu thuật. Điều trị phẫu thuật được thực hiện Vẹo cột sống bẩm sinh là do khiếm khuyết khi có ghi nhận sự tiến triển, hay trên những vẹo cột trong quá trình hình thành và phân doạn của đốt sống sống được tiên đoán có tiến triển nhanh. Mục đích đưa đến sự tăng trưởng mất đối xứng của cột sống. của phẫu thuật nhằm đạt được cột sống phát triển cân Khi biến dạng gia tăng gây biến dạng thân thậm chí xứng trong lúc duy trì sự mềm dẻo và sự tăng trưởng có thể gây tổn thương thần kinh đã được ghi nhận. của nhiều đốt sống bình thường. Cách tốt nhất là thực Đối với loại biến dạng này cần phải được theo dõi hiện phẫu thuật ở một số biến dạng bẩm sinh có nguy sát về mặt tiến triển cần thiết thì phải can thiệp phẫu cơ tiến triển cao khi còn nhỏ hết sức có thể. Điều trị thuật sớm vì nếu điều trị trễ do biến dạng bẩm sinh phẫu thuật vẹo cột sống bẩm sinh có thể được chia được chẩn đoán trễ thì kết quả không thể tiên đoán thành hai loại. Có những loại ngăn chặn tiến triển được. Có nhiều phương pháp điều trị vẹo cột sống vẹo hơn nữa và những loại sửa chữa biến dạng hiện bẩm sinh ở trẻ nhỏ. Điều trị bảo tồn như vật lý trị tại. Có thể là kỹ thuật sửa chữa đường cong dần dần liệu và nắn bóp không có bằng chứng cho thấy hiệu hay kỹ thuật sửa đường cong vẹo tức khắc. Hàn tại quả làm chậm sự tiến triển. Riêng về nẹp thân, nẹp chỗ là ví dụ điển hình của cách ngăn ngừa biến dạng đóng một vai trò rất hạn chế trong việc điều trị vẹo hơn nữa. Hàn sụn tiếp hợp bên lồi đốt sống bệnh cho cột sống bẩm sinh, hiếm khi được chỉ định cho vẹo phép chỉnh vẹo dần dần, trong khi cắt bỏ đốt sống cột sống bẩm sinh vì thường là vẹo cứng và thường bệnh và đục xương sửa trục cho phép nắn chỉnh vẹo không có hiệu quả, ngoài ra có thể gây biến dạng tức khắc. Ngăn chặn và giữ được đường cong phát lồng ngực ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên thỉnh thoảng nẹp thân triển lúc còn nhẹ tốt hơn để đường cong vẹo phát được dùng để kiểm soát các đường cong thứ phát bù triển nặng lên vì lúc đó phẫu thuật sẽ sửa biến dạng trừ tiến triển phía trên hoặc dưới đoạn vẹo bẩm sinh. ít hơn khi trẻ lớn hơn. Tóm lại chỉ định phẫu thuật Ngoài ra nẹp thân thường được để bổ sung sau điều dựa trên việc phân loại dị dạng bẩm sinh, vị trí, tốc 14
- độ tăng trưởng và độ lớn đường cong vẹo ban đầu. Cắt tật có định. Sau khi tật nửa đốt sống và các đốt sống kế cận nửa đốt sống là 1 tiến trình kinh điển để nắn chỉnh và cố được bộc lộ được xác nhận với màn tăng sáng các ốc chân định trên bệnh nhân có tật nửa đốt sống phân đoạn hoàn cung được đặt ở tầng trên và dưới tật nửa đốt sống. Để toàn ở vùng ngực thắt lưng, thắt lưng hay thắt lưng cùng. ngăn ngừa sự di lệch thình lình trong quá trình cắt nửa đốt Đối tượng cho phẫu thuật này là bệnh nhân nhỏ hơn 6 tuổi. sống bệnh có thể tổn thương tủy sống. Đặt 1 thanh dọc Kết quả thường tốt và có hiệu quả trong suốt quá trình phía đối diện với tật nửa đốt sống. Cắt tật nửa đốt sống theo dõi. Kỹ thuật này đòi hỏi lấy bỏ thân đốt sống và 2 thường dùng như 1 cắt xương hình nêm của tật nửa đốt đĩa sống kế cận. Trước đây thường được thực hiện bằng 2 sống bao gồm lấy mỏm ngang, mỏm gai, bản sống và chân lối khiến phẫu thuật thường rất nặng nề đặc biệt là trẻ nhỏ. cung. Đầu tiên bản sống được lấy bỏ, cắt mấu khớp, lấy Hiện nay có nhiều tác giả thực hiện cắt nửa đốt sống kèm mỏm ngang và cắt chân cung từ trong chân cung theo thủ nắn chỉnh cố định với ốc chân cung bằng 1 lối vào sau. thuật vỏ trứng bằng khoan mài. Cuối