intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định enotyp và phát hiện đột biến YMDD kháng lamivudine của HBV bằng kỹ thuật giải trình tự vùng gene rt của HBV

Chia sẻ: Giang Duong Y Khoa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

184
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặt vấn đề: Thất bại trong điều trị nhiễm HBV bằng lamivudine là do virus có đột biến gần và/hay ngay tại YMDD chính là vị trí tác động thuốc trên gene polymerase của HBV. Có 4 đột biến giúp HBV kháng lamuvidine đã được chứng minh; đó là rtV173L, rtL180M, rtM204I/V, và rtV207I. Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng kỹ thuật giải trình tự để định genotype HBV và phát hiện đột biến YMDD kháng lamivudine của HBV...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định enotyp và phát hiện đột biến YMDD kháng lamivudine của HBV bằng kỹ thuật giải trình tự vùng gene rt của HBV

  1. Định genotype và phát hiện đột biến YMDD kháng lamivudine c ủa HBV b ằng k ỹ thu ật gi ải trình tự vùng gene rt của HBV Phạm Hùng Vân*(1), Nguyễn Thị Minh Thư(2), Võ Đức Xuyên An(2), Lê Thị Phi Yến(2), Đỗ Thị Thanh Thủy(1) Tóm tắt Đặt vấn đề: Thất bại trong điều trị nhiễm HBV bằng lamivudine là do virus có đột biến gần và/hay ngay tại YMDD chính là vị trí tác động thuốc trên gene polymerase của HBV. Có 4 đột biến giúp HBV kháng lamuvidine đã được chứng minh; đó là rtV173L, rtL180M, rtM204I/V, và rtV207I. Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng kỹ thuật giải trình tự để định genotype HBV và phát hiện đột biến YMDD kháng lamivudine của HBV Phương pháp nghiên cứu: Các tác giả đã thiết kế được kỹ thuật PCR nhân bản một đọan DNA của gen rt và giải trình tự đọan DNA này nhờ đó phát hiện được các đột biến trên. Ngòai ra, các tác giả cũng đã xây dựng được một thư viện HBV-DNA để xác định được genotype của HBV khi truy cập đọan trình tự đã giải trên thư viện này. Kết quả nghiên cứu: Áp dụng vào chẩn đóan, trong thời gian từ 10/7/2006 đến 7/10/2006, các tác giả đã giải được trình tự 87mẫu huyết thanh lấy từ bệnh nhân nhiễm HBV đáp ứng kém với điều trị lamivudine, kết quả cho thấy 57 trường hợp thuộc genotype B, 30 trường hợp thuộc genotype C. Có 54% được ghi nhận có đột biến tại vị trí 204 và/hoặc 180 là hai đột biến quan trọng nhất được ghi nhận là giúp HBV kháng lamivudine. Xét về tần số các kiểu gen đột biến; 2.3% (2/87) mang một kiểu gen đột biến với 1.1% (1/87) rtM204I, 1.1% rtM204Ih; 31% (27/87) mang hai kiểu gene đột biến với 4.6% (4/87) rtL180M-rtM204V, 1.1% rtL180M-M204I, 9.2% (8/87) rtL180Mh-rtM204I, 2.3% (2/87) rtL180Mh-rtM204Vh, 1.1% rtL180Mh-rtM204Ih, 3.4% (3/87) rtV173Lh-M204I, và 9.2% rtV173Lh-rtM204Ih; 20.7% (18/87) mang ba kiểu gene đột biến với 1.1% rtV173L-rtL180M-rtM204V, 1.1% rtV173Lh-rtL180M-rtM204I, 12.6% (11/87) rtV173Lh-rtL180M-rtM204V, 1.1% rtV173Lh-rtL180Mh-rtM204I, 4.6% (4/87) rtV173Lh-rtL180M-rtM204Ih. Chúng tôi không ghi nhận có đột biến rtV207I. Có 40 trường hợp không ghi nhận có đột biến nào, với 23 thuộc genotype B và 17 thuộc genotype