intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỊNH LUẬT GOODSALL TRONG BỆNH RÒ HẬU MÔN

Chia sẻ: Nguyễn Thắng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

474
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tiền cứu 48 bệnh nhân (31 nam, 17 nữ) được mổ rò hậu môn trong 12 tháng. Có 80% trường hợp lỗ rò ngoài sau vạch ngang đúng với qui luật Goodsall, chỉ có 50% trường hợp lỗ rò ngoài trước vạch ngang là đúng với qui luật. Các trường hợp lỗ rò ngoài tại vạch ngang có thể đi cả về trước và sau. Đặc biệt các “đường rò dài” đều có khoảng cách ngắn hơn 3cm so với lỗ hậu môn. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỊNH LUẬT GOODSALL TRONG BỆNH RÒ HẬU MÔN

  1. ĐỊNH LUẬT GOODSALL TRONG BỆNH RÒ HẬU MÔN TÓM TẮT Nghiên cứu tiền cứu 48 bệnh nhân (31 nam, 17 nữ) được mổ rò hậu môn trong 12 tháng. Có 80% trường hợp lỗ rò ngoài sau vạch ngang đúng với qui luật Goodsall, chỉ có 50% trường hợp lỗ rò ngoài trước vạch ngang là đúng với qui luật. Các trường hợp lỗ rò ngoài tại vạch ngang có thể đi cả về trước và sau. Đặc biệt các “đường rò dài” đều có khoảng cách ngắn hơn 3cm so với lỗ hậu môn. SUMMARY EVALUATION OF GOODSALL’ S RULE FOR ANAL FISTULA Lai Vien Khach* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 6 - No 3 - 2002: 138 - 141
  2. To examine the record of 48 patients (31 males, 17 females), who underwent surgery for anal fistulas were prospectively study. In accordance with Goodsall’s rule, 80 percent with an external opening posterior to the transverse anal line had its right, only 50 percent with an external opening anterior to the transverse anal line had fistulas that tracked in the radial fashion liked Goodsall’s rule. An external opening on the transverse anal line could be tracked anywhere. Especially, the “long fistulas” had under 3 centimeters from the anal verge. Đặt vấn đe Rò hậu môn vẫn còn là một trong những bệnh có liên quan đến nhiễm trùng thường gặp nhất ở vùng hậu môn. Ở nước ta, theo Trịnh Hồng Sơn tại bệnh viện Việt Đức, một bệnh viện lớn chuyên mổ đại phẫu thuật, từ 1978 đến 1995 đã điều trị phẫu thuật 461 bệnh nhân bị rò hậu môn (RHM)(12). Vị trí lỗ rò ngoài thường tương đối dễ nhận định khi có những sang thương ở da tại vùng cạnh lỗ hậu môn, trong khi vị trí lỗ trong có thể rất khó nhận định.
  3. Rankin và cộng sự đã phát biểu “một trong những lý do chính khiến cho việc điều trị bị thất bại là do nhận định sai lầm về điểm xuất phát của bệnh”(11). * Khoa Thận Niệu – BVND 115 – Bộ Môn Niệu TTĐT-BDCBYT Vào năm 1900, David Henry Goodsall lần đầu tiên phát biểu một định luật về mối liên hệ giữa lỗ ngoài và lỗ trong của đường rò trong bệnh rò hậu môn, được biết đến như là định luật Goodsall(11). Tác giả Salmon cũng nêu lên một qui tắc về liên quan giữa lỗ ngoài và lỗ trong được nhắc tới như là qui tắc Salmon(9). Gần đây trong các tài liệu giáo khoa nước ngoài có đề cập đến phần mở rộng của định luật Goodsall, hay còn gọi là định luật Salmon- Goodsall(3,4,5). Trải qua thời gian, rất nhiều phẫu thuật viên cũng như bệnh nhân đã được hưởng lợi ích từ định luật Goodsall. Cùng lúc đó các ngoại lệ cũng được phát hiện ngày càng nhiều. Ở nước ta, số phẫu thuật viên có nghiên cứu về hậu môn trực tràng không nhiều, các công trình nghiên cứu về rò hậu môn lại càng
  4. ít hơn - trong khi bệnh vẫn hàng ngày hiện diện - thì việc xác định độ chính xác của các qui tắc Goodsall trở nên thiết thực, và cần phải đặt ra. Hình 1: Định luật Goodsall(7) Hình 2: định luật Salmon-Goodsall(10) BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP - Tiền cứu, cắt ngang 48 bệnh nhân được mổ rò hậu môn tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 5/2000 - 4/2001. - So sánh các dữ liệu thu được sau mổ về lỗ trong và lỗ ngoài, về hướng đi của đường rò với định luật Goodsall. Đánh giá kết quả - Đúng: hoàn toàn tuân theo định luật.