cùng cắt 2 đĩa từ thân Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm tạo điều kiện của tật nửa đốt sống lên 2 đĩa hoặc bằng đục khi xác nhận cho việc gây mê hồi sức dễ dàng hơn với 1 ít cải tiến nhằm tấm tận của 2 đốt sống kế cận. Chảy máu được kiểm soát lấy bỏ tật nửa đốt sống và 2 đĩa sống kế cận xuyên qua bằng máy đốt, geffoam, sáp xương... Sau khi cắt xương và chân cung của nửa đốt sống bệnh. 2 đĩa kế cận đặt 2 thanh dọc 2 bên. Đặt 1 phần xương ghép tự thân đã lấy được vào giữa 2 thân sống kế cận, ép 2 ốc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP chân cung phía bên lồi và làm làm dãn phía bên lõm cho NGHIÊN CỨU: đến khi khoảng trống khép lại hoàn toàn hoặc gần hoàn Từ năm 2009-2013, 25 bệnh nhân (15 nam) vẹo cột toàn, đặt thêm xương ghép nếu còn khoảng hở. Theo dõi sống bẩm sinh do tật nửa đốt sống tuổi trung bình là 5.47 tủy sống nên được dùng để kiểm tra tình trạng thần kinh (3-10) được phẫu thuật lấy đốt sống bệnh và đặt dụng khi nắn, nếu không có nên dùng nghiệm pháp đánh thức bằng lối vào sau tại khoa Nhi bệnh viện Chấn Thương ngay sau nắn. Đóng da thường qui không cần dẫn lưu. Tất Chỉnh Hình. Thời gian theo dõi 24 tháng (6-57). Tất cả cả các bệnh nhân đều được mang nẹp thân sau phẫu thuật tật nửa đốt sống phân đoạn hoàn toàn khu trú ở phần sau từ 3-6 tháng. ngoài hay bên ở vùng ngực thấp (4 cas), ngực thắt lưng (9 Đánh giá sau mổ: cas), thắt lưng (14 cas), thắt lưng cùng (2 cas). Có 4 bệnh Sau mổ đánh giá triệu chứng thần kinh gồm cảm giác, nhân có tật nửa đốt sống cùng bên 2 nơi cách xa nhau. vận động, tình trạng vết mổ. X Quang thẳng trước, sau mổ Đánh giá trước mổ: và mỗi lần tái khám mỗi 3 tháng trong năm đầu, 6 tháng Hình ảnh học được thực hiện trên các bệnh nhân này cho những năm sau. Đánh giá góc Cobb trên phim thẳng bao gồm XQ cột sống thẳng và ngang tư thế đứng. Hình và ngang, tình trạng hàn xương. ảnh cộng hưởng từ, siêu âm tim, siêu âm thận được thực III. KẾT QUẢ: hiện trước mổ để đánh giá các dị tật bẩm sinh kèm theo. Trong nghiên cứu của chúng tôi 25 bệnh nhân than Hình dạng và vị trí của tật nửa đốt sống và đốt sống kế cận phiền về biến dạng vẹo và còng, đau thắt lưng có trên 1 và cơ thể học xung quanh chân cung và phần sau của đốt bệnh nhân chủ yếu sau tập thể dục hay đứng 1 thời gian sống được đánh giá qua hình ảnh XQ cắt lớp điện toán lâu. Không có bệnh nhân có triệu chứng thần kinh. 2 bệnh theo mặt phẵng đứng dọc, dứng ngang và tái tạo 3 chiều nhân có bệnh lý bẩm sinh về tim mạch, 3 có bệnh lý bẩm để lên kế hoạch cho phẫu thuật này. Góc vẹo và còng được sinh về tiết niệu. đánh giá qua 2 đĩa đệm của 2 đốt sống kế cận của tật nửa đốt sống. Việc nắn chỉnh được thực hiện bằng lực ép từ từ Tất cả các bệnh nhân đều được cắt nửa đốt sống cộng 2 trên 2 đốt sống kế cận với tật nửa đốt sống. đĩa kèm ốc chân cung (có 22 trường hợp hàn xương 2 tầng và 3 trường hợp hàn 3 tầng). Thời gian theo dõi trung bình Phương pháp phẫu thuật: là 24 tháng (6-57), thời gian nằm viện trung bình là 9.42 Tất cả bệnh nhân vẹo cột sống bẩm sinh do tật nửa đốt ngày (6-14) , Thời gian phẫu thuật trung bình là 167.37 phút sống đều được cắt xương qua chân cung của tật nửa đốt (80-270), lượng máu mất 208.95 ml (50-400), có 11trường sống kèm cắt 2 đĩa kế cận cùng với dụng cụ ốc chân cung hợp cần truyền máu (44%) với lượng mấu truyền là 125 ml. chỉ bằng 1 lối sau. Sau khi gây mê nội khí quản, bệnh nhân Hậu phẫu có 1 trường hợp viêm phổi sau mổ. Trước phẫu được nằm sấp trên bàn mổ thấu quang. Dùng đường mổ thuật góc Cobb 44.890 (400-670), góc còng là 15.780 (00-500) lối sau phẫu thuật viên bộc lộ mặt sau cột sống đúng ngay , không có khác biệt lớn giữa XQ sau mổ và lần theo dõi sau tầng tật nửa đốt sống và các đốt sống kế cận với mục đích Phần 1: Phẫu thuật cột sống 15