C. Kết luận: Các kết quả nghiên cứu cho phép các tác giả nhận định là hiện nay tình trạng HBV kháng lamivudine tại Việt Nam có lẽ khá cao do virus tự nhiên kháng thuốc trong quá trình điều trị và cũng có thể do b ệnh nhân không tuân thủ quá trình điều trị bằng lamivudine do bác sĩ đưa ra. Nhưng dù thế nào đi nữa thì với tình trạng này, các nhà điều trị phải nghĩ đến phương án thay thế lamivudine bằng thuốc kháng virus khác trong điều tr ị bệnh nhân HBV. Abstract Sequencing the rt gene of HBV for genotyping and detecting YMDD mutations that help HBV resistant to lamivudine. Background: Lamivudine failed in the treatment of HBV infection was caused by the mutations that happened in or near the YMDD of the rt region of polymerase gene. Four mutations related to lamivudine resistance were demonstrated: rtV173L, rtL180M, rtM204I/V, and rtV207I. Objectives: Set up the sequencing method for genotyping of HBV and detecting YMDD mutations resistant to lamuvidine. Methods: The authors have developed the PCR that can amplify one fragment of DNA of the rt gene and then sequence this PCR product to detect these mutation thank to the aligment to the referent sequence collected from the wild type in the gene bank. Besides the mutation detection, the authors have constructed the HBV genotype library that can help the user to detect the genotype of the HBV by submitted the collected sequence to this library. Results: Apply on the clinical sera collected from HBV infected patients who were poorly responded to lamivudine treatment, from 10 of July 2006 to 07 October 2006, the authors sequenced 87 samples and the received results reported that 57 were belong to genotype B and 30 genotype C. Fouty-seven HBV (54%) with mutations were reported at the 180 and/or 204 position. Analyze the prevalene of the mutation patterns, the results reported: 2.3% carried one mutation with 1.1% (1/87) rtM204I, and 1.1% rtM204Ih; 31% carried two mutations with 4.6% (4/87) rtL180M- rtM204V, 1.1% rtL180M-M204I, 9.2% (8/87) rtL180Mh-rtM204I, 2.3% (2/87) rtL180Mh-rtM204Vh, 1.1% rtL180Mh-rtM204Ih, 3.4% (3/87) rtV173Lh-M204I, và 9.2% rtV173Lh-rtM204Ih; 20.7% carried three mutations with 1.1% rtV173L-rtL180M-rtM204V, 1.1% rtV173Lh-rtL180M-rtM204I, 12.6% rtV173Lh-rtL180M-rtM204V, 1.1% rtV173Lh-rtL180Mh-rtM204I, and 4.6% rtV173Lh-rtL180M-rtM204Ih. No rtV207I was reported. Forty cases were reported without any mutations with 23 were belong to genotype B and 17 were belong to genotype C. Conclusions: From these results, the authors can alarm the ratio of lamivudine resistance among HBV in Vietnam, and this high ratio may be came from the selectivity effect of the lamivudine treatment that occurs naturally or because of the not-compliance of the treatment from the patients. However, with this situation, the physicians should think to another antiviral drug to replace lamivudine for the treatment of patients with HBV infection. Đặt vấn đề Tác giả chính, ()Đại Học Y Dược, (2)Công ty Nam Khoa 1* 1