  5. - Đúng một phần: đường rò theo hướng đi giống như qui luật nhưng không có lỗ trong, hoặc lỗ trong không nằm tại đường lược, hay có nhiều đường rò của cùng một bệnh nhân nhưng có đúng có sai. - Sai: đường rò không theo qui luật. KẾT QUA Tuổi và giới Bảng 1: Tuổi và giới. Bệnh tần Tuổi Tuổi Tuổi nhân số trung bình nhỏ nhất lớn nhất Phái 31 38,226 19 64 nam Phái 17 37,235 24 54 nữ Công 48 37,875 19 64
  6. Số lỗ ngoài và vị trí lỗ ngoài Bảng 2: Số lỗ ngoài và vị trí lỗ ngoài. Số 1 lỗ 2 lo 3 lo 5 lỗ 6 lo lo Tần 40 5 1 1 1 so Tỉ 83,3% 10,4% 2,1% 2,1% 2,1% le Vị trí lỗ ngoài và lỗ trong Bảng 3: Vị trí lỗ ngoài: Vị Sau Tại Cộng Trước 3 trí vạch ngang vạch ngang hay 9 giơ Số 34 15 15 64
  7. lo Tỷ 53,1% 23,45% 23,45% 100% le Bảng 4: Khoảng cách từ lỗ ngoài tới hậu môn. Kho
  8. trí đường đường đường lược lược lược Tần 35 3 0 số So sánh với định luật Goodsall. * Có 12/15(80%) lỗ ngoài sau vạch ngang đúng theo Goodsall * 50% lỗ ngoài tại mặt phẳng trước không theo Goodsall, và 8,8% chạy về 6 giờ, có 14,75% chạy về 12 giờ. Bảng 6: Các trường hợp lỗ ngoài tại vạch ngang Số Về Về Đi mặt mặt thẳng trường
  9. hợp phẳng phẳng sau trước 10 5 4 1 BÀN LUẬN Tuổi và Giới Tuổi trung bình của người bệnh giới tính nam là 38, nữ giới là 37 và của cả nhóm là 37,8 (khoảng tin cậy 95%). Tuổi nhỏ nhất là 19, cao nhất là 64, và 97,9% bệnh nhân ở độ tuổi từ 19-55 tuổi. - Nguyễn Bá Sơn cho thấy trong số 117 bệnh nhân có đến 81,24% bệnh nhân ở tuổi lao động(8). - F. Seow- choen và R. J. Nicholls cho biết tuổi của người bệnh thường gặp nhất trong khoảng 30- 50 tuổi(11). - Lương Vĩnh Linh và Nguyễn Xuân Hùng thông báo các tác giả gặp 92,2% bệnh nhân có độ tuổi từ 21-60 tuổi(6). - Armando có 85% là nam trong số 102 bệnh nhân, tuổi trung bình cho cả nhóm nghiên cứu là 34,6(2).
  10. - Giới: Tỷ lệ bệnh nhân nam so với nữ là 31/17 = 1,83 lần. Tỷ lệ này của chúng tôi thấp hơn tỷ lệ của nhiều tác giả đã công bố. Theo F. Seow- choen tỷ lệ giữa nam và nữ rất thay đổi và có thể từ 2:1 đến 7:1(11). Tuy nhiên các tác giả đều công nhận nam mắc bệnh nhiều hơn nữ. Định luật Goodsall - Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy số lỗ ngoài sau vạch ngang chỉ khoảng một nửa của trước vạch ngang. Ngược lại Lương Vĩnh Linh và Nguyễn Bá Sơn có số lỗ ngoài ở sau vạch ngang gấp tương đương 2 lần so với trước vạch ngang(6,8). - Tác giả Armando nghiên cứu bệnh RHM tại Philippine nhận thấy lỗ ngoài tại trước vạch ngang thường gặp hơn sau vạch ngang (55,9 và 44,1%)(2). - Chúng tôi nhận thấy 12/15 (80%) trường hợp lỗ rò ngoài ở sau vạch ngang ngang theo đúng tinh thần định luật Goodsall và không có trường hợp nào rò từ sau vạch ngang chạy về trước vạch ngang. Có 50% các lỗ ngoài ở trước vạch ngang không theo định luật Goodsall. Có 14,7% (5/34) trường hợp lỗ ngoài ở trước vạch ngang chạy cong về 12 giờ. Có 3 (8,8%) trường hợp lỗ ở trước vạch ngang chạy đổ về 6 giờ. Riêng các lỗ ở 9 giờ hay 3 giờ
  11. chúng tôi không xếp vào phân biệt qui luật Goddsall đúng hay sai, và các lỗ này có thể chạy về trước vạch ngang hoặc sau hay đi thẳng. Đặc biệt cũng chỉ ghi nhận thấy lỗ trong chỉ ở tại đường lược hay trên đường lược, không thấy có lỗ trong nằm dưới đường lược. – Chúng tôi nhận thấy đường rò ở trước vạch ngang cũng có thể chạy cong về điểm 12 giờ, và về điểm 6 giờ. Tuy vậy trong nghiên cứu này của chúng tôi cả 3 trường hợp ở trước vạch ngang chạy về 6 giờ đều có khoảng cách nhỏ hơn 3 cm so với lỗ hậu môn. - W. C. Cirocco và cộng sự nghiên cứu 216 bệnh nhân bị RHM tại bang Pennsylvania, nước Mỹ trong 8 năm (1982-1989) nhận thấy rằng 90% số bệnh nhân có lỗ ngoài sau vạch ngang có đường rò chạy về đường giữa sau, và chỉ có 49% số bệnh nhân với lỗ ngoài ở trước vạch ngang có đường rò chạy hướng tâm(1). - Nguyễn Bá Sơn có 8% các trường hợp lỗ ngoài ở trước vạch ngang chạy về điểm 6 giờ, 14% các trường hợp các lỗ ngoài ở sau vạch ngang chạy hướng tâm theo hình nan hoa, lỗ ngoài ở 3 giờ hay 9 giờ có thể chạy vòng cung ra sau ở điểm 6 giờ cũng có thể đi kiểu nan hoa, tác giả cũng gặp 3 trường hợp rò trước vạch ngang chạy cong về 12 giờ(8).