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 cùng trên bình diện đứng dọc và đứng ngang. Góc vẹo 6.50 ở lần khám sau cùng. Một trường hợp ốc lùi ra sau cải thiện đến 12,210 (72.80%) và 13.400 ở lần khám sau (bệnh nhân không mang nẹp sau mổ). Không có khớp cùng. Góc còng cải thiện đến 6.110 sau mổ (54.7%) và giả, nhiễm trùng, liệt. Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật 6 tháng IV. BÀN LUẬN : 2. Quá trình phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật 1. Tuổi phẫu thuật: Vẹo cột sống bẩm sinh với trung bình khoảng 167.37 phút là thời gian tương đối thân đốt sống bất thường thường phát hiện từ lúc ngắn đối với một phẫu thuật vẹo cột sống, mất máu nhỏ khi có tiến triển hoặc có thể phát hiện trễ khi trong khi phẫu thuật là khoảng 200ml kết quả này vào tuổi thiếu niên (5,14). Phẫu thuật thường được cũng tương đương với các ngiên cứu của các tác giả chỉ định sớm cho tật nửa đốt sống có phân đoạn hoàn khác (23, 33, 35), chỉ có 11 trường hợp phải truyền toàn, thời điểm tốt nhất để phẫu thuật tuy còn bàn máu với một lượng tối thiểu. Việc hàn xương 1 đoạn cãi nhưng lý tưởng nhất là dưới 6 tuổi. Riêng đối với ngắn, đa số là 2 tầng, giúp bảo tồn tối đa các đốt sống nghiên cứu này chúng tôi, tuổi chủ yếu là
- nặng nề, lại gặp khó khăn khi làm ở vùng ngực và vùng V. KẾT LUẬN: thắt lưng cùng nên việc sử dụng cắt nửa đốt sống bằng 1 Phương pháp phẫu thuật lấy đốt sống bệnh và đặt vít lối vào sau có thuận lợi rút ngắn thời gian, biến phẫu thuật chân cung chỉ bằng 1 lối vào sau cho phép can thiệp sớm nặng nề thành nhẹ nhàng và không có biến chứng. ở trẻ nhỏ, trước khi vẹo tăng nặng lên đặc biệt là đối với 3. Khả năng nắn chỉnh và duy trì kết quả nắn: Tỷ lệ nắn những bệnh nhân có hình thái giải phẫu tiên lượng vẹo chỉnh vẹo của chúng tôi là 72.80% và nắn còng là 54.7% cột sống sẽ tiến triển nặng, nắn chỉnh tốt trên cả 2 bình cho thấy phương pháp cho kết quả nắn tốt trên cả 2 bình diện thẳng và ngang, hàn xương 1 đoạn ngắn cho phép diện đứng dọc và đứng ngang. Góc vẹo và góc còng của đoạn còn lại của cột sống phát triển và có chức năng bình lần khám sau cùng không có sự khác biệt so với kết quả thường, an toàn ít biến chứng. sau mổ cho thấy việc duy trì kết quả nắn tốt. Tài liệu tham khảo TÀI LIỆU TRONG NƯỚC: 9. Barois A., Bataille J. (1986), "Retentissement cardio - respiratoire des cyphoscolioses", Cahiers d'enseignement de 1. Nguyễn Thế Luyến (2002), "Điều trị tật vẹo cột sống cấu trúc la SOFCOT, pp. 27-31. bằng phẫu thuật Harrington-Luque", Tạp chí Ngoại khoa, hội nghị Ngoại khoa Việt Nam, tr. 232-239. 10. Beckman C.E., Hall V. (1979), "Variability of scoliosis measurement from spinal roentgenograms", Phys-Ther, 59, 2. Nguyễn Thế Luyến (2004), Điều trị tật vẹo cột sống bằng dụng pp. 764-765. cụ kết hợp Harrington-Luque, Luận án Tiến sĩ Y-khoa, Trường Đai học Y-Dược, Thành phố Hồ Chí Minh. 11. Blount W.P., Schmidt A.C., Keever E.D., Leonard E.T. (1958), "Milwaukee brace in the operative treatment of scoliosis", J.Bone Joint Surg, 40A, pp.511. 