  2. Trên bản đồ dịch tễ của tổ chức y tế thế giới, lượng HBV-DNA có trong huyết thanh bệnh tỷ lệ dân số Việt Nam manh kháng nguyên nhân. HBsAg (chứng tó nhiễm HBV) là trên 8%, xếp Giải trình tự định genotype HBV và phát vào hàng các quốc gia có tỷ lệ nhiễm HBV cao hiện các đột biến liên quan đến kháng nhất thế giới[1]. Nhận định này cũng được một lamivudine: Đồng thời 10ul trích biệt DNA cũng số công trình nghiên cứu về dịch tễ học trong và được cho vào 40ul PCR mix để khuếch đại một ngòai nước xác nhận[2,3,4]. Tuy rằng không phải đọan DNA dài 564bp trong phần rt của gene tất cả các trường hợp nhiễm HBV đều cần phải polymerase của HBV. PCR mix này được pha từ được đặt ra vấn đề phải điều trị vì đa số bệnh PCR master mix do công ty Nam Khoa sản xuất nhân đều có thể tự khỏi nhờ cơ thể có thể tạo ra (từ các hóa chất của Biorad, Roche, và Promega) đáp ứng miễn dịch bằng kháng thể bảo vệ là có thêm cặp mồi xuôi 264F và của mồi ngược kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt của virus. 827R (trình tự các mồi được giữ trong tài liệu Tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ người nhiễm HBV nghiên cứu cấp I tại phòng RD của công ty Nam cần phải được điều trị đặc hiệu bằng thuốc Khoa) được thiết kế bằng phần mềm Primer kháng virus một khi có dấu hiệu viêm gan mạn premier đặc hiệu đọan DNA nêu trên. Mồi được tính và lượng virus tăng cao. Từ những năm đầu cho vào PCR mix với hàm lượng 15pm cho một của thập niên 2000, các nhà lâm sàng của chúng PCR mix. Thực hiện PCR theo chu kỳ nhiệt như ta đã bắt đầu chỉ định lamivudine điều trị trên các sau: 1 chu kỳ 95oC trong 5 phút; sau đó là 40 chu bệnh nhân bị viêm gan B mạn tính, và cũng như kỳ 94oC trong 30 giây, 55oC trong 30 giây và trên thế giới liệu pháp điều trị kéo dài cũng đã 72oC trong 1 phút; và cuối cùng là 1 chu kỳ 72oC dẫn đến tình trạng kháng lamivudine. Công trình trong 7 phút. Sau khi hòan tất PCR, phát hiện sản nghiên cứu này của chúng tôi nhằm mục đích phẩm khuếch đại bằng điện di trong thạch dùng kỹ thuật giải trình tự vùng rt của HBV để 1.5%. Sau khi điện di và xác định có sản phẩm định genotype của HBV đồng thời tìm hiểu các khuếch đại đặc hiệu dài 567bp, sản phẩm PCR đột biến đã được thế giới ghi nhận trên gene được tinh sạch bằng với bộ thử nghiệm tinh polymerase của virus có hiện diện trên HBV mà sạch sản phẩm PCR (PCR clean-up kit) do chúng tôi phát hiện trên bệnh nhân nhiễm HBV Promega sản xuất (Cat. #A9281). Sản phẩm và đáp ứng lâm sàng kém với điều trị lamivudine PCR sau khi tinh sạch được định lượng nồng độ hay không? DNA bằng máy Genquant của Pharmacia. Sau đó, thực hiện phản ứng giải trình tự sản phẩm Vật liệu và phương pháp nghiên cứu PCR đã tinh sạch và xác định nồng độ ở trên với Mẫu huyết thanh thử nghiệm: Đây là nghiên PCR sequencing mix của Becman (DTCS: Dye cứu được thiết kế theo mô hình tiền cứu cắt Terminator Cycle Sequencing) với primer 827R. ngang với các mẫu huyết thanh được các bác sĩ Sản phẩm giải trình tự được làm tủa và tinh lấy từ các bệnh nhân dương tính HBV-DNA và sạch bằng