  12. - Lương Vĩnh Linh và Nguyễn Xuân Hùng có 23,52% lỗ ngoài tại trước vạch ngang, 50,88% lỗ ngoài sau vạch ngang. Các tác giả kết luận Goodsall đúng trong 91% trường hợp(6). - Armando nhận thấy 31,6% lỗ ngoài phía trước không theo qui luật, và 11,1% lỗ ngoài phía sau không theo qui luật. Tổng kết lại tác giả nhận xét qui tắc Goodsall đúng trong 77,5% trường hợp(2). KẾT LUẬN Định luật Goodsall (hay Salmon-Goodsall) là qui tắc cơ bản trong RHM, tuy nhiên cần chú ý các trường hợp ngoại lệ có thể gặp phải trong thực tế. Trong nghiên cứu này 80% các trường hợp lỗ rò ngoài sau vạch ngang đúng theo tinh thần của định luật, chỉ có 50% lỗ ngoài tại trước vạch ngang là tuân theo qui luật này, đặc biệt chỉ thấy có đường rò chạy từ trước về sau vạch ngang chứ không thấy rò chạy từ sau ra trước. Với các lỗ ngoài tại vạch ngang thì đường rò có thể có hướng đi cả về phía trước và sau. Khi tìm lỗ trong không thấy ở vị trí đúng như định luật thì cần thăm dò nhẹ nhàng ở các chỗ khác, tránh thô bạo tạo nên những đường rò giả. TÀI LIỆU THAM KHẢO
  13. 1. CIROCCO W.C., REILLY J. C. (1992), “Challenging the Predictive Accuracy of Goodsall’s Rule for Anal Fistulas “, Dis Colon Rectum, 35, pp. 537-542. 2. CRISOSTOMO A. C. (2000), “The utility of Goodsall’s rule among Filipino patients with anal fistula”, Philippine Journal of Surgical Specialties, Vol 55, 1, pp. 27-29 3. DOZOIS R. R. (1997), “Disorders of the anal canal”, Text book of surgery, vol 1, pp. 1032-1044. 4. FRY R. D. (1997), “Benign diseases of the anorectum”, Maingot’s abdominal operation, vol 2, pp.1437-1454. 5. GOLDBERG S. M., GORDON P. H., NIVATVONGS S. (1980), “Anorectal abscess and fistula-in-ano”, Essentials of anorectal surgery, pp.100 -127. LƯƠNG VĨNH LINH, NGUYễN XUÂN HÙNG (2000), 6. “ Kết quả điều trị rò hậu môn tại bệnh viện giao thông I ”, Y học thực hành, 12, tr. 47-50.
  14. NGUYễN ĐÌNH HốI (1991),”Áp xe quanh hậu môn- rò 7. hậu môn “, Bệnh học ngoại khoa, 1, tr. 288-298. NGUYễN BÁ SƠN (1991), Góp phần nghiên cứu đặc 8. điểm lâm sàng chẩn đoán và điều trị ngoại khoa rò hậu môn, Luận an phó tiến sĩ khoa học y dược, học viện quân y, Hà Nội. 9. NORA P. F. (1980), “ The colon, rectum, and anus”, Operative surgery principles and techniques, 2nd edition, p. 525. 10. RUSSELL T. R. (1994), “Diseases of the anorectum”, Current surgical diagnosis and treatment, pp. 695-704. 11. SEOW-CHOEN F., NICHOLLS R.J. (1992), ”Anal fistula”, Br.J.Surg,vol 79, pp. 197-205 TRịNH HồNG SƠN, NGUYễN XUÂN HÙNG, Đỗ ĐứC 12. VÂN (1999), “Chẩn đoán và điều trị rò hậu môn hình móng ngựa”, Y học thực hành, 2, tr.22-26..
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2