3. Trần Quang Hiển (2008), Phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống 12. Cotrel Y., Dubousset J. (1985), "New segmental posterior nặng bằng cấu hình toàn ốc chân cung, Luận văn chuyên instrumentation of the spine", Clin. Trans, 9, pp. 118. khoa cấp 2 ngành Chấn Thương Chỉnh Hình, Trường Đai học Y-Dược, Thành phố Hồ Chí Minh. 13. Cotrel Y., Dubousset J., Guillaumay M. (1988), "New universal instrumentation in spinal surgery", Clin. Orthop, 227, pp. 10. 4. Võ Văn Thành (1998), "Vài kinh nghiệm trên những ca phẫu thuật vẹo cột sống đầu tiên dùng dụng cụ Cotrel-Dubousset 14. Daniel Hedequist, John Emans (2004), "Congenital tại Thành phố Hồ Chí Minh, khó khăn và thuận lợi", Hội nghị Scoliosis", J Am Acad Orthop Surg, pp. 266-275. chuyên đề và tập huấn cột sống lần thứ 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Tr. 17. 15. Dimeglio A., Bonnel F. (1990), Le rachis en croissance, Springer, Paris. 5. Võ Văn Thành (2001), "Bước đầu thực hiện phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống trong không gian ba chiều bằng lối sau tại 16. Dimeglio A. (1993), "Growth of the spine before age 5 years", thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam", Hội nghị chuyên đề và tập J. Pediatr Orthop., 1, pp. 102. huấn cột sống lần thứ 4, Thành phố Hồ Chí Minh, Tr. 74-92. 17. Douglas Hedden (2007), "Management Themes in Congenital 6. Võ Văn Thành (2001), "Bước đầu thực hiện phẫu thuật nắn Scoliosis", J.Bone Joint Surg, pp. 72-78. chỉnh vẹo cột sống trong không gian ba chiều bằng lối sau tại 18. Gucker T. (1962), "Changes in vital capacity in scoliosis: thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam", Tạp chí Ngoại khoa, hội preliminary report of effects of treament", J.Bone Joint Surg, nghị Ngoại khoa Việt Nam, Tr. 239-250. 44A, pp. 469-481. 7. Vũ Tam Tỉnh (1994), Khung căng sọ-chậu một phương tiện 19. Guillaumat M., Lebart J.P., Khouri N., Tassin J.L. (1991), điều trị dị tật của cột sống, luận văn chuyên khoa cấp 2 ngành "Scoliose idiopathique en période de croissance", Encyl Med Chấn Thương Chỉnh Hình, Trường Đai học Y-Dược, Thành Chir., Paris, 15875 A10, 18p. phố Hồ Chí Minh. 20. Gzioglu K., Goldstein L.A. (1968), "Pulmonary function in TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI: idiopathic scoliosis: comparative evaluation before and after 8. Alves A., Resina J.A. (1977), "Technique of correction and orthopaedic correction", J. Bone Joint Surg, 50A, pp. 1391- internal fixation for scoliosis", J.Bone Joint surg, 59B, pp.159. 1399. Phần 1: Phẫu thuật cột sống 17
- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 21. Hibbs R.A. (1988), "A report of fifty - nine cases of scoliosis 31. Ogilvie J.W. (1995), "Historical aspects of scoliosis", Textbook treated the fusion operation", Clin. Orthop, 229, pp. 4-19. of scoliosis and other spinal deformities, pp. 1-4. 22. Huebert H.T. (1967), "Scoliosis: A brief history", Manitoba Med 32. Peng X., Chen L., Zou X. (2011), "Hemivertebra resection and Rev, October, pp. 452-456. scoliosis correction by a unilateral posterior approach using single rod and pedicle screw instrumentation in children under 5 23. Jalanko T, Rintala R, Puisto V, Helenius I (2011), years of age", J Pediatr Orthop, pp. 397-403. "Hemivertebra resection for congenital scoliosis in young children: comparison of clinical, radiographic, and health- 33. Ruf M, Harms J. (2003), "Posterior hemivertebra resection with related quality of life outcomes between the anteroposterior and transpedicular instrumentation: early correction in children aged posterolateral approaches", Spine, pp.41-9. 