phương pháp tủa với ethanol. Cuối trên lâm sàng không đáp ứng hay đáp ứng kém cùng thực hiện giải trình tự trên máy sequencer với điều trị lamivudine. Các mẫu này được gửi CEQ8000 của Becman Coulter. Kết quả giải từ nhiều phòng thí nghiệm lâm sàng tại thành trình tự được phân tích trên chức năng analysis phố Hồ Chí Minh đến phòng thí nghiệm R&D của CEQ8000 có chọn thêm thông số của công ty Nam Khoa. heterozygote. Sau đó dùng chức năng investigator của CEQ8000 để thực hiện đối chiếu so sánh Trích biệt HBV-DNA từ các mẫu huyết trình tự giải được với trình tự tham chiếu được thanh: Các mẫu huyết thanh thử nghiệm ngay thành lập từ trình tự của gene polymerase HBV sau khi gửi đến phòng thí nghiệm được đưa vào của các dòng không đột biến để phát hiện các vị trích biệt DNA theo phương pháp Boom bằng bộ trí đột biến, đặc biệt quan tâm các vị trí đã được thuốc thử DNAPREP-BOOM do công ty Nam thừa nhận là có đột biến liên quan đến kháng Khoa sản xuất (số đăng kí chất lượng: lamivudine: rtV173L, rtL180M, rtM204I/V, và 03200/2001/CBTC-TĐC). Phương pháp trích biệt rtV207I. Kết quả phân tích đột biến được ghi được thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản nhân là đột biến hòan tòan khi acid amin tại m ột xuất. trong các vị trí trên bị thay thế bằng acid amin Phát hiện và định lượng HBV-DNA: 10ul đột biến, được ghi nhận là đột biến một phần trích biệt DNA được cho vào 40ul HBV SYBR (heterozygote) khi tại một trong các vị trí trên t ồn PCR mix (PCR mix để định lượng HBV-DNA tại cả hai acid amin vừa của dòng hoang dại vừa bằng kỹ thuật real-time PCR với SYBR Green I của dòng đột biến. Để định genotype của HBV, do công ty Nam Khoa sản xuất) và chạy chương đăng nhập trình tự đã giải được lên local blast trình real-time PCR dùng SYBR như là hướng của phần mềm miễn phí Bio-edit trong đó chúng dẫn của nhà sản xuất để phát hiện và định 2
  3. tôi có cài một thư viện genotype của HBV, sau đó rtL180M, rtM204I/V, và rtV207I. Bảng 1 trình truy cập dể so sánh trình tự đã giải được với bày lượng HBV-DNA và genotype của HBV trong trình tự trong thư viện, nhờ vậy xác định được các mẫu huyết thanh thử nghiệm. genotype HBV của mẫu thử. Các đột biến tại các vị trí 173, 180, 204 và 207 Phát hiện đột biến rtL180M, rtM204I/V được phân tích bằng chức năng investigator của bằng phương pháp PCR-RFLP: Một số mẫu có phần mềm kèm theo máy CEQ8000. Trong chức kết quả ghi nhận là có đột biến một phần ở vị năng này, chúng tôi so sánh trình tự giải được trí 180 và/hay 204 được thực hiện thêm kỹ thuật với trình tự tham chiếu do chúng tôi thành lập PCR-RFLP để xác định lại xem kết quả có trùng bằng cách thu thập các trình tự phần rt của gene hợp được với kết quả ghi nhận từ phương pháp polymerase của các chủng HBV không đột biến giải trình tự hay không. Trong phương pháp (wild type). Các ví dụ minh họa trong hình 1 cho PCR-RFLP này, để phát hiện đột biến 180, cho thấy cách để chúng tôi kết luận như thế nào là 10ul trích biệt DNA của huyết thanh vào 40ul có đột biến hòan tòan và như thế nào là có đột PCR mix A chứa mồi xuôi 180F và mồi ngược biến không hòan tòan tại các vị trí acid amin trên: 180/204R; để phát hiện đột biến 204, cho 10ul (A) là đột biến rtM204V hòan tòan với ATG bị trích biệt DNA của huyết thanh vào PCR mix B thay thế bằng GTG, trong khi đó (B) là đột biến chứa mồi xuôi 204F và mồi ngược 180/204R rtM204Vh (không hòan tòan) vì chồng lên tín (trình tự các mồi được giữ trong tài liệu nghiên hiệu của base A của mã ATG là tín hiệu G do cứu cấp I tại phòng RD của công ty Nam Khoa ). vậy máy vẫn ghi nhận là ATG nhưng thật ra có Tiến hành PCR theo chu kỳ nhiệt như sau: 1 chu thêm mã đột biến GTG; (C) là đột biến rtL180M hòan tòan với TTG bị thay thế bằng ATG, trong kỳ 95oC trong 5 phút; sau đó là 40 chu kỳ 94oC khi đó (D) là đột biến rtL180M không hòan tòan trong 30 giây, 55oC trong 30 giây và 72oC trong 30 giây. Sản phẩm PCR mix A được cắt bằng vì bên dưới tín hiệu T của TTG, có tín hiệu A do men cắt NlaIII (Bio New England), sản phẩm vậy mà máy ghi nhận là TTG nhưng thật ra có PCR mix B được cắt bằng cả hai men cắt NdeI thêm mã đột biến là ATG; (E) là đột biến (Bio New England) và NlaIII sau đó được điện di rtV173L với GTG bị thay thế hầu như hòan tòan trên agarose 2.5%. Nhờ mồi 180F được thiết k ế bởi CTG, trong khi đó (F) là đột biến rtV173L có đầu 3’ nằm đúng vị trí 180 mà khi có đột không hòan tòan do dưới tín hiện G của GTG là biến rtL180M xãy ra thì sẽ hình thành một trình có tín hiệu C do vậy máy ghi nhận là GTG tự nhận biết bởi NlaIII do vậy mà sản phẩm Bảng 1: Kết quả định genotype và định lượng HBV trong huyết thanh bệnh nhân PCR mix A sẽ bị cắt ngắn di một đọan 24bp so Quantitation of HBV- Genotype Genotype với trường hợp không đột biến. Trong phát hiện DNA (copies/ml) B C đột biến rtM204V và rtM204I, nhờ mồi xuôi
  4. Trong 87 mẫu giải trình tự phân tích đột biến, rtM204V, 1.1% rtV173Lh-rtL180M-rtM204I, 54% (47/87) được ghi nhận có đột biến 204 12.6% (11/87) rtV173Lh-rtL180M-rtM204V, và/hoặc 180 là hai đột biến quan trọng nhất 1.1% rtV173Lh-rtL180Mh-rtM204I, 4.6% (4/87) được ghi nhận là giúp HBV kháng lamivudine. rtV173Lh-rtL180M-rtM204Ih. Chúng tôi không Xét về tần số các kiểu gen đột biến; 2.3% ghi nhận có đột biến rtV207I. Có 40 trường hợp (2/87) mang một kiểu gen đột biến với 1.1% không ghi nhận có đột biến nào, trong đó có 23 trường hợp được xác định là genotype B và 17 (1/87) rtM204I, 1.1% rtM204Ih; 31% (27/87) mang hai kiểu gene đột biến với 4.6% (4/87) được xác định là genotype C với số lượng được định lượng thấp nhất là 748 copies/ml và cao rtL180M-rtM204V, 1.1% rtL180M-M204I, 9.2% nhất là 215.451.964 copies/ml. Bảng 2 trình bày (8/87) rtL180Mh-rtM204I, 2.3% (2/87) chi tiết các kiểu gene đột biến được phát hiện rtL180Mh-rtM204Vh, 1.1% rtL180Mh-rtM204Ih, trong 47 mẫu trong mối liên quan với genotype 3.4% (3/87) rtV173Lh-M204I, và 9.2% và số lượng HBV có trong mẫu thử. rtV173Lh-rtM204Ih; 20.7% (18/87) mang ba kiểu gene đột biến với 1.1% rtV173L-rtL180M- (A) (B) (C) (D) (E) (F) Hình ảnh tín hiệu các base được máy hiển thị khi phân tích kết quả giải trình tự và dựa vào có hay không có tín hiệu base chèn vào mà Hình 1: có thể ghi nhận đột biến hòan tòan hay đột biến không hòan tòan. (A) đột biến rtM204V hòan tòan, (B) đột biến rtM204V không hòan tòan, (C) đột biến rtL180M hòan tòan, (D) đột biến rtL180M không hòan tòan, (E) đột biến rtV173L gần như hòan tòan, (F) đột biến rtV173L không hòan tòan Sản phẩm PCR mix B Sản phẩm PCR mix B Phân tích đột biến ở vị trí 204; Sản phẩm PCR của các mẫu 5718, 5648 không bị NlaIII cắt, và vừa bị cắt vừa không bị cắt bởi NdeI, do Hình 2: vậy đây là đột biến rtM204Ih (không hòan tòan). Các mẫu 5646, 5650 không có đột biến vì sản phẩm PCR không bị NlaIII cắt nhưng bị NdeI cắt. Các mẫu 5647 và 5570 không bị cả hai enzyme này cắt nên đây là đ ột bi ến rtM204I hòan tòan. Mẫu 5649 có đột biến rtM204V hòan tòan vì sản phẩm PCR bị NlaIII cắt mà không bị NdeI cắt. Mẫu 5525 có sản phẩm PCR vừa bị cắt vừa không bị cắt bởi hai enzyme này nên khả năng cao nhất là có đột biến rtM204Vh (không hòan tòan) 4
  5. Phân tích đột biến ở vị trí 180; Sản Hình 3: phẩm PCR của các mẫu 5718, 5646, 5647, 5648 và 5650 không bị NlaIII cắt, do vậy không có đột biến ở vị trí 180; sản phẩm PCR của mẫu 5649 bị NlaIII cắt, do vậy có đột biến rtL180M; hai mẫu 5525 và 5570 (không có trên hình này vì gel không còn giếng) có các sản phẩm PCR vừa bị NlaIII cắt vừa không bị cắt, do vậy có thể kết luận có đột biến rtL180Mh (không hòan tòan). Bảng 2: Kết quả các kiểu gene đột biến trong mối liên quan với genotype và số lượng HBV trong các mẫu huyết thanh bệnh nhân 2A: Mang một kiểu gene đột biến 1 đột biến M204Ih M204I Tổng Genotype B C B C
  6. đổi huyết thanh (HBeAg trở nên âm tính), và t ỷ nhận có đột biến V173L không hòan tòan đi kèm lệ này là khỏang 17-33% [9,10]. Điều trị lamivudine đột biến M204Ih (9.2%) và M204I (3.4%). lâu dài thì sẽ dẫn đến đề kháng lamivudine và y Kết luận học đã ghi nhận tỷ lệ kháng này là khỏang 17- 46% sau một năm điều trị, và 67-46% sau 3-4 Xác định đột biến trên gen polymerase của năm điều trị[8,10]. HBV giúp virus kháng được lamivudine là một nhu cầu rất cần thiết hiện nay đối với lâm sàng HBV đề kháng được với lamivudine là do đột để có thể xem xét việc ngưng điều trị biến thay thế acid amin xãy ra trên domain B lamivudine hay sử dụng các phương thức kết (L180M) và trên motif YMDD (M204V/I) của hợp điều trị khác. Hiện nay phương pháp giải domain C của men polymerase của virus [11-18]. Đột trình tự của Trugene là thường được các phòng biến M204V/I là đột biến ngay trên vị trí tác thí nghiệm lâm sàng sử dụng trong chẩn đóan để động của lamivudine đối với men polymerase do xác định genotype HBV đồng thời phát hiện các vây đã làm cho HBV trở nên kháng Lamivudine, đột biến giúp virus kháng được lamivudine[23]. tuy nhiên đột biến này lại làm cho men Tuy nhiên, các phòng thí nghiệm có trang bị máy polymerase họat động trở nên kém hiệu quả hơn, giải trình tự không phải của hệ thống Trugene do vậy làm giảm khả năng nhân bản của HBV vẫn có thể thực hiện được yêu cầu này của lâm trên bệnh nhân cũng như trên thí nghiệm [19-21]. sàng. Hy vọng rằng các thông tin mà chúng tôi có Cấu trúc không gian của men polymerase của được qua kết quả công trình nghiên cứu này sẽ HBV cho thấy vị trí 180 trên domain B khá gần có thể có một số đóng góp hữu dụng cho các nhà với motif YMDD, do vậy đột biến L180M một lâm sàng đang ngiên cứu và điều trị bệnh viêm khi xãy ra thì sẽ làm cho cấu hình của YMDD có gan mạn tính do HBV, và đồng thời cho các nhà thể phục hồi được, do vậy giúp cho virus đã có cận lâm sàng, đặc biệt cho các phòng thí nghiệm đột biến M204V/I phục hồi được phần nào chức có trang bị máy giải trình tự để có thể ứng dụng năng sao chép nhưng vẫn giữ nguyên hay thậm được. chí tăng khả năng kháng lamivudine[21]. Do vậy các nhà nghiên cứu thường thấy đột biến L180M Tài liệu tham khảo hay đi kèm với M204V và cũng đôi khi đi kèm M204I[11-14,15]. Đột biến V173L tự thân nó không 1. WHO’ map of HBV infection prevalence. 2001 gây nên sự đề kháng lamivudine, nhưng do vị trí 2. Trinh TT, Le HD. 2004. Int Conf AIDS Jul 11-16; 15: (abstract no. C12748) của acid amin này cũng khá gần motif YMDD 3. Tran Thien-Tuan Huy et al. 2003. High Prevalence of nên sự thay thế Valine bằng Leucine trên acid Hepatitis B Virus Pre-S Mutant in Countries Where It Is amin 173 sẽ làm cho men polymerase của virus Endemic and Its Relationship with Genotype and trở nên nhạy hơn trong họat động nhân bản do Chronicity. JOURNAL OF CLINICAL MICROBIOLOGY. 41(12): 5449–5455 vậy đã làm cho virus đã bị đột biến M204V/I và 4. David b. Hipgrave et al. 2003. Hepatitis B Infection In L180M phục hồi gần như hòan tòan khả năng Rural Vietnam and The Implications For a National nhân bản bình thường[16]. Trong thí nghiệm, các Program of Infant Immunization. Am. J. Trop. Med. Hyg., nhà khoa học đã chứng minh là chỉ cần cho thêm 69(3): 288–294 đột biến V173L là HBV hoang dại sẽ tăng khả 5. World Health Organization warns of growing “crisis of năng nhân bản lên hơn 40% so với không có đột suffering.” 6. 2. Gordon, D., and Walsh, J.H. 1998. Hepatitis drugs win biến[22]. approval. Gastroenterology. 116:235–236. Thông thường, trên một bệnh nhân được điều 7. Honkoop, P., de Man, R.A., Zondervan, P.E., and trị lamivudine lâu dài thì đột biến xãy ra trước Schalm, S.W. 1997. Histological improvement in patients hết là M204I hay M204V, sau đó HBV sẽ xuất with chronic hepatitis B virus infection treated with lamivudine. Liver. 17:103–106. hiện thêm đột biến L108M. Ít khi nào chúng ta 8. Lai, C.L., et al. 1998. A one-year trial of lamivudine for gặp đột biến L180M đơn thuần. Sau đó để có chronic hepatitis B. Asia Hepatitis Lamivudine Study thể bù đắp được tình trạng suy giảm khả năng Group. N. Engl. J. Med. 339:61–68. 5. Omata, M. 1998. nhân bản do các đột biến M204I/V mà đột biến Treatment of chronic hepatitis B infection. N. Engl. J. L180M không thể phục hồi được, HBV sẽ xãy ra Med. 339:114–115. 9. Omata, M. 1998. Treatment of chronic hepatitis B thêm đột biến V173L để giúp virus phục hồi lại infection. N. Engl. J. Med. 339:114–115. khả năng đột biến. Do vậy đột biến V173L 10. Lai, C.L. 1999. Antiviral therapy for hepatitis B and C in thường chỉ xãy trên hai kiểu gen đột biến, đó là Asians. J. Gastroenterol. Hepatol. 14(Suppl.):S19–S21. L180M-M204I hay L180M-M204V. Kết quả của 11. Bartholomew, M.M., et al. 1997. Hepatitis-B-virus công trình nghiên cứu này của chúng tôi cho thấy resistance to lamivudine given for recurrent infection after orthotopic liver transplantation. Lancet. 349:20–22. các kiểu đột biến hòan tòan phù hợp với các kiểu đột biến được thế giới ghi nhận, chỉ có một khác biệt nhỏ là có 12.6% (11/87) được ghi 6
  7. 12. Ling, R., et al. 1996. Selection of mutations in the 18. Bartholomeusz, A., Schinazi, R.F., and Locarnini, S.A. hepatitis B virus polymerase during therapy of transplant 1998. Significance of mutations in the hepatitis B virus recipients with lamivudine. Hepatology. 24:711–713. polymerase selected by nucleoside analogues and implications for controlling chronic disease. Viral 13. Tipples, G.A., et al. 1996. Mutation in HBV RNA- Hepatitis Reviews. 4:167–187. dependent DNA polymerase confers resistance to 19. Ono-Nita, S.K., et al. 1999. YMDD motif in hepatitis B lamivudine in vivo. Hepatology. 24:714–717. virus DNA polymerase influences on replication and 14. Allen, M.I., et al. 1998. Identification and lamivudine resistance: a study by in vitro full-length viral characterization of mutations in hepatitis B virus DNA transfection. Hepatology. 29:939–945. resistant to lamivudine. Lamivudine Clinical 20. Melegari, M., Scaglioni, P.P., and Wands, J.R. 1998. Investigation Group. Hepatology. 27:1670–1677. Hepatitis B virus mutants associated with 3TC and 15. Chayama, K., et al. 1998. Emergence and takeover of famciclovir administration are replication defective. YMDD motif mutant hepatitis B virus during long-term Hepatology. 27:628–633. lamivudine therapy and retakeover by wild type after 21. Suzane Kioko Ono et al. 2001. The polymerase L528M cessation of therapy. Hepatology. 27:1711–1716. mutation cooperates with nucleotide binding-site 16. Yeh, C.T., Chien, R.N., Chu, C.M., and Liaw, Y.F. 2000. mutations, increasing hepatitis B virus replication and Clearance of the original hepatitis B virus YMDD-motif drug resistance. J. Clin. Invest. 107 (4):449–455 mutants with emergence of distinct lamivudine-resistant 22. William E. Delaney IV et al. 2003. The Hepatitis B Virus mutants during prolonged lamivudine therapy. Polymerase Mutation rtV173L Is Selected during Hepatology. 31:1318–1326. Lamivudine Therapy and Enhances Viral Replication In 17. Benhamou, Y., et al. 1999. Long-term incidence of Vitro Journal Of Virology, 77(21): 11833–11841 hepatitis B virus resistance to lamivudine in human 23. Harald H. Kessler et al. 2003. Detection of Mutations in immunodeficiency virus-infected patients. Hepatology. the Hepatitis B Virus Polymerase Gene. Clinical 30:1302–1306. Chemistry. 49(6): 989-992 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2