1 to 6 years", Spine, pp. 2132-8. 24. James T. Guille, John F. Sarwark (2006), "Congenital 34. Vincent J. Devlin (2012), Spine Secrets Plus, pp. 268-302. and developmental deformities of the spine in children with myelomeningocele", J Am Acad Orthop Surg, pp. 294-302. 35. Wang S., Zhang J. (2013), "Posterior hemivertebra resection with bisegmental fusion for congenital scoliosis: more than 3 25. John P. Dormans, Christopher Hydorn (2012), "Congenital year outcomes and analysis of unanticipated surgeries", Eur Anomalies of the Spinal Column and Spinal Cord", J Am Acad Spine J. pp. 387-93. Orthop Surg, pp. 405-411. 36. Wang SR. , Zhang JG. , Qiu GX. (2011), "The efficacy 26. Kafer E.R. (1977), "Respiratory and cardiovascular functions in and complications of posterior hemivertebra resection with scoliosis", Bull. Eur. Phisiopathol. Respir, 13, pp. 299-321. monosegmental fusion for congenital scoliosis", PubMed - indexed for MEDLINE. 27. Lei Wang, Yuemin Song (2011), "Comparison of one-stage anteroposterior and posterior-alone hemivertebrae resection 37. Wang Y., Lu N. (2010), "Posterior deformity vertebra resection combined with posterior correction for hemivertebrae deformity", with pedicle instrumentation in treatment of congenital scoliosis Indian J Orthop, pp. 492-9. or kyphoscoliosis in child and adolescent patients", PubMed - indexed for MEDLINE. 28. Lindh M., and Bjure J. (1975), "Lung volumes in scoliosis before and after correction by the Harrington instrumentation 38. Yaszay B., O'Brien M. (2011), "Efficacy of hemivertebra method", Acta Orthop. Scand, 46, pp. 934-948. resection for congenital scoliosis: a multicenter retrospective comparison of three surgical techniques", Spine, pp. 2052-60. 29. Lowe T.G., Peter J.D. (1993), "Anterior spinal fusion with zielke instrumentation for idiopathic scoliosis. A frontal and sagital cure 39. Zhonghua Yi Xue Za (2012), "Comparison of two techniques analysis in 36 patients", spine 18, pp. 423. in hemivertebra resection: anterior-posterior approach versus posterior approach", PubMed - indexed for MEDLINE. 30. Mladenov K., Kunkel P., Stuecker R. (2012), "Hemivertebra resection in children, results after single posterior approach and after combined anterior and posterior approach: a comparative study", Eur Spine, pp. 506-13. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỹ thuật xoa bóp bấm huyệt chữa các bệnh vùng cột sống: Phần 1
30 p | 376 | 128
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị chuyên ngành phục hồi chức năng
490 p | 253 | 56
-
Vẹo cột sống bẩm sinh: Ít biến chứng nếu điều trị sớm!
3 p | 97 | 7
-
Dấu hiệu của chứng vẹo cột sống
2 p | 98 | 6
-
Tạp chí chấn thương chỉnh hình Việt Nam - Số đặc biệt/2014
401 p | 58 | 6
-
Tổng kết hai năm phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
5 p | 74 | 4
-
Trẻ vẹo cổ, nằm sao cho đúng?
5 p | 68 | 3
-
Tỉ lệ cong vẹo cột sống ở học sinh lớp 5 tại 3 trường tiểu học của thành phố Hồ Chí Minh
4 p | 63 | 2
-
Điều trị vẹo cột sống bẩm sinh do dị tật nửa thân đốt sống bằng phẫu thuật lấy bỏ đốt sống dị dạng và cố định bằng vít qua cuống
5 p | 9 | 2
-
Kết quả phẫu thuật lấy bỏ thân đốt sống dị tật, kết hợp nẹp vít qua cuống lối sau điều trị gù vẹo cột sống do dị tật nửa thân đốt sống tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
4 p | 12 | 2
-
Chẩn đoán, điều trị chuyên ngành phục hồi chức năng: Phần 1
208 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn